Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 27, Bài 21: Những biến đổi của Nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII

HỎI: Sau khi nhà Mạc lên cầm quyền đã thi hành chính sách?

GV giảng giải: Phép quân điền ở nhà Lê chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất tăng. Ruộng đất công làng xã ít. Đến thời nhà Mạc đã cố gắng giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.

HỎI: Trong thời gian cầm quyền nhà Mạc gặp khó khăn gì?

GV bổ sung: 1540 Mạc Đăng Dung cắt vùng đất Đông Bắc trước đây vốn thuộc Châu Khâm (Quảng Đông) nộp nhà Minh, dâng sổ sách vùng đất này cho quân Minh. Việc làm này bị nhân dân lên án, nhà Mạc bị cô lập.

doc5 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 15869 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử 10 - Tiết 27, Bài 21: Những biến đổi của Nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/1/2013
Tiết : 27 Chương III VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII.
 Bài 21 NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRONG CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức: Giúp HS hiểu .
- Sự sụp đổ của triều đình nhà Lê đã dẫn đến sự phát triển của các thế lực phong kiến.
- Nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nửa TK đã góp phần ổn định xã hội trong một thời gian.
- Chiến tranh phong kiến diễn ra TK XVI-XVIII đã dẫn đến sự chia cắt đất nước.
- Tuy ở mỗi miền (Đàng Trong, Đàng Ngoài) có chính quyền riêng nhưng chưa hình thành 2 nước.
Thái độ: Bồi dưỡng tinh thần dân tộc, ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước thống nhất.
Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề. Khả năng nhận xét về tính giai cấp trong xã hội.
II. CHUẨN BỊ: 
 1. Chuẩn bị của thầy: 
- Tham khảo tài liệu, SGK, SGV.
- Bản đồ việt Nam phân rõ ranh giới 2 miền.
- Một số tranh vẽ triều Lê - Trịnh, tài liệu về Nhà nước ở 2 miền.
- Phương án tổ chức: HĐ cả lớp, cá nhân.
 2. Chuẩn bị của trò: SGK, đọc trước bài trong SGK. Tìm đọc một số tài liệu GV giới thiệu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 6 phút
 1. Ổn định tổ chức lớp-1p: Kiểm tra sĩ số, thái độ học tập của HS.
 2. Kiểm tra bài cu-5põ: Vị trí của Phật giáo trong các TKX-XVI? Biểu hiện nào chứng tỏ sự phát triển của Phật giáo ở giai đoạn này?
 3. Giảng bài mới: Ở chương II, chúng ta đã được tìm hiểu về các triều đại phong kiến việt Nam từ X-XV, qua đó thấy được quá trình hình thành, phát triển của Nhà nước phong kiến và những thành tựu kinh tế, văn hoá của nhân dân Đaiï Việt. Từ đầu TKXVI, cuộc khủng hoảng xã hội đã làm sụp đổ nhà Lê sơ, kể từ đó Nhà nước phong kiến Đại Việt có những biến đổi lớn. 
TIẾN TRINH TIẾT DẠY
TL
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
7’
7’
HĐ1: 
HĐ Cả lớp, cá nhân.
GV: Triều Lê sơ được đánh giá là một triều đại thịnh trị:
- Bộ máy nhà nước hoàn chỉnh.
- Giáo dục, thi cử đạt đến giai đoạn cực thịnh. Phan Huy Chú nhận xét: “GD các thời thịnh nhất là thời Hồng Đức…” 
- Kinh tế được khôi phục và phát triển, kinh đô Thăng Long là đô thị sầm uất, song từ đầu TK XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng.
HỎI: Tại sao TK XVI, nhà Lê sơ suy yếu? Biểu hiện của sự suy yếu đó?
GV kể về Mạc Đăng Dung (1483-1541): Quê làng Cổ Trai, Nghi Dương, Hải phòng. Vốn xuất thân từ nghề chài lưới, có sức khoẻ, đánh vật giỏi, thi đậu đô lực sĩ được tuyển vào đội Túc vệ. Nhờ có sức khoẻ, cương trực, lập được nhiều công lớn trong việc dẹp yên xung đột giữa các đại thần nên nhanh chóng được thăng quan, tiến chức. Ông từng làm đến chức Thái phó, Tiết chế 13 đạo quân thuỷ bộ, có thế lực lớn trong triều đình (thao túng triều đình).
GV: Trong bối cảnh nhà Lê suy yếu, bất lực Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê, thành lập triều Mạc.
 HĐ cả lớp, cá nhân.
HỎI: Sau khi nhà Mạc lên cầm quyền đã thi hành chính sách?
GV giảng giải: Phép quân điền ở nhà Lê chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất tăng. Ruộng đất công làng xã ít. Đến thời nhà Mạc đã cố gắng giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. 
HỎI: Trong thời gian cầm quyền nhà Mạc gặp khó khăn gì?
GV bổ sung: 1540 Mạc Đăng Dung cắt vùng đất Đông Bắc trước đây vốn thuộc Châu Khâm (Quảng Đông) nộp nhà Minh, dâng sổ sách vùng đất này cho quân Minh. Việc làm này bị nhân dân lên án, nhà Mạc bị cô lập.
HĐ1:
HS theo dõi SGK trả lời:
Nguyên nhân làm cho nhà Lê suy sụp: Vua, quan chỉ lo ăn chơi xa xỉ không quan tâm đến triều chính và nhân dân. Địa chủ ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột nông dân.
HS hiểu đây là sự thay thế tất yếu và hợp qui luật để HS có những đánh giá đúng đắn về triều Mạc và Mạc Đăng Dung.
HS theo dõi SGK trả lời.
HS theo dõi SGK trả lời: Nhà Minh sai quân áp sát biên giới, đe doạ tiến vào nước ta. Các cựu thần nhà Lê nổi lên chống đối, đất nước rơi vào tình trạng chiến tranh chia cắt.
1. Sự sụp đổ của triều Lê sơ. Nhà Mạc được thành lập:
* Sự sụp đổ của nhà Lê sơ. Nhà Mạc thành lập:
- Đầu TK XVI, nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.
- Biểu hiện:
+ Các thế lực phong kiến nỏi dậy tranh chấp quyền lực - Mạnh nhất là là thế lực Mạc Đăng Dung.
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
- Năm1527 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê, lập triều Mạc.
* Chính sách của nhà Mạc:
- Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ.
- Tổ chức thi cử đều đặn.
- Xây dựng quân đội mạnh.
- Giải quyết ruộng đất cho nông dân.
Þ Những chính sách của Nhà Mạc, bước đầu đã ổn định lại đất nước.
* Do sự chống đối của cựu thần nhà Lê và do chính sách cắt đất, thần phục nhà Minh 
Þ Nhân dân phản đối, Nhà Mạc bị cô lập. 
10’
HĐ2: Cả lớp, cá nhân.
GV giảng giải: Nhà Mạc ra đời trong bối cảnh chiến tranh phong kiến bùng nổ . Tuy bước đầu có góp phần ổn định lại xã hội nhưng lại trở thành nguyên cớ gây nên chiến tranh: Chiến tranh Nam - Bắc triều.
GV: Bộ phận cựu thần nhà Lê gắn bó với sự nghiệp giải phóng đất nước của cha ông, không chấp nhận nền thống trị của họ Mạc, không phục họ Mạc ở chỗ Mạc Đăng Dung không xuất thân từ dòng dõi quí tộc, nên đã chống lại Mạc Đăng Dung Þ Chiến tranh Nam - Bắc triều.
Giải thích: Nhà Mạc không được nhân dân ủng hộ. Vì vậy bị lật đổ, phải chạy lên Cao Bằng. Đất nước thống nhất. Không lâu sau ở Nam triều, quyền hành nằm trong tay họ Trịnh (Trịnh Kiểm). Một thế lực cát cứ ở mạn Nam (họ Nguyễn => Cuộc chiến tranh phong kiến mới lại bùng nổ: Chiến tranh Trịnh - Nguyễn.
GV Yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh - Nguyễn và hậu quả của nó.
GV chốt ý: Như vậy 2 mạn Nam - Bắc của Đại Việt có 2 thế lực phong kiến cát cứ.
GV sử dụng bản đồ để chỉ cho HS quan sát.
HĐ:
HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân của cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều, kết quả.
HS theo dõi SGK phát biểu:
Trong lực lượng phù Lê: Đứng đầu là Nguyễn Kim, nhưng từ khi Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm (được phong Thái sư nắm binh quyền) đã tiếp tục sự nghiệp “Phù Lê diệt Mạc”. Để thao túng quyền lực vào tay họ Trịnh, Trịnh Kiểm tìm cách loại trừ phe cánh họ Nguyễn, giết Nguyễn Uông (con cả Nguyễn Kim), tình thế đó, người con thứ của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng đã nhờ chị gái xin anh rể (Trịnh Kiểm) cho vào trấn thủ đất Thuận Hoá. Từ đó, cơ nghiệp họ Nguyễn được XD. 
2. Đất nước bị chia cắt:
* Chiến tranh Nam-Bắc triều:
- Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là Nguyễn Kim đã quy tụ lực lượng chống Mạc “Phù Lê diệt Mạc” ® Thành lập chính quyền ở Thanh Hoá (gọi là Nam triều), đối đầu với nhà Mạc ở Thăng Long (Bắc triều).
- 1545-1592 chiến tranh Nam-Bắc triều bùng nổ Þ Nhà Mạc sụp đổ, đất nước thống nhất.
* Chiến tranh Trịnh - Nguyễn:
- Ở Thanh Hoá, Nam triều vẫn tồn tại nhưng quyền lực nằm trong tay họ Trịnh.
- Ở mạn Nam: Họ Nguyễn cát cứ xây dựng chính quyền riêng
- Năm1627 họ Trịnh đem quân đánh họ Nguyễn, chiến tranh Trịnh - Nguyễn bùng nổ.
- Kết quả: 1672 hai bên giảng hoà, lấy sông Gianh làm giới tuyến Þ đất nước bị chia cắt.
7’
HĐ3: HĐ cả lớp
GV: Nam triều chuyển về Thăng Long, triều Lê được tái thiết hoàn chỉnh với danh nghĩa tự trị toàn bộ đất nước. Song dựa vào công lao đánh đổ nhà Mạc, chúa Trịnh ngày càng lấn quyền vua Lê. 
GV bổ sung, kết luận về tổ chức chính quyền Lê - Trịnh ở Đàng Ngoài bằng sơ đồ đơn giản.
GV giải thích tại sao chúa Trịnh không lật đổ vua Lê: Chúa Trịnh đã nghĩ đến việc lật đổ vua Lê, đem ý định đó hỏi Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm (1 người giỏi số thuật).
Nguyễn Bỉnh Khiêm trả lời chúa Trịnh: Thóc cũ vẫn tốt cứ mang deo. Từ đó chúa Trịnh hiểu nhà Lê vẫn có ảnh hưởng trong nhân dân và tầng lớp sĩ phu và thôi ý định lật đổ vua Lê
HỎI: Em có nhận xét gì về bộ máy nhà nước thời Lê - Trịnh?
HĐ3: 
HS theo dõi SGK để thấy được tổ chức chính quyền TW và địa phương của Nhà nước Lê -Trịnh ở Đàng Ngoài.
Qua đó HS có thể thấy được quyền lực của chúa Trịnh không kém gì một ông vua thực sự.
HS trả lời: Về cơ bản bộ máy nhà nước được tổ chức như thời Lê sơ. Nhưng chỉ khác là triều đình nhà Lê không còn nắm thực quyền, mà quyền lực nằm trong tay chúa Trịnh.
3. Nhà nước phong kiến ở Đàng Ngoài:Đọc thêm
- Cuối TK XVI, Nam triều chuyển về Thăng Long.
- Chính quyền TW gồm:
Phủ chúa Trịnh
(N/quyền)
Triều đình Lê
 (bù nhìn)
6 phiên
Quan võ
Quan văn
- Địa phương: Chia thành các trấn, phủ, huyện, châu, xã.
- Tuyển chọn quan lại như thời Lê.
- Luật pháp: Tiếp tục dùng Quốc triều hình luật (bổ sung).
- Quân đôi gồm: 
+ Quân đội thường trực (Tam phủ), tuyển chủ yếu ở Thanh Hoá.
+ Ngoại binh: Tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành.
- Đối ngoại: Hoà hiếu với nhà Thanh Trung Quốc.
6’
HĐ4: Cả lớp cá nhân
GV giảng: Về quá trình mở rộng lãnh thổ Đàng Trong và nguyên nhân tại sao các chúa Nguyễn chú trọng mở rộng lãnh thổ. 
GV giảng giải kết hợp vơí vẽ sơ đồ chính quyền Đàng Trong.
12 dinh
Chúa
Ấp
Thuộc
Huyện
Phủ
HỎI: Em có nhận xét gì về chính quyền Đàng Trong, điểm khác biệt với nhà nước Lê - Trịnh ở Đàng Ngoài?
GV bổ sung, kết luận.
GV tiếp tục giảng về quân đội, cách tuyển chọn quan lại và sự kiện 1744 Nguyễn Phúc Khoát xưng vương xây dựng triều đình TW và hệ quả của việc làm này (nước Đại Việt đứng trước nguy cơ chia làm 2 nước).
HĐ Củng cố kiến thức:
- Nguyên nhân của chiến tranh Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn.
- So sánh chính quyền Đàng Trong, Đàng Ngoài. 
HĐ4:
HS nắm được: Có đất rộng đối phó Đàng Ngoài.
HS so sánh, suy nghĩ, trả lời: Ở Đàng Trong chỉ có chính quyền địa phương do chúa Nguyễn cai quản. Chính quyền TW chưa xây dựng. Điều đó lí giải tại sao ở Đàng Ngoài được gọi là “Nhà nước phong kiến Đàng Ngoài”, Còn ở Đàng Trong. Nước Đại Việt được chia cắt làm 2 Đàng chứ không phải tách làm 2 nước (Liên hệ với giai đoạn 1954-1975).
4.Chính quyền ở Đàng Trong:Đọc thêm
- TK XVII, lãnh thổ Đàng Trong được mở rộng từ Nam Quảng Bình đến Nam bộ ngày nay.
- Địa phương chia làm 12 dinh, nơi đóng phủ chúa (Phú Xuân) là dinh chính, do chúa Nguyễn trực tiếp cai quản.
- Dưới dinh là: Phủ, huyện, thuộc, ấp.
- Quân đội là quân thường trực, tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ khí đầy đủ.
- Tuyển chọn quan lại bằng nhiều cách: Theo dòng dõi, đề cử, học hành.
- Năm 1744 chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, thành lập chính quyền TW. Song đến cuối XVIII vẫn chưa hoàn chỉnh.
4. Dặn dị: 3 phút
- Học bài câu hỏi 1,2 ,3 ,4 SGK - Tr110.
- Đọc trước bài 22: TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII.
- Bài tập về nhà: Vẽ sơ đồ nhà nước phong kiến Đàng Trong, Đàng Ngoài.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • doc27-10.DOC