Giáo án môn Địa lý Lớp 8 - Năm học 2019-2020

1. Mục tiêu:

a) Về kiến thức:

 - Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản một số đặc điểm phát triển kinh tế của các nước ở Châu Á.

+ Tình trạng phát triển kinh tế còn chậm do trước kia bị đế quốc chiếm đóng.

+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai nền kinh tế các nước châu Á có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng CNH- HĐH, song do trình độ phát triển kinh tế giữa các nước và các vùng lãnh thổ không đồng đều.

b) Về kĩ năng:

- Phân tích bảng thống kê về kinh tế.

- Đọc các bản đồ, lược đồ kinh tế châu Á để hiểu và trình bày đặc điểm kinh tế châu Á.

- Tính toán và so sánh giữa các nước về GDP, tỉ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP.

- Vẽ biểu đồ cột thể hiện thu nhập bình quân đầu người của một số nước châu Á.

c) Về thái độ:

Có định hướng nghề nghiệp cho tương lai.

* Năng lực phát triển:

 - Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tính toán, hợp tác, giải quyết vấn đề.

 - Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, sử dụng tranh ảnh.

2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

a) Chuẩn bị của giáo viên:

 Bản đồ kinh tế chung châu Á

b) Chuẩn bị của học sinh:

Đọc và chuẩn bị trước bài.

 

doc236 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Địa lý Lớp 8 - Năm học 2019-2020, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy định bởi Công ước về Luật Biển năm 1982. Về mặt địa chất, các nghiên cứu khoa học đều cho thấy quần đảo Hoàng Sa là một thành phần của Việt Nam. Về địa hình, đáy biển vùng quần đảo Hoàng Sa là một cao nguyên chìm dưới đáy biển nối tiếp liên tục lục địa Việt Nam. Tại quần đảo Trường Sa cũng vậy, về mặt địa chất và địa hình đáy biển các đảo Trường Sa là sự tiếp nối tự nhiên của lục địa Việt Nam từ đất liền ra ngoài biển. Hơn nữa, bãi Tư Chính và đảo Trường Sa chỉ cách đất liền Việt Nam từ 150 đến 200 hải lý, nằm trong thềm lục địa của Việt Nam.
GV: Cho học sinh đọc phần 1.b. Chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi sau:
? Dựa vào kênh chữ, sách giáo khoa cho biết đặc điểm chế độ gió, chế độ nhiệt, chế độ mưa của biển?
HS: Làm việc theo nhóm, thời gian làm việc của các nhóm là 6 phút.
HS: Thảo luận trước lớp. Đại diện nhóm 1 lên treo bảng kết quả, Nhóm 2, 3, 4 trao kết quả chéo nhau.
GV: Treo bảng đáp án và yêu cầu học sinh đồi chiếu với kết quả thảo luận của các nhóm và nhận xét bổ sung.
GV: Yêu cầu HS ghi nội dung đáp án.
HS: Ghi bài.
? Giải thích tại sao gió trên biển mạnh hơn trên đất liền, biên độ nhiệt nhỏ hơn trên đất liền?
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Nhận xét bổ sung.
? Quan sát hình 24.2 cho biết nhiệt độ nước biển tầng mặt thay đổi như thế nào theo vĩ độ? 
HS: Nhiệt độ nước biển tầng mặt tháng 7 cao hơn tháng 1; biên độ nhiệt tháng 1 và tháng 7 nhỏ (tháng 1 có biên độ nhiệt cao hơn tháng 7).
+ Vào tháng 1, nhiệt độ nước biển tầng mặt tăng dần từ phía bắc vào phía nam.
+ Vào tháng 7, nhiệt độ nước biển tầng mặt ở vùng biển phía bắc và phía nam nhiệt độ nước biển tầng mặt lại tăng dần từ bờ ta ngoài khơi.
GV: Chuẩn kiến thức, chuyển ý.
? Nhớ lại kiến thức đã học cho biết nguyên nhân sinh ra dòng biển?
HS: Hệ thống gió thường xuyên của hoàn lưu khí quyển (như Tín phong, gió Tây ôn đới, gió Đông vùng cực, gió mùa) là động lực chủ yếu gây ra các dòng chảy trong biển và đại dương. Các nhân tố khác như: sự khác biệt giữa nhiệt độ nước biển ở các vĩ độ khác nhau, nồng độ muối hoà tan v.vtuy cũng có ảnh hưởng, nhưng không đáng kể.
GV: Nhận xét.
? Quan sát hình 24.3 a, b cho biết hướng chảy của dòng biển trên biển Đông ở hai mùa gió như thế nào?
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Yêu cầu HS lên bảng xác định hướng chảy trên lược đồ.
GV: Tóm tắt ghi nội dung:
? Chế độ thuỷ triều ở biển Đông diễn ra như thế nào?
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Nhận xét ghi nội dung:
? Độ muối bình quân của biển Đông là bao nhiêu?
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Nhận xét ghi nội dung
GV: Chuyển hoạt động.
Hoạt động 2. Tìm hiểu tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam:
Mục tiêu:
- Giúp HS biết biển nước ta có tài nguyên phong phú, đa dạng. Một số thiên tai thường xảy ra trên vùng biển nước ta. Bảo vệ môi trường biển.
- Phát triển năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, hình ảnh, 
GV: Gọi HS đọc mục 2.
? Hãy cho biết một số tài nguyên của vùng biển nước ta? Chúng là cơ sở cho cho những ngành kinh tế nào?
HS: Khoáng sản: là cơ sở cho ngành khai thác khoáng sản phát triển.
+ Hải sản: là cơ sở cho ngành khai thác & chế biển hải sản phát triển.
+ Mặt nước: là cơ sở cho ngành giao thông vận tải phát triển.
+ Bờ biển: là cơ sở cho ngành du lịch & hải cảng phát triển.
GV: Chuẩn kiến thức
* Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
Tài nguyên biển không phải là vô tận nên chúng ta cần có những biện pháp khai thác, sử dụng hợp lí.
? Các em hãy cho biết 1 số thiên tai thường gặp trên vùng biển nước ta?
HS: Bão biển, nước dâng, sóng thần, sạt lở bờ biển...
? Muốn khai thác lâu bền và bảo vệ tốt môi trường biển Việt Nam, chúng ta phải làm gì? 
HS: Cần có kế hoạch khai thác và bảo vệ tốt hơn
? Môi trường biển hiện nay đã và đang bị ô nhiễm là do đâu?
HS: Ý thức của người dân, rác thải công nghiệp, sinh hoạt...
? Cần có những biện pháp gì để bảo vệ môi trường biển?
HS: Giáo dục người dân có ý thức bảo vệ nguồn nước: rác thải, xác động thực vật, nước thải công nghiệp, chất thải dầu khí phải được qua xử lí.
Có các hình thức phạt thích đáng đối với những trường hợp cố tình gây ô nhiễm..
GV: Chuẩn kiến thức
GV: Tổng kết toàn bài, gọi HS đọc ghi nhớ
1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam:
a. Diện tích, giới hạn:
- Diện tích: 3.447.000 km2 
- Biển Đông là một vùng biển lớn, tương đối kín, nằm trải dài từ vùng xích đạo tới chí tuyến Bắc. 
- Vùng biển Việt Nam là một phần của biển Đông (Diện tích khoảng trên 1 triệu km2). 
b. Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển: 
* Đặc điểm khí hậu: 
+ Chế độ gió: Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền. Có 2 mùa gió là gió mùa đông bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau; gió mùa tây nam từ tháng 5 đến tháng 9.
+ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trên biển về mùa đông ấm áp hơn và mùa hạ mát mẻ hơn trên đất liền. Nhiệt độ trung bình 23oC, biên độ nhiệt nhỏ.
+ Chế độ mưa: Mưa trên biển ít hơn trên đất liền
* Đặc điểm hải văn của biển.
+ Dòng biển: Tương ứng 2 mùa gió: 
- Dòng biển mùa đông: Hướng Đông Bắc - Tây Nam.
- Dòng biển mùa hạ: Hướng Tây Nam - Đông Bắc.
+ Chế độ triều: Phức tạp, độc đáo (tạp triều, nhật triều), vịnh Bắc bộ có chế độ nhật triều điển hình
+ Độ muối bình quân là: 30 - 33o/oo 
2. Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam:
a. Tài nguyên biển: 
- Nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng (thủy sản, khoáng sản, nhất là dầu mỏ, khí đốt, muối, du lịch, có nhiều bãi biển đẹp...)
- Một số thiên tai thường xảy ra trên vùng biển nước ta (mưa bão, sóng lớn, triểu cường).
b. Môi trường biển: 
- Một số vùng biển ven bờ bị ô nhiễm, đã suy giảm nguồn thủy sản.
- Cần phải có kế hoạch khai thác và bảo vệ biển tốt hơn để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
* Ghi nhớ (SGK trang 91)
c) Củng cố, luyện tập:
? Biển đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống nhân dân ta?
d) Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Học bài cũ và làm bài tập SGK. Đọc trước bài 25 “Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam.
...............................................................................
 Ngày dạy:/./2019 tại lớp 8A
 :../../2019 tại lớp 8B
Tiết 27 – Bài 25
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức:
- Biết sơ lược về quá trình hình thành lãnh thổ nước ta qua ba giai đoạn chính là kết quả của mỗi giai đoạn.
+ Giai đoạn Tiền cambri (tạo lập nền móng sơ khai của lãnh thổ).
+ Giai đoạn Cổ kiến tạo (phát triển, mở rộng và ổn định lãnh thổ).
+ Giai đoạn Tân kiến tạo (tạo nên diện mạo hiện tại của lãnh thổ và còn đang tiếp diễn). 
b) Về kĩ năng:
- Đọc sơ đồ các vùng địa chất kiến tạo (phần đất liền), bản đồ địa chất Việt Nam để:
+ Xác định các mảng nền hình thành qua các giai đoạn Tiền cambri, Cổ sinh, Trung sinh, vùng sọt võng Tân sinh, các đứt gãy lớn.
+ Nhận biết những nơi hay xảy ra động đất ở Việt Nam.
c) Về thái độ:
Yêu thích tìm hiểu thiên nhiên, tự nhiên đất nước.
* Năng lực phát triển:
	- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, tư duy, năng lực đọc hiểu văn bản.
	- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng hình vẽ.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của giáo viên:
	- Không
b) Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc và chuẩn bị trước bài.
3. Tiến trình bài dạy:
a) Kiểm tra:
* Kiểm tra sĩ số: Lớp 8A.../......; Lớp 8B......./.........
* Kiểm tra bài cũ:	
Câu hỏi. Vùng biển VN mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Em hãy CM điều đó qua các yếu tố khí hậu biển?
b) Dạy nội dung bài mới:
Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam chia làm 3 giai đoạn lớn, để hiểu hơn về các giai đoạn này chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung 
Hoạt động 1. Tìm hiểu giai đoạn tiền Cambri:
Mục tiêu:
- Giúp HS biết kết quả hình thành lãnh thổ trong giai đoạn Tiền Cambri.
- Phát triển năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, đọc hiểu văn bản.
GV: Yêu cầu HS quan sát hình 25.1 và kết hợp nội dung SGK:
? Thời kì Tiền Cambri cách thời đại chúng ta bao nhiêu triệu năm?
HS: Cách đây 570 triệu năm
? Lãnh thổ Việt Nam lúc đó như thế nào?
HS: Phần lớn bị nước biển bao phủ.
? Đọc tên những mảng nền cổ theo thứ tự từ Bắc -> Nam của thời kì này?
HS: Việt Bắc, Hoàng Liên Sơn, sông Mã, Pu Hoạt, Kon Tum.
GV: Chuẩn kiến thức.
HS: Ghi bài.
Hoạt động 2. Tìm hiểu giai đoạn cổ kiến tạo:
Mục tiêu:
- Giúp HS biết kết quả hình thành lãnh thổ trong giai đoạn Cổ kiến tạo.
- Phát triển năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sử dụng hình vẽ.
GV: Hướng dẫn HS xem hình 25.1 và bảng 25.1
? Thời gian của giai đoạn này?
HS: Cách đây 65 triệu năm, kéo dài 500 triệu năm.
? Tên các mảng nền hình thành vào giai đoạn Cổ sinh và Trung sinh?
HS: Cổ sinh: Đông Bắc, Trường Sơn Bắc, Đông Nam bộ.
- Trung sinh: Sông Đà.
? Các loài sinh vật chủ yếu?
HS: Bò sát, khủng long, ...
GV: Chuẩn kiến thức.
HS: Ghi bài.
? Cuối Đại Trung sinh (giai đoạn cổ kiến tạo), địa hình nước ta có đặc điểm gì?
HS: Địa hình bị ngoại lực san bằng.
GV: Kết luận.
HS: Ghi bài.
? Sự hình thành các bể than cho biết khí hậu và thực vật ở nước ta vào giai đoạn này như thế nào?
HS: Các mỏ than lớn ở nước ta tuổi Trung sinh. Chúng cho biết khi hậu đó rất nóng ẩm, rừng cây phát triển mạnh mẽ. Các loài thực vật hóa than cho biết thực vật thống trị lúc đó là các họ xương xỉ và cây hạt trần.
GV: Chuẩn kiến thức.
Hoạt động 3. Tìm hiểu giai đoạn tân kiến tạo:
- Giúp HS biết kết quả hình thành lãnh thổ trong giai đoạn Tân kiến tạo.
- Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề.
GV: Yêu cầu HS kết hợp hình 25.1 và nội dung SGK:
? Diễn ra trong thời đại nào? Thời gian?
HS: Diễn ra trong đại tân sinh, cách đây khoảng 25 triệu năm.
? Điểm nổi bật của giai đoạn này?
HS: Điểm nổi bật:
- Nâng cao địa hình -> Sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh.
- Hình thành cao nguyên và đồng bằng.
- Mở rộng biển Đông, tạo các mỏ dầu khí.
- Giới sinh vật tiến hóa, loài người xuất hiện.
? Giai đoạn này có ý nghĩa gì đối với sự phát triển nước ta hiện nay? 
HS: Ý nghĩa: Tự nhiên có bộ mặt như hôm nay phong phú, đa dạng.
? Em hãy cho biết 1 số trận động đất khá mạnh xảy ra những năm gần đây tại khu vực Điện Biên, Lai Châu chứng tỏ điều gì?
HS: Vận động Tân kiến tạo vẫn còn tiếp diễn.
GV: Chuẩn kiến thức.
HS: Ghi bài.
GV: Tổng kết bài, yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK.
1. Giai đoạn Tiền Cambri:
- Giai đoạn tiền Cambri: (tạo lập nền móng sơ khai của lãnh thổ)
+ Cách nay khoảng 542 triệu năm, Đại bộ phận lãnh thổ nước ta còn là biển.
+ Phần đất liền là những mảng nền cổ: Vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Kon Tum
+ Các loài sinh vật còn rất ít và đơn giản. Khí quyển rất ít ô xi.
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo:
- Giai đọan cổ kiến tạo: (phát triển, mở rộng và ổn định lãnh thổ)
+ Cách ngày nay khoảng 65 triệu năm.
+ Có nhiều vận động tạo núi lớn làm thay đổi hình thể nước ta so với trước. Phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền.
+ Một số dãy núi hình thành do các vận động tạo núi.
+ Xuất hiện các khối núi đá vôi và các bể than đá lớn tập trung ở miền Bắc và rải rác ở một số nơi.
+ Sinh vật phát triển mạnh mẽ.
+ Cuối giai đoạn này, địa hình nước ta bị ngoại lực bào mòn, hạ thấp.
3. Giai đoạn Tân kiến tạo:
- Giai đoạn tân kiến tạo: (tạo nên diện mạo hiện tại của lãnh thổ và còn đang tiếp diễn)
+ Địa hình nước ta được nâng cao (dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan-xi- păng).
+ Hình thành các cao nguyên ba dan (ở Tây Nguyên), các đồng bằng phù sa (đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long), các bể dầu khí ở thềm lục địa
+ Sinh vật phát triển phong phú và hoàn thiện, xuất hiện lào người trên Trái Đất.
* Ghi nhớ (SGK trang 94)
c) Củng cố, luyện tập:
? Trình bày lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta?
? Nêu ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta hiện nay?
- HS: Nâng cao địa hình, làm cho núi non, sông ngòi trẻ lại.
+ Xuất hiên các cao nguyên ba dan, núi lửa.
+ Sụt lún tại các vùng đồng bằng phù sa trẻ.
+ Mở rộng biển Đông.
+ Góp phần hình thành các khoáng sản: dầu khí, boxit, than bùn
d) Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Về nhà học bài cũ, làm bài tập 3 trang 95.
- Chuẩn bị trước bài 26 “Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam”
................................................................................
 Ngày dạy:/./2019 tại lớp 8A
 :../../2019 tại lớp 8B
Tiết 28 – Bài 26
ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức:
- Biết được nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng: sự hình thành các vùng mỏ chính ở nước ta qua các giai đoạn địa chất.
- THMT: Biết khoáng sản là nguồn tài nguyên quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước, là loại tài nguyên không thể phục hồi, trong khi đó một số loại khoáng sản của nước ta có nguy cơ cạn kiệt. Vì vậy phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên này.
- Biết việc khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản ở một số vùng đã gây ô nhiễm môi trường, vì vậy việc khai thác khoáng sản cần đi đôi với việc bảo vệ môi trường.
- THNL: Biết được tài nguyên khoáng sản không phải là nguồn tài nguyên vô tận nên cần sử dụng hợp lí, tiết kiệm. 
b) Về kĩ năng:
- Đọc bản đồ và lược đồ địa chất- khoáng sản Việt Nam để:
+ Nhận xét sự phân bố khoáng sản nước ta.
- THMT: Xác định được các mỏ khoáng sản lớn và các vùng mỏ khoáng sản trên bản đồ.
- Xác lập mối quan hệ giữa tài nguyên khoáng sản và các ngành sản xuất. 
- THNL: Khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tiết kiệm và hợp lí.
c) Về thái độ:
- Yêu thích tìm hiểu thiên nhiên.
- THMT: Không đồng tình, không ủng hộ với việc khai thác khoáng sản trái phép
* Năng lực phát triển:
	- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, tư duy, năng lực đọc hiểu văn bản.
	- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình vẽ.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a) Chuẩn bị của giáo viên:
	- Bản đồ khoáng sản Việt Nam.
- Bản đồ câm Việt Nam.
b) Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc và chuẩn bị trước bài.
3. Tiến trình bài dạy:
a) Kiểm tra:
* Kiểm tra sĩ số: Lớp 8A.../......; Lớp 8B......./.........
* Kiểm tra bài cũ:	
? Trình bày lịch sử phát triển tự nhiên Việt Nam. Nêu ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta hiện nay?
b) Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung 
Hoạt động 1. Tìm hiểu Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản:
Mục tiêu:
- Giúp HS biết nước ta có nguồn khoáng sản phong phú đa dạng.
- Phát triển năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sử dụng bảng số liệu, hình ảnh, bản đồ
GV: Yêu cầu HS nhắc lại
? Khoáng sản là gì? Mỏ khoáng sản là gì?
HS: Trả lời.
GV: Cho biết vai trò của khoáng sản trong đời sống & lịch sử tiến hoá nhân loại.
 (Đồ đá -> sắt -> Đồng.)
HS: Khoáng sản có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và sự tiến hóa của nhân loại. Theo các di chỉ và sử sách để lại thì khoáng sản cũng đã được tổ tiên chúng ta sử dụng kể từ thời xa xưa.
GV: Dấu hiệu đầu tiên về việc sử dụng khoáng sản ở nước ta 
HS: Ngôi mộ cổ ở Thanh Hoá cách đây vài chục vạn năm.
GV: Quan sát bản đồ khoáng sản Việt Nam và kết hợp hình 26.1 
? Nhận xét số lượng và mật độ các mỏ khoáng sản nước ta?
HS: Trả lời cá nhân.
? Quy mô, trữ lượng khoáng sản như tế nào? Tìm trên bản đồ các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn?
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Kết luận 
? Nguyên nhân nào đó tạo cho Việt Nam giầu có về khoáng sản?
HS: Trả lời cá nhân.
GV: Lịch sử kiến tạo lâu dài - giáp 2 vành đai sinh khoáng - nhiều chu kỳ kiến tạo - thăm dò khoáng sản hiệu quả
GV: Xác định trên bản đồ để chứng tỏ khoáng sản nước ta phong phú.
HS: Lên bảng thực hiện trên bản đồ.
GV: Yêu cầu HS nhận biết ký hiệu khoáng sản.
HS: Dựa vào bảng ký hiệu khoáng sản, đọc tên khoáng sản.
GV: Yêu cầu HS lên điền trên bản đồ câm vị trí 1 số mỏ khoáng sản lớn ở nước ta.
HS: Lên bảng xác định trên bản đồ.
GV: Nhận xét.
? Lợi ích của khoáng sản đối với sự phát triển kinh tế nước ta?
HS: Tài nguyên khoáng sản là nguồn lực quan trọng, to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Khoáng sản năng lượng: Than đá, dầu mỏ, khí đốt... nhiên liệu cho công nghiệp năng lượng, hóa chất.
+ Khoáng sản kim loại: Sắt, mangan, đồng, chì... nguyên liệu cho công nghiệp luyện kim đen, màu.
+ Khoáng sản phi kim loại: Muối mỏ, apatit, thạch anh, cát, sỏi... nguyên liệu để sản xuất đồ gốm, làm vật liệu xây dựng.)
GV: Kết luận.
Chuyển ý: Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản nhưng đa số là các mỏ vừa và nhỏ, khoáng sản không là tài nguyên vô tận. Do đó cần khai thác đi đôi với bảo vệ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. (Phần 2 sự hình thành các vùng mỏ chính ở nước ta giảm tải).
Hoạt động 2. Tìm hiểu về vấn đề khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên:
Mục tiêu:
- Giúp HS biết thực trạng khai thác khoáng sản và bảo vệ nguồn tài nguyên này.
- Phát triển năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, đọc hiểu văn bản.
* Tích hợp tiết kiệm năng lượng:
GV: Sự hình thành các mỏ khoáng sản phải trải qua 1 thời gian rất lâu dài, đơn vị tính bằng triệu năm .
Ví dụ: Than hình thành cách đây 230 – 280 triệu năm. Dầu mỏ hình thành cách đây 2 - 5 triệu năm.
? Tại sao phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở nước ta?
HS: Vì
+ Thời gian hình thành  khoáng sản  rất lâu
+ Khoáng sản là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia và là loại tài nguyên không thể phục hồi.
+ Tài nguyên đang có nguy cơ cạn kiệt do lãng phí trong khai thác và sử dụng.
GV: Kết luận:
? Nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên khoáng sản nước ta?
HS: 
+ Do quản lí lỏng lẻo, tự do khai thác bừa bãi.
+ Kĩ thuật khai thác lạc hậu, hàm lượng quặng còn nhiều trong chất thải bỏ.
+ Thăm dò đánh giá không chính xác về trữ lượng, hàm lượng, phân bố làm cho khai thác gặp nhiều khó khăn và đầu tư lãng phí.
* Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
? Bằng kiến thức thực tế, hãy cho biết hiện trạng môi trường sinh thái quanh khu vực khai thác, dẫn chứng?
HS: Hiện nay việc khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản ở 1 số nơi như: vùng mỏ Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vũng Tàu cũng đã làm ô nhiễm môi trường sinh thái do chất thải gây ra, rừng cây bị chặt phá, đất nông nghiệp bị thu hẹp để khai thác quặng ở nhiều nơi.
? Nước ta đã có biện pháp gì để bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản?
HS: Luật khoáng sản.
GV: Khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tiết kiệm và hợp lí, lên án các hành vi khai thác trái phép.
GV: Kết luận yêu cầu HS đọc ghi nhớ
1. Việt Nam là 1 nước giàu tài nguyên khoáng sản:
- Khoáng sản nước ta phong phú về loại hình, đa dạng về chủng loại nhưng phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ.
- Một số khoáng sản có trữ lượng lớn là sắt, than, thiếc, crôm, dầu mỏ, bôxít, đá vôi.
3. Vấn đề khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản:
- Khoáng sản là loại tài nguyên không  thể phục hồi.
- Vì vậy cần thực hiện tốt Luật khoáng sản để khai thác hợp lí, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản.
* Ghi nhớ (SGK trang 98)
c) Củng cố, luyện tập:
? Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú?
? Nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên?
 - Bài tập: Khoanh tròn chữ cái đầu câu ý đúng
Câu 1: Mỏ than lớn và thuộc loại tốt nhất nước ta là ở 
	a. Thái Nguyên	c. Đông Triều (Quảng Ninh)
	b. Nông Sơn (Quảng Nam)	d. Thanh Hoá
Câu 2: Đáp án nào sau đây không phải là đặc điểm của khoáng sản Việt Nam 
	a. Chủ yếu là các mỏ khoáng sản quý và hiếm
	b. Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ
	c. Gồm nhiều điểm quặng và tụ khoáng
	d. Nguồn khoáng phong phú đa dạng
d) Hướng dẫn tự học ở nhà:
- Học bài cũ và hoàn thành các câu hỏi SGK.
- Đọc trước bài 27 “Thực hành: Đọc bản đồ Việt Nam”.
........................................................................................
 Ngày dạy:/./2019 tại lớp 8A
 :../../2019 tại lớp 8B
Tiết 29 – Bài 27
THỰC HÀNH: ĐỌC BẢN ĐỒ VIỆT NAM
(Phần hành chính và khoáng sản)
1. Mục tiêu:
a) Về kiến thức:
- Hiểu được tài nguyên khoáng sản và sự phân bố khoáng sản ở nước ta.
- Sử dụng bản đồ hành chính để 

File đính kèm:

  • docGiao an ca nam_12677075.doc