Giáo án Lớp 5 - Tuần 29 - Năm học 2015-2016 - Hoàng Văn Lam

Kể chuyện

LỚP TRƯỞNG CỦA TÔI

I. Mục đích- yêu cầu

1- KT: Kể lại từng đoạn câu chuyện và bước đầu kể toàn bộ câu chuyện theo lời một nhân vật. Hiểu và biết trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.

2- KN: Dựa vào lời kể của giáo viên và tranh minh hoạ. Học sinh kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện Lớp trưởng lớp tôi.

3- GD: Không nên coi thường các bạn nữ; không phân biệt đối xử, bình đảng nam- nữ.

* KNS: Tự nhận thức. Giao tiếp ứng xử phù hợp. Tư duy sáng tạo. Lắng nghe, phản hồi tích cực.

*PP: Kể lại sáng tạo câu chuyện (theo lời nhân vật). Thảo luận về ý nghĩa câu chuyện. Tự bộc lộ (HS suy nghĩ, tự rút ra bài học cho mình)

II. Đồ dùng dạy- học:

1- GV: Phấn màu, bảng phụ ghi tên các nhân vật trong câu chuyện; các từ ngữ khó.SGK, Tranh minh họa truyện trong SGK.

2- HS: Vở, SGK, ụn lại kiến thức cũ

III/ Các hoạt động dạy học:

 

doc39 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lớp 5 - Tuần 29 - Năm học 2015-2016 - Hoàng Văn Lam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mọi công việc của lớp.
- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS lắng nghe.
- 1 HS thực hiện yêu cầu: Tôi là Quốc, học sinh lớp 5A. Hôm ấy, sau khi lớp bầu Vân làm lớp trưởng, mấy đứa con trai chúng tôi rất ngao ngán. Giờ giải lao, chúng tôi kéo nhau ra góc lớp, bình luận sôi nổi,
- HS kể theo cặp và trao đổi ý nghĩa.
* Ca ngợi một lớp trưởng nữ vừa học giỏi vừa chu đáo xốc vác công việc của lớp khiến các bạn nam trong lớp phải nể phục.
- HS thi kể chuyện trước lớp.
- Cả lớp bình chọn bạn kể chuyện nhập vai hay nhất và bạn trả lời câu hỏi đúng nhất trong tiết học.
4. Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết học. 
***************************************************
SỰ SINH SẢN CỦA ẾCH
I. Mục tiêu
1- KT: Học sinh nắm quá trình sinh sản của ếch.
2- KN: Học sinh có kỹ năng viết sơ đồ chu trình của ếch.
3- GD : Giáo dục học sinh ham thích tìm hiểu khoa học, Bảo vệ loài ếch vì nó rất có ích => BVMT.
II. Đồ dùng dạy- học: 
1- GV: SGK, hình minh hoạ trang 116, 117 SGK.
2- HS: Vở, SGK, ôn lại kiến thức cũ 
IIICác hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
A. Kiểm tra bài cũ:
GV hỏi HS:
- Bướm thường đẻ trứng vào mặt trên hay mặt dưới của lá rau cải?
- Ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển, bướm cải gây thiệt hại nhất?
- Trong trồng trọt có thể làm gì để giảm thiệt hại do côn trùng gây ra đối với cây cối, hoa màu?
B. Dạy bài mới:
1/ Giới thiệu bài: 
 GV cho một vài HS xung phong bắt chước tiếng ếch kêu. Sau đó, GV giới thiệu bài học.
2/ Hoạt động 1: Tìm hiểu sự sinh sản của ếch
* Mục tiêu: HS nêu được đặc điểm sinh sản của ếch.
* Cách tiến hành: 
Bước 1: 
GV yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau đọc mục Bạn cần biết trang 116 SGK, cùng hỏi và trả lời các câu hỏi trang 116 và 117 SGK:
- Ếch thường đẻ trứng vào mùa nào?
- Ếch đẻ trứng ở đâu?
- Trứng ếch nở thành gì?
- Nòng nọc sống ở đâu? Ếch sống ở đâu?
- Hãy chỉ vào từng hình và mô tả sự phát triển của nòng nọc.
Bước 2: 
GV gọi lần lượt một số HS trả lời từng câu hỏi trên.
GV gợi ý để HS tự đặt thêm câu hỏi:
- Bạn thường nghe thấy tiếng ếch kêu khi nào?
- Tại sao chỉ những bạn sống gần ao, hồ mới nghe thấy tiếng ếch kêu?
- Tiếng kêu đó là của ếch đực hay ếch cái ?
- Nòng nọc con có hình dạng như thế nào ?
- Khi đã lớn, nòng nọc mọc chân nào trước, chân nào sau?
- Ếch khác nòng nọc ở điểm nào?
- GV kết luận: Ếch là động vật đẻ trứng. Trong quá trình phát triển, con ếch vừa trải qua đời sống dưới nước, vừa trải qua đời sống trên cạn (giai đoạn nòng nọc chỉ sống ở dưới nước).
3/ Hoạt động 2: Vẽ sơ đồ chu trình sinh sản của ếch
* Mục tiêu: HS vẽ được sơ đồ và nói về chu trình sinh sản của ếch.
* Cách tiến hành: 
Bước 1: 
GV yêu cầu từng HS vẽ sơ đồ chu trình sinh sản của ếch vào vở.
Bước 2: 
- GV yêu cầu một số HS vừa chỉ vào sơ đồ vừa trình bày chu trình sinh sản của ếch trước lớp.
- GV kết luận.
C/ Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét tiết học.
- GV dặn HS về nhà chuẩn bị bài cho tiết sau “Sự sinh sản và nuôi con của chim”.
HS trình bày:
+ Bướm cải thường đẻ trứng vào mặt dưới của lá rau cải. Trứng nở thành sâu. Sâu ăn lá rau để lớn. Sâu càng lớn càng ăn nhiều lá rau và gây thiệt hại nhất.
+ Để giảm thiệt hại cho hoa màu do côn trùng gây ra, trong trồng trọt người ta thường áp dụng các biện pháp: bắt sâu, phun thuốc trừ sâu, diệt bướm,
- 2 HS thực hiện.
- HS lắng nghe.
- HS làm việc nhóm 2.
- HS đọc thông tin trong SGK và trao đổi với nhau.
+ Ếch thường đẻ trứng vào đầu mùa hạ, ngay sau những cơn mưa lớn.
+ Ếch cái đẻ trứng xuống nước tạo thành những chùm nổi lềnh bềnh trên mặt nước.
+ Trứng ếch đã được thụ tinh nở ra nòng nọc, nòng nọc phát triển thành ếch.
+ Nòng nọc chỉ sống ở dưới nước. Ếch vừa sống dưới nước, vừa sống trên cạn.
- Mô tả sự phát triển của nòng nọc qua các hình trang 116,117 SGK:
+ Hình 1: Ếch đực đang gọi ếch cái với hai túi kêu phía dưới miệng phồng to, ếch cái ở bên cạnh không có túi kêu.
+ Hình 2: Trứng ếch.
+ Hình 3: Trứng ếch mới nở.
+ Hình 4: Nòng nọc con (có đầu tròn, đuôi dài và dẹp).
+ Hình 5: Nòng nọc lớn dần lên, mọc ra hai chân phía sau.
+ Hình 6: Nòng nọc mọc tiếp hai chân phía trước.
+ Hình 7: Ếch con đã hình thành đủ 4 chân, đuôi ngắn dần và bắt đầu nhảy lên bờ.
+ Hình 8: Ếch trưởng thành.
- Làm việc cả lớp.
- Một số HS trả lời, các HS khác bổ sung ý kiến:
- HS lắng nghe.
- HS vẽ.
- Làm việc cả lớp.
- Một số HS trình bày, các HS khác nhận xét và bổ sung.
**************************************************
 Lịch sử
HOÀN THÀNH THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC.
I. Mục tiu
1- KT: Biết tháng 4 - 1976, Quốc hội chung cả nước được bầu và họp vào cuối tháng 6 đầu tháng 7 - 1976:
+ Tháng 4 - 1976 cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tổ chức trong cả nước.
+ Cuối tháng 6 đầu tháng 7 - 1976 Quốc hội đã họp và quyết định: tên nước, Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, Thủ đô và đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định là Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Kĩ năng: 	Trình bày sự kiện lịch sử.
3. GD: Tự hào dân tộc, vui mừng khi nước nhà độc lập.
II. Đồ dng dạy- học: 
+ GV: Ảnh tư liệu cuộc bầu cử và kì họp Quốc hội khoá VI.
+ HS: Nội dung bài học.
IIICc hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định: (1’)
2. Bài cũ: (5’)
GV nêu câu hỏi theo nội dung bài trước.
- GV nhận xét, ghi điểm, nhận xét chung.
3. Bài mới: 
a- Giới thiệu bài: (1’)
GV giới thiệu trực tiếp, ghi tựa bài: Hoàn thành thống nhất đất nước.
b- Phát triển bài: (25’)
v	Hoạt động 1: Cuộc bầu cử Quốc hội khoá VI.
Giáo viên nêu rõ câu hỏi, yêu cầu học sinh đọc SGK, thảo luận theo nhóm 6 câu hỏi sau:
	- Hãy thuật lại cuộc bầu cử ở Sài Gòn, Hà Nội.
	- Hãy kể lại một cuộc bầu cử Quốc hội mà em biết?
v	Hoạt động 2: Tìm hiểu những quyết định quan trọng nhất của kì họp đầu tiên Quốc hội khoá VI.
Giáo viên nêu câu hỏi:
	 § Hãy nêu những quyết định quan trọng trong kì họp đầu tiên của Quốc hội khoá VI ?
- Giáo viên nhận xét + chốt.
v	Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa của 2 sự kiện lịch sử.
Mục tiêu: Nắm ý nghĩa lịch sử của 2 sự kiện. 
Phương pháp: Hỏi đáp.
Việc bầu Quốc hội thống nhất và kì họp Quốc hội đầu tiên của Quốc hội thống nhất có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
® Giáo viên nhận xét + chốt.
Ý nghĩa lịch sử: Từ đây nước ta có bộ máy Nhà nước chung thống nhất, tạo điều kiện để cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội.
4: Củng cố.
Nêu ý nghĩa lịch sử?
Nêu những quy định quan trọng trong kì họp đầu tiên của Quốc hội khoá II.
- dặn dò: 
Học bài. Chuẩn bị: “Xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình”.
Nhận xét tiết học. 
Hát 
- 3-4 Học sinh trả lời .
- HS khác nhận xét.
Học sinh lắng nghe, ghi tựa bài.
- Hoc sinh thảo luận theo nhóm 4, gạch dưới nội dung chính bằng bút chì.
- Một vài nhóm bốc thăm tường thuật lại cuộc bầu cử ở Hà Nội hoặc Sài Gòn.
Học sinh kể lại.
- 2-3 HS nêu quyết định của kỳ họp.
- Hs khác nhận xét.
Học sinh nêu.
Đổi tên nước ta thành Nước Cộng hoà xã hội chủ nhghĩa Việt Nam. Quốc kì là cờ đỏ sao vàng, bài hát tiến quân ca là bài hát chào cờ, thành phố Sài Gòn đổi là thành phố Hồ Chí Minh.
Học sinh nhắc lại.
Học sinh đọc.
Học sinh nêu.
 ddddddd&ccccccc
 Thứ tư ngày 30 tháng 3 năm 2016
Tập đọc
CON GÁI
I. Mục đích- yêu cầu
1- KT: Hiểu nội dung, ý nghĩa của bài văn: Câu chuyện khen ngợi cô bé Mơ học giỏi, chăm làm, dũng cảm cứu bạn, làm thay đổi quan niệm chưa đúng của cha mẹ về việc sinh con gái, từ đó phê phán tư tưởng lạc hậu “trọng nam khinh nữ”.
2. Kĩ năng: 	Đọc lưu loát bài văn. Đọc đúng các từ ngữ khó.- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể thủ thỉ, tâm tình, phù hợp với cách kể sự việc qua cách nhìn, cách nghĩ của cô bé Mơ.
3- Giáo dục HS yêu thích quan niệm đổi mới xoá bỏ tục trọng nam khinh nữ.
*KNS: Kĩ năng tự nhận thức (Nhận thức về sự bình đẳng nam nữ).
-Giao tiếp, ứng xử phù hợp giới tính.
-Ra quyết định
*PP: Đọc sáng tạo.Thảo luận về ý nghĩa câu chuyện. Tự bộc lộ (HS suy nghĩ, tự rút ra bài học cho mình
II. Đồ dùng dạy- học: 
+ GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm.
+ HS: Xem trước bài, SGK.
IIICác hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định: 
2. Bài cũ: 
Giáo viên kiểm tra 2 học sinh đọc bài Một vụ đắm tàu, trả lời câu hỏi 4 trong SGK.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
3. Bài mới: Con gái
v	Luyện đọc.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài.
Giáo viên chia 5 đoạn.
Đoạn 1: Từ đầu buồn.
Đoạn 2: đêm chợ.
Đoạn 3: Mẹ nước mắt.
Đoạn 4: Chiều nay hú vía.
Đoạn 5: Tối đó không bằng.
Giáo viên đọc diễn cảm bài văn – giọng kể thủ thỉ, tâm tình, phù hợp với cách kể sự việc qua cách nhìn, cách nghĩ của cô bé Mơ.
v Tìm hiểu bài.
Những chi tiết nào trong bài cho thấy ở làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?
Thái độ của Mơ như thế nào khi thấy mọi người không vui vì mẹ sinh em gái?
- Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?
- Sau chuyện Mơ cứu em Hoan, những người thân của Mơ có thay đổi quan niệm về “con gái” không? Những chi tiết nào cho thấy điều đó?
Đọc câu chuyện này, em nghĩ gì về vấn đề sinh con gái, con trai?
Qua câu chuyện về một bạn gái đáng quý như Mơ. Có thể thấy tư tưởng xem thường con gái là tư tưởng rất vô lí, bất công và lạc hậu.
-Nêu nội dung bài?
v Luyện đọc diễn cảm. 
-Tìm giọng đọc của bài?
 + Ở đoạn 1, kéo dài giọng khi đọc câu nói của dì Hạnh: “Lại / một vịt trời nữa”.
 + Ở đoạn 2, đọc đúng câu hỏi, câu cảm, thể hiện những băn khoăn, thắc mắc của Mơ.
 + Đoạn 3, đọc câu nói của mẹ Mơ: “Đừng vất vả thế,/ để sức mà lo học con ạ!” với giọng âu yếm, thủ thỉ. Lời đáp của Mơ: “Mẹ ơi, con sẽ gắng thay một đứa con trai trong nhà, mẹ nhé!” đọc với giọng hồn nhiên, chân thật, trang trọng như môt lời hứa.
 + Đoạn 4, đọc nhanh, gấp gáp, thể hiện diễn biến rất nhanh của sự việc. Câu “Thật hú vía!” đọc chậm, nhấn giọng, như thở phào vì vừa thoát hiểm.
Giáo viên đọc mẫu 1, 2 đoạn.
Giáo viên nhận xét.
Giáo viên nhận xét, tuyên dương.
Hát 
Học sinh lắng nghe.
Học sinh trả lời.
1, 2 học sinh đọc cả bài.
Nhiều học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn.
Có thể chia bài thành nhỏ để luyện đọc.
1 học sinh đọc thành tiếng phần chú giải từ mới.
- HS đọc nối tiếp theo cặp, đoạn.
Cả lớp đọc thầm theo
- Câu nói của dì Hạnh khi mẹ sinh con gái: Lại một vịt trời nữa là câu nói thể hiến ý thất vọng, chê bai, Cả bố và mẹ Mơ đều có vẻ buồn buồn – vì bố mẹ Mơ cũng thích con trai, xem nhẹ con gái).
- Mơ trằn trọc không ngủ, Mơ không hiểu vì thấy mình không kém các bạn trai, Mơ nói với mẹ sẽ cố gắng thay một đứa con trai trong nhà.
+ Ở lớp, Mơ luôn là học sinh giỏi.
+ Đi học về, Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ – trong khi các bạn trai còn mải đá bóng.
+ Bố đi công tác, mẹ mới sinh em bé, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ.
+ Mơ dũng cảm lao xuống ngòi nước để cứu em Hoan ).
Những người thân của Mơ đã thay đổi quan niệm về “con gái”. Các chi tiết thể hiện: bố ôm Mơ chặt đến ngợp thở, cả bố và mẹ đều rơm rớm nước mắt – bố mẹ ân hận, thương Mơ, dì Hạnh nói: “Biết cháu tôi chưa? Con gái như nó thì một trăm đứa con trai cũng không bằng” – dì rất tự hào về Mơ.
Sinh con là trai hay gái không quan trọng. Điều quan trọng là người con đó có ngoan ngoãn, hiếu thảo, chăm học, chăm làm để giúp đỡ cha mẹ, làm cha mẹ vui lòng hay không. Dân gian có câu: Trai mà chi, gái mà chi/ Sinh con có nghĩa có nghì là hơn.
-Câu chuyện khen ngợi bạn Mơ học giỏi chăm làm dũng cảm cứu bạn, làm thay đổi cách hiểu của cha mẹ về việc sinh con gái.
- Giọng kể thủ thỉ, tâm tình, phù hợp với cách kể sự việc qua cách nhìn, cách nghĩ của cô bé Mơ.
Nhiều học sinh luyện đọc diễn cảm từng đoạn, cả bài.
Học sinh thi đọc diễn cảm từng đoạn, cả bài.
Học sinh trao đổi thảo luận tìm nội dung.
Đại diện trình bày.
Học sinh nhận xét.
5. Tổng kết - dặn dò: 
Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn.
Chuẩn bị: “Thuần phục sư tử”.
Nhận xét tiết học
 ***************************************************
Toán
ÔN TẬP VỀ SỐ THẬP PHÂN (Tiếp theo)
I. Mục tiêu
1- KT: Củng cố kiến thức về số thập phân; cách so sánh số thập phân, viết tỉ số phần trắm dưới dạng thập phân.
-Giáo dục hs yêu thích học toán, vận dụng vào thức tế đời sống.
2- KN: Biết viết số thập phân và một số phân số dưới dạng phân số thập phân, tỉ số phần trăm; viết các số đo dưới dạng số thập phân; so sánh các số thập phân. 
- Làm các BT: Bài 1, bài 2, bài 3 , bài 4 và bài 5* dành cho HS khá giỏi.
3- KT: Củng cố kiến thức về số thập phân; cách so sánh số thập phân, viết tỉ số phần trắm dưới dạng thập phân.
-Giáo dục hs yêu thích học toán, vận dụng vào thức tế đời sống.
II. Đồ dùng dạy- học: 
1- GV: Phấn màu, bảng phụ Hệ thống bài tập.
2- HS: Vở, SGK, bảng con, nháp, ôn lại kiến thức cũ 
IIICác hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Bi cũ: Ôn tập về số thập phân.
Sửa toán nhà.
Chấm một số vở. Nhận xét.
2. Dạy bi mới:
Bi 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cách chuyển số thập phân thành phân số thập phân.
Chuyển số thập phân ra dạng phân số thập phân.
Chuyển phân số ® phân số thập phân.
Nêu đặc điểm phân số thập phân.
Ở bài 1b em làm sao?
Còn cách nào khác không?
- GV cho HS tự làm bài. Sau đó, GV chữa bài.
 Bi 2: GV cho HS tự lm bi rồi chữa bi.
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu lại cách đổi số thập phân thành tỉ số phần trăm và ngược lại? 
Yêu cầu viết số thập phân dưới dạng tỉ số phần trăm và ngược lại.
Yêu cầu thực hiện cách làm.
 Bài 3: GV cho HS tự làm bài. Sau đó, GV chữa bài.
Tương tự bài 2.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cách đổi: hổn số thành phân số , hổn số thành phân số thành số thập phân?
Nêu yêu cầu đối với học sinh.
Hổn số ® phân số ® số thập phân.
1giờ = giờ = > 1,2 giờ.
Hổn số ® PSTP = > STP.
1giờ = 1giờ = > 1,2 giờ.
Chú ý: Các phân số thập phân có tên đơn vị ® nhớ ghi tên đơn vị.
 Bi 4: GV cho HS tự lm bi rồi chữa bi.
Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cách so sánh số thập phân rồi xếp.
* Bài 5 : GV cho HS tự làm bài. Sau đó, GV chữa bài.
- 4 học sinh sửa bài.
Nhận xét.
H S nhắc lại
Đọc đề bài.
Thực hiện.
Nhận xét.
Phân stp là phân số có mẫu số 10, 100, 1000
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số để tìm mẫu số 10, 100, 1000
Lấy tử chia mẫu ra số thập phân rồi đổi số thập phân ra phân số thập phân.
- Lm vở:
a) 0,3 = ; 0,72 = ; 1,5 = ; 
9,347 = 
b) = ; = ; = ; = 
Đọc đề bài.
-Thực hiện.
Viết cách làm trên bảng.
	7,35 = (7,35 ´ 100)% = 735%
Nhận xét.
a) 0,5 = 0,50 = 50%
 8,75 = 875%
b) 5% = 0,05
 625% = 6,25
Học sinh nhắc lại.
-Đọc đề bài.
Thực hiện nhóm đôi.
Nêu kết quả, các cách làm khác nhau.
- Lm vở:
a) giờ = 0,5 giờ; giờ = 0,75 giờ; pht = 0,25 pht
b) m = 3,5 m; km = 0,3 km;
 kg = 0,4 kg
- Lm bảng: 
a) 4,203; 4,23; 4,5; 4,505
b) 69,78; 69,8; 71,2; 72,1
- Lm bảng:
Viết 0,1 <  < 0,2 thnh 0,10 << 0,20. Số vừa lớn hơn 0,10 vừa b hơn 0,20 có thể là 0,11; 0,12;; 0,19; Theo yêu cầu của bài chỉ cần chọn một trong các số trên để viết vào chỗ chấm. Vậy: 0,1 < 0,15 < 0,2. 
 ***************************************************
 Tập làm văn
TẬP VIẾT ĐOẠN ĐỐI THOẠI
I. Mục đích- yêu cầu
1- KT: Giáo dục học sinh lòng yêu quí mọi người xung quanh và tinh thần trách nhiệm.
Biết viết tiếp lời đối thoại để hoàn chỉnh một đoạn đối thoại trong kịch.
2- KN: Viết tiếp được lời đối thoại để hoàn chỉnh một đoạn kịch theo gợi ý của SGK và hướng dẫn của giáo viên; trình bày lời đối thoại của từng nhân vật phù hợp với diễn biến câu chuyện. Biết phân vai đọc hoặc diễn thử màn kịch đó.
3- GD: Giáo dục học sinh lòng yêu quí mọi người xung quanh và tinh thần trách nhiệm. Biết viết tiếp lời đối thoại để hoàn chỉnh một đoạn đối thoại trong kịch.
* KNS: Thể hiện sự tự tin (đối thoại hoạt bát, tự nhiên, đúng mục đích, đúng đối tượng hoàn cảnh giao tiếp). Kĩ năng hợp tác có hiệu quả để hoàn chỉnh màn kịch. Tuy duy sáng tạo.
*PP: Gợi tìm, kích thích suy nghĩ sáng tạo của HS. Trao đổi trong nhóm nhỏ. Đóng vai
II. Đồ dùng dạy- học: 
1- GV: Một số tờ giấy khổ A4 để các nhóm viết tiếp lời thoại cho màn kịch. Một số vật dụng để HS sắm vai diễn kịch.
2- HS: Vở, SGK, nháp 
IIICác hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
A. Kiểm tra bài cũ:
* Gv goïi moät soá HS phaân vai leân dieãn laïi ñoaïn kòch trích ñoaïn cuûa chuyeän : Thaùi sö Traàn Thuû Ñoä .
Giaùo vieân nhaän xeùt, ghi ñieåm.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
 Trong hai tiết TLV ở tuần 25, 26, các em đã luyện viết lời đối thoại để chuyển hai trích đoạn của truyện Thái sư Trần Thủ Độ thành hai màn kịch ngắn. Tiết học hôm nay, các em sẽ luyện viết các đoạn đối thoại để chuyển trích đoạn truyện Một vụ đắm tàu thành hai màn kịch.
2. Hướng dẫn HS luyện tập:
Bài tập 1
- GV cho một HS đọc nội dung BT1. 
- GV cho hai HS tiếp nối nhau đọc hai phần của truyện Một vụ đắm tàu đã chỉ định trong SGK.
Bài tập 2 : KNS*: - Thể hiện sự tự tin (đối thoại hoạt bát, tự nhiên, đúng mục đích, đúng đối tượng hoàn cảnh giao tiếp)
- GV cho hai HS tiếp nối nhau đọc nội dung BT2. 
- GV hướng dẫn HS:
+ SGK đã cho sẵn gợi ý về nhân vật, cảnh trí, lời đối thoại; đoạn đối thoại giữa các nhân vật. Nhiệm vụ của các em là chọn viết tiếp các lời đối thoại cho màn 1 (hoặc màn 2) dựa theo gợi ý về lời đối thoại để hoàn chỉnh từng màn kịch.
+ Khi viết, chú ý thể hiện tính cách của các nhân vật: Giu-li-ét-ta, Ma-ri-ô.
- GV yêu cầu một HS đọc thành tiếng 4 gợi ý về lời đối thoại (ở màn 1), một HS đọc 5 gợi ý về lời đối thoại (ở màn 2).
- GV yêu cầu 1/2 lớp viết tiếp lời đối thoại cho màn 1; 1/2 lớp còn lại viết tiếp lời đối thoại cho màn 2. 
- GV cho HS tự hình thành các nhóm, trao đổi, viết tiếp các lời đối thoại, hoàn chỉnh màn kịch. GV phát giấy A4 cho các nhóm.
- GV mời đại diện các nhóm tiếp nối nhau đọc lời đối thoại của nhóm mình - bắt đầu là các nhóm viết màn 1, sau đó là các nhóm viết màn 2.
 - GV nhận xét, bình chọn nhóm soạn kịch giỏi, viết được những lời đối thoại hợp lí, thú vị.
Bài tập 3
- GV cho một HS đọc yêu cầu của BT3.
 KNS*: - Kĩ năng hợp tác có hiệu quả để hoàn chỉnh màn kịch. Tuy duy sáng tạo.
- GV hướng dẫn các nhóm: có thể chọn hình thức đọc phân vai hoặc diễn thử màn kịch; cố gắng đối đáp tự nhiên, không quá phụ thuộc vào lời đối thoại của nhóm.
- GV yêu cầu HS mỗi nhóm tự phân vai; vào vai đọc lại hoặc diễn thử màn kịch.
- GV cho từng nhóm HS tiếp nối nhau thi đọc lại hoặc diễn thử màn kịch trước lớp.
- GV bình chọn nhóm đọc hoặc diễn màn kịch sinh động, hấp dẫn nhất.
- HS phaân vai dieãn laïi ñoaïn kòch naøy 
- HS nhaän xeùt 
- HS lắng nghe
- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.
- 2 HS tiếp nối nhau đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS1 đọc yêu cầu của BT2 và nội dung màn 1 (Giu-li-ét-ta); HS2 đọc nội dung màn 2 (Ma-ri-ô); cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS lắng nghe.
- 2 HS đọc các gợi ý, cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS viết lời đối thoại cho màn 1 và màn 2.
- HS thảo luận nhóm 6.
- Đại diện các nhóm tiếp nối nhau đọc lời đối thoại.
- Cả lớp nhận xét và bình chọn nhóm soạn kịch giỏi, viết được những lời đối thoại hợp lí, thú vị.
- 1 HS đọc, cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS lắng nghe.
- Các nhóm HS thực hiện yêu cầu.
- Nhóm trình diễn.
- Cả lớp bình chọn nhóm đọc hoặc diễn màn kịch sinh động, hấp dẫn nhất.
3. Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà viết lại vào vở đoạn đối thoại của nhóm mình; tiếp tục tập dựng hoạt cảnh kịch để chuẩn bị cho tiết mục văn nghệ của lớp, trường.
 **************************
 Đạo đức: KỂ CHUYỆN NHỮNG TẤM GƯƠNG YÊU NƯỚC
Tấm gương hy sinh cách mạng sáng ngời
Không chỉ hành động bất chấp hy sinh tính mạng trong vụ cài mìn ở cầu Công Lý năm 1964, Nguyễn Văn Trỗi còn thể hiện ý chí và niềm tin sắt đá đến giây phút bị xử tử. Anh không chấp nhận rửa tội mà còn khẳng định chính bọn Mỹ, ngụy mới là kẻ có tội, là thủ phạm gây ra cảnh xóm làng tan nát, cảnh lầm than chết chóc, cảnh con mất cha, vợ mất chồng. Thời gian ở trong tù, đã chịu bao nhiêu cực hình tra tấn của địch, nhưng anh vẫn luôn luôn giữ vững khí tiết của người cộng sản, bảo vệ cơ sở cách mạng và tìm cách vượt ngục để được tiếp tục chiến đấu. Nhiều lần anh đã nói thẳng vào mặt kẻ thù: “Còn giặc Mỹ, không ai có hạnh phúc cả”. 

File đính kèm:

  • docTuan_29_Mot_vu_dam_tau.doc
Giáo án liên quan