Giáo án môn Vật lý Lớp 7 - Năm học 2019-2020 (Bản 2 cột)

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức:

- Nêu được mối liên hệ giữa biên độ dao động và độ to của âm, so sánh được âm to và âm nhỏ .

 2. Kĩ năng:

- Qua thí nghiệm rút ra được: khái niệm biên độ dao động , độ to nhỏ của âm phụ thuộc vào biên độ.

 3. Thái độ:

- Giáo dục lòng yêu thích bộ môn.

II. CHUẨN BỊ :

1. GV: 1 lá thép mỏng, 1 cái trống và dùi gõ , 1 con lắc bấc.

2. HS: như giáo viên

 III. PHƯƠNG PHÁP:

 Vấn đáp đàm thoại, thuyết trình, trực quan

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :

 1. Ổn định tổ chức: Kiểm diện học sinh

 2. Kiểm tra bài cũ :

- Tần số là gì? Đơn vị tần số? Âm cao, thấp phụ thuộc như thế nào vào đâu ?

Trả lời: + Số dao động trong một giây gọi là tần số. Âm phát ra càng cao khi tần số dao động càng lớn, âm phát ra càng thấp khi tần số dao động càng nhỏ

 - Tần số dao động của 1 dây đàn là 500Hz hãy cho biết ý nghĩa con số đó ?

Trả lời: Dây đàn có 500 dao động trong 1 giây

 3. Bài mới: Có người thường có thói quen nói to, có người nói nhỏ, song khi người ta hét to thấy bị đau cổ. Vậy tại sao lại nói được to hoặc nhỏ? Tại sao nói to quá lại bị đau cổ họng?

 

doc86 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Vật lý Lớp 7 - Năm học 2019-2020 (Bản 2 cột), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bước tiến hành TN.
Gv: cách cọ xát các vật (cọ mạnh nhiều lần theo 1 chiều) sau đó đưa lại gần các vật cần kiểm tra để phát hiện hiện tượng xảy ra rồi ghi KQ vào bảng KQTN 
HS tiến hành TN theo nhóm, mỗi HS trong nhóm đều phải tiến hành TN với ít nhất 1 vật.
TN xong ghi kết quả vào bảng.
 Từ kết quả TN, nhóm thảo luận, lựa chọn cụm từ thích hợp điền vào chổ trống trong kết luận
+ Vì sao nhiều vật sau khi cọ xát lại có thể hút các vật khác ?
Hs đưa ra các phương án .
Gv hướng dẫn HS kiểm tra các phương án Hs đưa ra ví dụ như: do vật bị cọ xát nóng lên, hay vật sau khi cọ xát có tính chất giống nam châm.
Gv : hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm 2 (lưu ý HS kiểm tra mảnh tôn trước khi đặt vào mảnh nhựa xem bóng đèn bút thử điện thông mạch có sáng không, cách cầm mảnh dạ cọ xát nhựa, thả mảnh tôn vào mảnh nhựa để cách điện với tay (hoặc dùng mảnh tôn có tay cầm cách điện)
Hs làm TN2 theo nhóm, quan sát hiện tượng xảy ra để thấy được bóng đèn của bút thử điện sáng.
Gv : Kiểm tra việc tiến hành TN của các nhóm, nếu chưa đạt Gv giải thích nguyên nhân.
Hs : Thảo luận nhóm để hoàn thành KL2
- Gv thông báo các vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hoặc có thể làm sáng bóng đèn của bút thử điện. Các vật đó được gọi là các vật nhiễm điện ( hay vật mang điện tích)
Cho HS thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3 ?
I. Vật nhiễm điện.
Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác.
Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện.
II. Vận dụng
 C1 : Lược nhựa và tóc cọ xát vào nhau. Cả lược nhựa và tóc đều bị nhiễm điện. Do đó tóc bị lược nhựa hút kéo thẳng ra.
C2 : Khi thổi bụi trên mặt bàn, luồng gió thổi làm bụi bay đi. Cánh quạt điện khi quay cọ xát mạnh với không khí và bị nhiễn điện, vì thế cánh quạt hút các hạt bụi có trong không khí ở gần nó. Mép cánh quạt chém vào không khí được cọ xát mạnh nhất nên nhiễm điện nhiều nhất. Do đó chỗ mép cánh quạt hút bụi mạnh nhất và bụi bám ở mép cánh quạt nhiều nhất.
C3 : Khi lau chùi gương soi, kính cửa sổ hay màn hình tivi bằng khăn bông khô, chúng bị cọ xát và bị nhiễm điện ® Vì thế chúng hút các bụi vải.
	 4. Củng cố:
? Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách nào ?
? Vật bị nhiễm điện có khả năng gì ?
GV yêu cầu HS giải thích hiện tượng đầu bài. Đây chính là nội dung bài 17.4(SBT)
 *) THMT:
 - Vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ xát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu. Sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho cuộc sống con người.
+ Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ozon bổ sung vào khí quyển
+ Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO2).
- Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi. 
	5. Hướng dẫn học sinh tự học:
 - Học thuộc phần ghi nhớ SGK/49
 - Hoàn chỉnh từ câu C1- C3 vào vở bài tập.
 - Làm bài tập 17.1 - 17.3 / SBT 
 - Đọc trước bài: Hai loại điện tích. Mỗi nhóm chuẩn bị: Hai mảnh nilong kích thước khoảng 7x12cm hoặc một mảnh 7x25cm, 1 mảnh len hoặc dạ, 1 mảnh lụa.
 * Rút kinh nghiệm giờ dạy: 	
	Xác nhận tổ chuyên môn: 6. 01. 2020
	tổ trưởng
	Trần Thị Hằng
Ngày soạn: 3. 1. 2020
Ngày giảng: 
Tiết 20: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
I. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức:
- Biết được chỉ có 2 loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau.
- Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm: hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hồ về điện.
- Biết vật mang điện âm nhận thêm êlectrôn, vật mang điện dương mất bớt êlectrôn.
	2. Kỹ năng:	
- Làm thí nghiệm về nhiễm điện do cọ xát.
	3. Thái độ:
- Trung thực hợp tác trong hoạt động nhóm.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Tranh vẽ mô hình cấu tạo đơn giản của nguyên tử.
2. HS: Học bài cũ, làm BT. Mỗi nhóm chuẩn bị: Hai mảnh nilong kích thước khoảng 7x12cm hoặc một mảnh 7x25cm, 1 mảnh len hoặc dạ, 1 mảnh lụa.
III. PHƯƠNG PHÁP:
	Nêu và giải quyết vấn đề, trực quan, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức: 
	2. Kiểm tra bài cũ:
- Có thể làm cho 1 vật nhiễm điện bằng cách nào? Vật nhiễm điện có tính chất gì? Trả lời bài tập 17.1?.(10đ)
	Đáp án: 
- Bằng cách cọ xát 
- Vật nhiễm điện có tính chất hút các vật khác hay làm sáng bóng đèn của bút thử điện. 
- BT 17.1: Những vật bị nhiễm điện là: vỏ bút bi nhựa, lược nhựa. Những vật còn lại không bị nhiễm điện.
- Trong các xưởng dệt người ta thường treo những tấm kim loại đã nhiễm điện ở trên cao. Làm như vậy có tác dụng gì ? Giải thích ? Trả lời bài tập 17.2? (10đ)
	Đáp án: 
- Xưởng dệt vải thường có nhiều bụi bông bay lơ lửng trong không khí .Tấm kim loại nhiễm điện trên cao có tác dụng hút bụi bông trên bề mặt của chúng, làm cho không khí ít bụi hơn.
- BT 17.2 : D
	3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung kiến thức
 Một vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật khác Nếu 2 vật cùng bị nhiễm điện thì chúng hút nhau hay đẩy nhau? 
 - Cho Hs đọc thí nghiệm 1
 - Gv : Giới thiệu dụng cụ, cách tiến hành TN.
 - Cho 2 HS nêu cách tiến hành TN
 - Yêu cầu Hs tiến hành TN theo nhóm
Bước 1: Trước khi cọ xát 2 mảnh nilông không có hiện tượng gì.
 Bước 2: TN giống như SGK
 Sau khi cọ xát : 2 mảnh nilông đẩy nhau
Giáo viên lưu ý cách cọ xát : không quá mạnh để mảnh nilông không bị cong và cọ xát theo 1 chiều với số lần như nhau.
 - Tiếp theo HS làm TN với 2 thanh nhựa cùng loại như yêu cầu SGK.
 - Cho HS thảo luận nhóm hồn chỉnh nhận xét vào phiếu học tập.
 - Yêu cầu Hs đọc thí nghiệm 2 
 - Tiến hành TN theo nhóm 
 + Đặt đũa nhựa chưa nhiễm điện lên mũi nhọn, đưa thanh thuỷ tinh chưa nhiễm điện lại gần xem có tương tác với nhau không? (chưa tương tác với nhau)
 + Cọ xát thanh thuỷ tinh với lụa đưa lại gần đũa nhựa quan sát hiện tương xảy ra ? ( thanh thuỷ tinh hút thước nhựa) 
 + Cọ xát thanh nhựa bằng mảnh vải khô và cọ xát thanh thuỷ tinh với lụa và đưa lại gần nhau quan sát hiện tượng xảy ra? ( hút nhau)
 - Cho HS thảo luận nhóm hồn thành nhận xét
 - Từ kết quả và nhận xét rút ra từ 2 thí nghiệm cho HS nêu kết luận.
 - GV thông báo cho HS điện tích dương ( + ); điện tích âm ( - ) 
 - Cho các nhóm trả lời câu C1? 
GDMT: + Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch, bảo vệ sức khỏe công nhân.
 - Gv treo hình 18.4 /sgk cho HS quan sát
 - Yêu cầu Hs đọc phần II/sgk trang 51 
 - Gọi Hs trình bày sơ lược về cấu tạo của nguyên tử trên mô hình nguyên tử .
 - Gv thông báo thêm nguyên tử có kính thước vô cùng nhỏ bé.
 * Gv thông báo với HS : Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectrôn; nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectrôn.
I. Hai loại điện tích:
 1. Thí nghiệm 1:
Nhận xét: Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau.
2. Thí nghiệm 2:
Nhận xét : Thanh nhựa sẫm màu và thanh thủy tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại.
 Kết luận: Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau.
C1:Cọ xát mảnh vải và thanh nhựa thì mảnh vải và thanh nhựa đều bị nhiễm điện. Chúng hút nhau nên mảnh vải và thanh nhựa nhiễm điện khác loại, mà thanh nhựa mang điện tích (-) nên mảnh vải mang điện tích dương(+)
II. Sơ lược cấu tạo nguyên tử:
Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện dương và các êlectrôn mang điện âm chuyển động quanh hạt nhân .
- Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectrôn; nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectrôn.
	4. Củng cố:
Có mấy loại điện tích, sự tương tác giữa các vật nhiễm điện như thế nào ?	
Nêu cấu tạo của nguyên tử ? Khi nào vật nhiễm điện (+), (-).
	C2 : Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm ví chúng đều cấu tạo từ các nguyên tử. Các điện tích dương tồn tại ở hạt nhân của nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các êlectrôn chuyển động xung quanh hạt nhân.
	C3 : Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì các vật đó chưa bị nhiễm điện, các điện tích dương và âm trung hòa lẫn nhau.
	C4: Sau khi cọ xát, như hình 18.5b, mảnh vải nhiễm điện dương (6 dấu “+” và 3 dấu “-“); thước nhựa nhiễm điện âm (7 dấu “-“ và 4 dấu “+”).Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm êlectrôn; Mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt êlectrôn.
	5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
	- Học thuộc phần ghi nhớ SGK
	- Đọc thêm mục: “Có thể em chưa biết”
	- Làm bài tập 18.1 - 18.4 trong SBT.
 - Đọc trước bài: Dòng điện, nguồn điện. Mỗi nhóm chuẩn bị: Nguồn điện, 3 đoạn dây dẫn, bóng đèn, công tắc. 
 * Rút kinh nghiệm giờ dạy: 	
	Xác nhận tổ chuyên môn: 13. 01. 2020
	tổ trưởng
	Trần Thị Hằng
Ngày soạn: 21/01/2018 
Ngày giảng: 
Tiết 21: 
DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN
I/ MỤC TIÊU:
1) Kiến thức:
- Mô tả 1 thí ngiệm tạo dòng điện, nhận biết có dòng điện ( bóng đèn bút thử điện sáng, đèn pin sáng , quạt điện quay) và nêu được dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng .
- Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực chung ( cực dương và cực âm của pin hay acquy). 
- Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối hoạt động, đèn sáng .
2) Kĩ năng: Biết làm thí nghiệm 
3) Thái độ: Có ý thức thực hiện an toàn khi sử dụng điện. 
II/ CHUẨN BỊ :
	1) Giáo viên: dụng cụ TN cho mỗi nhóm.
	2) Học sinh: Mỗi nhóm chuẩn bị: Nguồn điện, 3 đoạn dây dẫn, bóng đèn, công tắc. 
III/ PHƯƠNG PHÁP:
	Vấn đáp đàm thoại, thuyết trình, trực quan
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1) Ổn định tổ chức: Kiểm diện học sinh
	2) Kiểm tra bài cũ: 
	* Học sinh 1: Có mấy loại điện tích? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích? Trả lơì bài tập 18.1 ? (10đ)
Đáp:- Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau khác loại thì hút nhau.
- Bài tập 18.1 : D 
	* Học sinh 2: Nguyên tử có cấu tạo như thế nào? Trả lời bài tập 18.2? (10đ)
Đáp: - Cấu tạo nguyên tử : Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm chuyển động quanh hạt nhân.
 - Bài tập 18.2: hình a ghi dấu +; b ghi dấu -; c ghi dấu -; d ghi dấu + 
	3) Giảng bài mới :
	Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập 
 - Nêu những ích lợi và thuận tiện khi sử dụng điện? (hs trả lời) 
 * Các thiết bị mà các em vừa nêu chỉ hoạt động khi có dòng điện chạy qua. Vậy dòng điện là gì?
Hoạt động 2: Tìm hiểu dòng điện là gì ?
 - Gv treo tranh vẽ hình 19.1 yêu cầu các nhóm quan sát tranh vẽ và nêu sự tương tự giữa dòng điện và dòng nước.
 - Mảnh phim nhựa tương tự như gì? (bình đựng nước) 
 - Điện tích trên mảnh phim nhưa tương tự như gì ? (nước đựng trong bình) 
 - Mảnh tôn, bóng đèn bút thử điện tương tự như gì? (ống thoát nước)
 - Điện tích dịch chuyển qua mảnh tôn, bóng đèn và tay tương tự như gì? (nước chảy qua ống thoátt )
 - Điện tích trên mảnh phim nhựa giảm bớt tương tự như gì? ( nước trong bình vơi đi ) 
 - Khi nước ngừng chảy ta làm như thế nào để nước lại chảy qua ống? (Đổ thêm nước vào bình A)
 - Đèn bút thử điện ngừng sáng, làm thế nào để đèn này lại sáng ? ( cọ xát làm nhiễm điện mảnh phim nhưạ)
 - Cho hs làm thí nghiệm kiểm tra 
 - Yêu cầu các nhóm thảo luận hoàn thành nhận xét 
* Gv thông báo dòng các điện tích dịch chuyển có hướng gọi là dòng điện.
 - Cho hs nhắc lại ghi vở 
 - Yêu cầu hs nêu một số thiết bị điện, nêu dấu hiệu nhận biết có dòng điện chạy qua các thiết bị đó. 
 - Lưu ý giáo dục hs an toànn điện 
 - Làm thế nào để duy trì dòng điện giúp các thiết bị điện hoạt động liên tục?
Hoạt động 3: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng
* Gv thông báo tác dụng của nguồn điện như sgk 
- Cho hs quan sát hình 19.2 sgk và trả lời C3 ( pin tiểu, pin tròn, pin vuông, pin dạng cúc áo, acquy)
 - Gv cho hs xem một số pin thật chỉ ra đâu là cực dương đâu là cực âm của mỗi nguồn điện này. 
 - Gv có thể nói thêm với hs các nguồn điện bao gồm các loại pin, các loại acquy và máy phát điện .
Hoạt động 4: Mắc mạch điện đơn giản 
 - Yêu cầu hs mắc mạch điện như hình 19.3 gồm pin bóng đèn, pin công tắc và dây nối. 
 - Hs quan sát đèn có sáng hay không ?
 - Nếu đèn không sáng , ngắt công tắc và kiểm tra mạch điện tìm nguyên nhân mạch hở . 
I/ Dòng điện :
C1: a,  nước
 b,  chảy
C2. Muốn đèn này lại sang thì cần cọ xát để làm nhiễm điện mảnh phim nhựa, rồi chạm bút thử điện vào mảnh tôn đã được áp sát trên mảnh phim nhựa.
Nhận xét: Bóng đèn bút thưe điện sang khi các điện tích dịch chuyển qua nó.
*) Kết luận; Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
II/ Nguồn điện :
 1) Các nguồn điện thường dùng :
- Mỗi nguồn điện đều có hai cực. Hai cực của pin hay acquy là cực dương (+) và cực âm (-). 
- Nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ điện hoạt động .
C3: Các nguồn điện trong H19.2: pin tiểu, pin tròn, pin vuông, pin dạng cúc áo, acquy
Các nguồn điện khác: điamo ở xe đạp, pin mặt trời(pin quang điện), máy phát điện xách tay chạy xăng, máy phát thủy điện nhỏ, nhà máy phát điện, ổ lấy điện gia đình,
2/ Mạch điện có nguồn điện:
Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện. 
 	4) Củng cố:
- Dòng điện là gì? Làm thế nào để có dòng điện chạy qua bóng đèn pin ? 
 + Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng .
 + Nối bóng đèn với hai cực của nguồn điện (pin) 
- Nguồn điện có vai trò gì trong một mạch điện ? (tạo ra và duy trì dòng điện lâu dài trong vật dẫn ) 
 - HS thảo luận nhóm trả lời câu C4?
	C4: Ví dụ các câu sau:
	+ Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
	+ Đèn điện sáng khi có dòng điện chạy qua.
	+ Quạt điện hoạt động khi có dòng điện chạy qua.
	- HS trả lời câu C5?
	C5: Đèn pin; radio; máy tính bỏ túi; bộ phận điều khiển tivi từ xa;máy ảnh tự động;
C6. Để nguồn điện này hoạt động thắp sang đèn, cần ấn vào lẫy để núm xoay của nó tì sát vào vành xe đạp, đạp cho bánh xe đạp quay, đồng thời dây nối từ điamo tới đèn không có chỗ hở.
	5) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Học bài và ghi nhớ sgk Hòan chỉnh C1 -> C6 sgk. 
- Làm bài tập 19.1 -> 19.3 sbt Chuẩn bị bài: Chất dẫn điện và chất cách điện- dòng điện trong kim loại. Mỗi nhóm chuẩn bị: Nguồn điện, 3 đoạn dây dẫn điện, 1 bóng đèn, mỏ kẹp, 1 đoạn dây thép, 1 đoạn dây đồng, 1 đoạn vỏ bọc dây điện, 1 đoạn ruột bút chì, miếng sứ.
V. RÚT KINH NGHIỆM:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
 Ký duyệt, ngày 22 tháng 01 năm 2018
 Tổ trưởng
 Nguyễn Thị Việt Hòa
Ngày soạn: 21/01/2018 
Ngày giảng: 
Tiết 22: 
CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN –
DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
I/ MỤC TIÊU:
	1) Kiến thức: Nhận biết trên thực tế chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua, chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua.
 - Kể tên một số vật dẫn điện (hoặc vật liệu dẫn điện) và vật cách điện (hoặc vật liệu cách điện) thường dùng.
 - Nêu được dòng điện trong kim loại là dòng các êlectrôn tự do dịch chuyển có hướng. 
	2) Kĩ năng: Làm thí ngiệm xác định chất dẫn điện , chất cách điện 
	3) Thái độ (Giáo dục): Giáo dục hs tính an toàn khi sử dụng điện 
II/ CHUẨN BỊ:
 1) Giáo viên: dụng cụ TN cho mỗi nhóm.
	2) Học sinh: Mỗi nhóm chuẩn bị: Nguồn điện, 3 đoạn dây dẫn điện, 1 bóng đèn, mỏ kẹp, 1 đoạn dây thép, 1 đoạn dây đồng, 1 đoạn vỏ bọc dây điện, 1 đoạn ruột bút chì, miếng sứ.
III/ PHƯƠNG PHÁP:
	Vấn đáp đàm thoại, thuyết trình, trực quan, thảo luận nhóm
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1) Ổn định tổ chức: Kiểm diện học sinh
	 2) Kiểm tra bài cũ:
- Dòng điện là gì? Làm bài tập 19.1 và 19.2 ? 
 Đáp: - Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng 
 - Bài tập 19.1 
 a/  các điện tích dịch chuyển có hướng 
 b/  dương và âm 
 c/  hai cực nguồn điện 
 - Bài tập 19.2 : C 
3) Giảng bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập 
- Gv đặt vấn đề như phần mở đầu của bài học trong sgk .
Hoạt động 2: Tìm hiểu chất dẫn điện và chất cách điện 
- Cho hs đọc mục I sgk 
? Chất ddẫn điện là gì? 
? Chất cách điện là gì?
- Gv treo h20.1 lên bảng yêu cầu hs đọc C1 quan sát và trả lời (kết hợp với vật thật) ?
(C1: + 1: Các bộ phận dẫn điện là: dây tóc, dây trục, 2 đầu dây đèn, 2 chốt cắm, lõi dây) 
+ 2: các bộ phận cách điện là: trụ thuỷ tinh, thuỷ tinh đen, vỏ dây, vỏ nhựa của phích cắm )
- Gv phát dụng cho các nhóm TN 
- Hs đọc TN sgk 
- Hs tiến hành TN để xác định chất dẫn điện, chất cách điện.
- Gv lưu ý hs lắp như tiết trước chỉ thay công tắc bằng vật cần xác định.Trước hết chập hai mỏ kẹp với nhau để kiểm tra mạch trước khi đưa các vật cần xác định vào. Ghi kết quả vào bảng của nhóm. 
- Hướng dẫn hs thảo luận kết quả TN -> gv kiểm tra và sửa chữa nếu sai 
- Cho hs trả lời C2?
( C2: vật dẫn điện: đồng, sắt, chì, nhôm (các kim loại; vật cách điện: nhựa, thuỷ tinh, sứ, cao su, không khí )
Cho từng nhóm thảo luận và trả lời C3 ?
( C3: Trong mạch điện thắp sáng bóng đèn pin, khi công tắc ngắt, giữa 2 chốt công tắc là không khí đèn không sáng -> không khí là chất cách điện )
- C3 lưu ý hs ở điều kiện bình thường vật dẫn điện hay vật cách điện chỉ có tính chất tương đối.
- Lưu ý hs an tồn về điện.
Hoạt động 3: Tìm hiểu dòng điện trong kim loại.
- GV thông báo với HS các kim loại là các chất dẫn điện. Kim loại cũng được cấu tạo từ các nguyên tử (gv treo h20.3 lên bảng)
- Cho HS trả lời câu C4? 
(C4: Hạt nhân của nguyên tử mang điện tích dương(+) các êlectrôn mang điện tích âm(-)).
- GV thông báo mục 1b/ sgk.
- Cho HS quan sát h20.3 và trả lờ câu C5?
(C5: Các êlectrôn tự do là các vòng tròn nhỏ có dấu (-), phần còn lại của nguyên tử là những vòng tròn lớn có dấu (+). Phần này mang điện tích dương. Vì nguyên tử khi đó thiếu êlectrôn.)
- GV cho HS xem h20.4, HS quan sát và trả lời câu C6?
(C6: êlectrôn tự do mang điện tích âm bị cực âm đẩy, bị cực dương hút).
- Cho HS lên điền mũi tên vào hình vẽ.
- Cho HS thảo luận kết quả ghi vở.
I/ Chất dẫn điện và chất cách điện: 
Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. 
Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua. 
II/ Dòng điện trong kim loại:
1) Êlectrôn tự do trong kim loại:
Trong kim loại các (e) thoát ra khỏi nguyên tử và chuyển động tự do gọi là các (e) tự do.
 2) Dòng điện trong kim loại là dòng các êlectrôn tự do dịch chuyển có hướng.
	4) Củng cố:
	- Cho các nhóm hoàn thành C7;C8;C9/sgk.
+ C7: B ; C8: C ;	 C9: C
	- Hướng dẫn phần có thể em chưa biết
+ Những kim loại khác nhau có tính dẫn điện khác nhau là do mật độ êlectrôn tự do của chúng không giống nhau. Kim loại dẫn điện tốt nhất là bạc, đồng, vàng, nhôm, sắt
+ Chất cách diện tốt nhất là sứ (nhưng thường sử dụng trong các thiết bị nhựa).
 5) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Học thuộc bài, hoàn chỉnh từ câu C1 -> C9 vào vở bài tập.
- Làm bài tập 20.1 -> 20.4 trong sách BT
- Đọc trước bài: Sơ đồ mạch điện – chiều dòng điện.
Mỗi nhóm chuẩn bị: 1 Nguồn điện, 1 bóng đèn, 1 công tắc, 3 đoạn dây dẫn.
V. RÚT KINH NGHIỆM:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
 Ký duyệt, ngày 22 tháng 01 nă

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_vat_ly_lop_7_nam_hoc_2019_2020_ban_2_cot.doc
Giáo án liên quan