Giáo án Khoa học Lớp 5 - Bài 36: Hỗn hợp (Phương pháp Bàn tay nặn bột) - Cao Thị Hiền
a.Hoạt động 1: Tạo một hỗn hợp gia vị:
*B1: Tình huống xuất phát:
- GV cho học sinh quan sát một đĩa muối, đĩa mì chính, đĩa hạt tiêu và hỏi :
Muối, mì chính, tiêu nếu các chất này trộn lẫn vào thì được gọi là gì ? Tính chất của nó như thế nào?
- Các em hãy ghi những hiểu biết , suy nghĩ ban đầu của mình vào phiếu
- GV ghi những ý kiến của học sinh lên bảng.
* B2: Nêu ý kiến ban đầu của học sinh:
- GV hỏi: ý kiến của các nhóm có gì chung?
- GV: vậy em có những thắc mắc gì về một hỗn hợp?
- GV tập hợp câu hỏi mà học sinh đưa ra:
+ Một hỗn hợp phải có ít nhất mấy chất?
+Một hỗn hợp được tạo ra bằng cách nào?
+Các chất có trong hỗn hợp có giữ nguyên được tính chất ban đầu của nó không?
+Khi để lâu , các chất trong hỗn hợp có bị hoà tan vào nhau không?
*B3: Đề xuất phương án giải quyết:
- GV: để giải quyết những thắc mắc về một hỗn hợp các em hãy đề xuất các phương án giải quyết.
- GV định hướng cho học sinh lựa chọn phương án làm thí nghiệm
- GV yêu cầu học sinh đề xuất cách làm thí nghiệm
- GV: Để tiến hành thí nghiệm, các em lấy đồ dùng: muối tinh, mì chính, hạt tiêu bột, chén nhỏ, thìa nhỏ để tạo ra một hỗn hợp gia vị.
*B4: Tiến hành thí nghiệm:
- GV yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm, quan sát sản phẩm tạo thành, nếm và ghi kết quả ra phiếu.
- GV tập hợp câu hỏi thắc mắc của các nhóm:
+Tại sao gia vị của nhóm em có màu nhạt hơn?
+Tại sao gia vị lại có vị mặn, ngọt lợ, cay?
+Tại sao gia vị của nhóm em có vị nhạt hơn?
+Nếu các chất không được trộn đều thì có được một gia vị không?
+Một hỗn hợp cần có ít nhất mấy chất?
GIÁO ÁN KHOA HỌC LỚP 5 BÀI 36: HỖN HỢP ( Phương pháp Bàn tay nặn bột) Giáo viên: Cao ThÞ HiÒn Đơn vị: Trường Tiểu học §«ng Xu©n I. MỤC TIÊU: + Kiến thức: Học sinh biết được: - Hai hay nhiều chất với nhau có thể tạo thành một hỗn hợp.Trong hỗn hợp, mỗi chất giữ nguyên được tính chất của nó. - Có nhiều cách để tách các chất ra khỏi hỗn hợp của nó. + Kĩ năng: - Học sinh quan sát và tự làm được một số thí nghiệm đơn giản để giải đáp được thắc mắc của mình. - Nêu được một số ví dụ về hỗn hợp. + Thái độ: giáo dục lòng ham mê khám phá khoa học, tính chính xác và tính cẩn thận khi làm thí nghiệm. II. ĐỒ DÙNG: Giáo viên: + Muối tinh, mì chính, hạt tiêu bột, chén nhỏ, thìa nhỏ. + Một đĩa muối ớt, một đĩa gạo có lẫn sạn, một cốc nước vẩn đục. + Hỗn hợp chứa chất rắn không bị hoà tan trong nước (cát trắng, nước), phễu, giấy lọc, bông thấm nước. + Hỗn hợp chứa chất lỏng không hoà tan vào nhau ( dầu ăn, nước), cốc đựng nước, thìa. + Gạo có lẫn sạn, rá vo gạo, chậu nước. + Giáo án điện tử ; máy chiếu ; phiếu học tập. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động dạy Hoạt động học I.Ôn định tổ chức: II.Kiểm tra bài cũ: - Giáo viên nêu tên bài học trước: Sự chuyển thể của chất. - GV yêu cầu HS đặt câu hỏi về nội dung bài và trả lời, sau đó HS nhận xét câu trả lời của bạn: + Các chất có thể tồn tại ở những thể nào? + Nêu đặc điểm của chất rắn, lỏng, khí? + Với điều kiện như thế nào thì các chất có thể chuyển từ thể này sang thể khác? - GV nhận xét III.Bài mới: 1.giới thiệu bài: 2.Nội dung: a.Hoạt động 1: Tạo một hỗn hợp gia vị: *B1: Tình huống xuất phát: - GV cho học sinh quan sát một đĩa muối, đĩa mì chính, đĩa hạt tiêu và hỏi : Muối, mì chính, tiêu nếu các chất này trộn lẫn vào thì được gọi là gì ? Tính chất của nó như thế nào? - Các em hãy ghi những hiểu biết , suy nghĩ ban đầu của mình vào phiếu - GV ghi những ý kiến của học sinh lên bảng. * B2: Nêu ý kiến ban đầu của học sinh: - GV hỏi: ý kiến của các nhóm có gì chung? - GV: vậy em có những thắc mắc gì về một hỗn hợp? - GV tập hợp câu hỏi mà học sinh đưa ra: + Một hỗn hợp phải có ít nhất mấy chất? +Một hỗn hợp được tạo ra bằng cách nào? +Các chất có trong hỗn hợp có giữ nguyên được tính chất ban đầu của nó không? +Khi để lâu , các chất trong hỗn hợp có bị hoà tan vào nhau không? *B3: Đề xuất phương án giải quyết: - GV: để giải quyết những thắc mắc về một hỗn hợp các em hãy đề xuất các phương án giải quyết. - GV định hướng cho học sinh lựa chọn phương án làm thí nghiệm - GV yêu cầu học sinh đề xuất cách làm thí nghiệm - GV: Để tiến hành thí nghiệm, các em lấy đồ dùng: muối tinh, mì chính, hạt tiêu bột, chén nhỏ, thìa nhỏ để tạo ra một hỗn hợp gia vị. *B4: Tiến hành thí nghiệm: - GV yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm, quan sát sản phẩm tạo thành, nếm và ghi kết quả ra phiếu. - GV tập hợp câu hỏi thắc mắc của các nhóm: +Tại sao gia vị của nhóm em có màu nhạt hơn? +Tại sao gia vị lại có vị mặn, ngọt lợ, cay? +Tại sao gia vị của nhóm em có vị nhạt hơn? +Nếu các chất không được trộn đều thì có được một gia vị không? +Một hỗn hợp cần có ít nhất mấy chất? *B5: Kết luận kiến thức: - GV hỏi: +Vậy làm thế nào để tạo ra được một hỗn hợp? +Trong hỗn hợp, mỗi chất có giữ nguyên được tính chất của nó không? > GV chốt ý kiến chung: +Muốn tạo ra một hỗn hợp , ít nhất phải có hai chất trở lên và các chất đó phải được trộn lẫn với nhau. +Trong hỗn hợp, mỗi chất vẫn giữ nguyên tính chất của nó. - GV hỏi: Vậy không khí có phải là hỗn hợp không? b.Hoạt động 2: Tách các chất ra khỏi hỗn hợp: *B1:Tình huống xuất phát - GV cho HS quan sát một số hình ảnh (giống hình ảnh minh hoạ trong SGK ) và ba phương pháp tách các chất ra khỏi hỗn hợp rồi hỏi: Mỗi hình dưới đây ứng với việc sử dụng phương pháp nào để tách các chất ra khỏi hỗn hợp? - GV kết luận và nhấn mạnh 3 phương pháp dùng để tách các chất ra khỏi hỗn hợp của nó. - GV đưa ra một số hỗn hợp và đồ dùng: +Hỗn hợp chứa chất rắn không bị hoà tan trong nước (cát trắng, nước), phễu, giấy lọc, bông thấm nước. +Hỗn hợp chứa chất lỏng không hoà tan vào nhau (dầu ăn, nước), cốc đựng nước, thìa. +Hỗn hợp gạo có lẫn sạn, rá vo gạo, chậu nước. - GV hỏi: từ những hỗn hợp này muốn tách cát trắng khỏi nước, dầu ăn khỏi nước và gạo khỏi sạn ta phải làm như thế nào? - GV ghi ý kiến của học sinh lên bảng: +Lấy tay nhặt từng hạt sạn ra khỏi gao. +Dùng giá vo gạo rồi đãi gạn lấy sạn ra. +Lấy thìa hớt lớp mỡ ở trên ra khỏi nước. +Đổ hỗn hợp nước và cát trên phễu, nước chảy xuống dưới còn lại cát ở phễu. + .. *B2: Nêu ý kiến ban đầu: - GV ghi bảng ý kiến thắc mắc của học sinh: + Tại sao có thể tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp? +Khi tách riêng từng chất, tính chất của các chất có bị thay đổi không? +Nhóm bạn đã tách các chất trong hỗn hợp như thế nào? +Có bao nhiêu cách có thể sử dụng để tách các chất ra khỏi hỗn hợp? *B3:Đề xuất phương án giải quyết: - GV hướng dẫn học sinh chọn phương án hiệu quả nhất. - GV hỏi: Để tiến hành thí nghiệm cần có những dụng cụ nào? - GV hướng dẫn các nhóm cách làm thí nghiệm của nhóm mình và lưu ý học sinh cẩn thận khi làm *B4:Tiến hành thí nghiệm: - GV kiểm tra việc chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm của từng nhóm - GV quan sát giúp đỡ các nhóm làm thí nghiệm - GV nhận xét, đánh giá kết quả làm thí nghiệm của từng nhóm. *B5: Kết luận kiến thức: - GV hỏi: + Có bao nhiêu cách có thể sử dụng để tách các chất ra khỏi hỗn hợp? + Từng chất khi tách khỏi hỗn hợp của nó có bị thay đổi không? > GV chốt ý kiến chung: - Có thể tách các chất ra khỏi hỗn hợp bằng cách: sàng, sảy ; làm lắng ; lọc. - Các chất sau khi tách ra khỏi hỗn hợp vẫn giữ nguyên tính chất của nó. 3. Củng cố, dặn dò: - GV hỏi: Thế nào là hỗn hợp? - GV dặn dò học sinh về nhà - HS trả lời: + Các chất có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí. + Chất rắn có hình dạng nhất định ; chất lỏng không có hình dạng nhất định, có hình dạng của vật chứa nó ; chất khí không có hình dạng nhất định, chiếm toàn bộ vật chứa nó. + Khi nhiệt độ thay đổi thì một số chất có thể chuyển từ thể này sang thể khác. - GV giới thiệu và ghi đầu bài - HS quan sát theo nhóm - H thảo luận nhóm rồi trình bày ý kiến - HS so sánh sự giống và khác nhau của các nhóm từ đó học sinh đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức. - HS đưa ra câu hỏi thắc mắc: - HS thảo luận đề xuất các phương án: +Quan sát một số hỗn hợp trong thực tế. +Quan sát tranh. +Đọc tài liệu. +Xem trên truyền hình. +Làm thí nghiệm. + - HS nêu: Muốn tạo ra một hỗn hợp gia vị gồm muối tinh, mì chính và hạt tiêu ( bột ngọt) - HS nêu nhận xét đặc điểm của từng chất: muối, mì chính, hạt tiêu - HS tiến hành thí nghiệm tạo ra một hỗn hợp theo ý kiến thảo luận của nhóm - HS quan sát kết quả thí nghiệm của nhóm mình và nhóm bạn , nếm hỗn hợp gia vị rồi so sánh và đặt câu hỏi thắc mắc: - Vì pha ít bột tiêu hơn - Vì . - Vì pha lượng muối tinh ít hơn. - không thành hỗn hợp. - Cần ít nhất hai chất. - HS trả lời - HS nêu : không khí là một hỗn hợp vì trong không khí có bụi, khói và một số chất khác. - HS kể tên một số hỗn hợp mình biết: +Gạo và cám. +Gạo và sạn. +Xi măng và cát. - HS quan sát trên máy chiếu. - HS trả lời - HS lắng nghe - HS quan sát theo nhóm. - HS thảo luận và trình bày ý kiến . - HS so sánh sự khác nhau giữa những ý kiến của từng nhóm. - HS đưa ra câu hỏi thắc mắc - HS thảo luận đề xuất các phương án : +Quan sát tranh +Xem trên báo, đài, truyền hình +Làm thí nghiệm , - HS đại diện nhóm chọn hỗn hợp và đồ dùng cho nhóm mình. - HS đại diện nêu - HS đại diện từng nhóm nêu HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn cách làm thí nghiệm - HS tiến hành thí nghiệm trong nhóm, thảo luận và ghi cách làm ra phiếu nhóm. +N1: Tách nước ra khỏi hỗn hợp nước và cát trắng +N2: Tách dầu ăn ra khỏi hỗn hợp nước và dầu ăn. +N3: Tách gạo ra khỏi hỗn hợp gạo và sạn. - HS trình bày thí nghiệm trước lớp. - HS trả lời - HS kể thêm một số hỗn hợp có thể sử dụng một trong các phương pháp tách ở trên : lọc nước, sản xuất nước cất phục vụ cho y tế, - HS trả lời - HS lắng nghe và nhận nhiệm vụ. Bài soạn môn Khoa học lớp 5 Bài : Cao su (Phương pháp bàn tay nặn bột) Giáo viên: Cao Thị Hiền Đơn vị:Trường Tiểu học Đông Xuân I. MỤC TIÊU: + Kiến thức: Sau bài học, học sinh biết: - Kể tên các vật liệu dùng để chế tạo ra cao su. - Nêu được tính chất , công dụng và cách bảo quản đồ dùng bằng cao su. + Kĩ năng: Học sinh biết làm thực hành để tìm ra tính chất đặc trưng của cao su. + Thái độ: - Học sinh có ý thức giữ gìn các đồ dùng làm bằng cao su. - Giáo dục lòng ham mê hiểu biết khoa học. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Giáo viên: - Quả bóng cao su, đoạn dây cao su, nước sôi, nước lạnh, một ít xăng, ly, cốc, nến, bật lửa - Giáo án điện tử, máy chiếu, phiếu học tập III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động dạy Hoạt động học A.Kiểm tra bài cũ: + Kể tên các đồ dùng làm bằng thuỷ tinh ? + Cách bảo quản các đồ dùng làm bằng thuỷ tinh ? +Nêu tính chất của thuỷ tinh chất lượng cao? - GV nhận xét, chốt B.Bài mới: 1.Giới thiệu bài: 2.Nội dung: a, Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất của cao su: *B1: Tình huống xuất phát: - GV đặt câu hỏi nêu vấn đề: + Em hãy kể tên các đồ dùng làm bằng cao su? - GV tổ chức cho học sinh theo trò chơi “ truyền điện” để kể -GV giới thiệu một số đồ dùng làm bằng cao su + GV nêu câu hỏi: Theo em, cao su có tính chất gì? *B2: Nêu ý kiến ban đầu của học sinh: - GV yêu cầu học sinh mô tả những hiểu biết của mình về tính chất của cao su - GV ghi ý kiến của học sinh lên bảng: + Cao su mềm và dẻo + Cao su dẻo và kéo căng ra dài + Cao su không tan trong nước. + Cao su không dẫn điện + Cao su cho vào nước không bị tan chảy. + ...... *B3: Đề xuất câu hỏi: - GV yêu cầu học sinh so sánh: + Em thấy các ý kiến trên có điểm nào giống và khác nhau? - GV hỏi học sinh: Từ nhứng ý kiến khác nhau về tính chất của cao su như trên , các em có những thắc mắc gì về tính chất của cao su? - GV tập hợp những câu hỏi thắc mắc của học sinh: + Tính đàn hồi của cao su như thế nào? + Khi gặp nóng, lạnh, hình dạng của cao su thay đổi như thế nào? + Cao su có thể cách nhiệt, cách điện không? + Cao su tan và không tan trong những chất nào? *B3: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu: - GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất thí nghiệm nghiên cứu - GV kiểm tra việc chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm. - GV lần lượt hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm +TN1: Ném quả bóng cao su xuống sàn nhà. + TH2: Kéo căng sợi dây cao su rồi buông tay ra. + TN3:Thả miếng cao su vào trong cốc nước lạnh, sau đó lấy ra và thả vào cốc nước nóng. *B5: Kết luận kiến thức : - GV hỏi:qua các thí nghiệm vừa thực hiện em thấy cao su có tính chất gì? - GV yêu cầu học sinh kể tên các đồ dùng làm bằng cao su mà mình biết? - GV giới thiệu một số đồ dùng được làm bằng cao su. b. Hoạt động 2: Công dụng, nguồn gốc , cách bảo quản: - GV cho học sinh quan sát rừng cây cao su ; hình ảnh con người đang lấy nhựa cao su. - GV yêu cầu học sinh đọc thông tin trong SGK và hỏi: + Cao su được làm từ vật liệu gì? + Loại cao su được chế biến từ than đá, dầu mỏ gọi là cao su gì? + Có mấy loại cao su, đó là những loại nào? - GV kết luận về loại cao su tự nhiên và cao su nhân tạo - GV hỏi tiếp: + Cao su được dùng để làm gì? -GV giới thiệu một số đồ dùng làm từ cao su + Nêu cách bảo quản những đồ dùng được làm bằng cao su? 3.Củng cố, dặn dò: - Nêu lại tính chất , nguồn gốc, công dụng, cách bảo quản các đồ dùng bằng cao su? - GV tổ chức cho HS trò chơi: Rung chuông vàng ( GV hướng dẫn cách chơi, luật chơi) - Nhận xét giờ học ; Dặn dò học sinh về nhà - HS trả lời; +Các đồ dùng làm bằng thuỷ tinh: bóng đèn, chai lọ, cửa kính, mắt kính, lọ hoa, bóng đèn, ... + Trong khi sử dụng hoặc lau, rửa chúng thì cần phải nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh. + Thuỷ tinh chất lượng cao rất trong, bền, khó vỡ, không gỉ, không hút ẩm, không bị a xít ăn mòn, không cháy. - GV giới thiệu và ghi bảng đầu bài - HS lắng nghe - HS tham gia chơi theo hướng dẫn - HS quan sát một số đồ dùng làm bằng cao su trên màn hình - HS làm việc theo nhóm ghi những hiểu biết ban đầu của mình về tính chất của cao su và ghi vào phiếu nhóm - HS dán phiếu và đại diện nhóm trình bày ý kiến - HS so sán sự giống và khác nhau giữa các ý kiến - HS đưa ra câu hỏi thắc mắc - HS thảo luận nhóm để đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu hiệu quả nhất - HS nêu các dụng cụ thí nghiệm - HS lắng nghe - HS thực hiện thí nghiệm theo nhóm (3 nhóm) - HS đại diện các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm của nhóm mình. - HS trả lời: Cao su có tính đàn hồi tốt; ít bị biến đổi khi gặp nóng,lạnh ; cách điện, cách nhiệt; không tan trong nước, tan trong một số chất lỏng khác. - HS nối tiếp kể - HS quan sát trên màn hình. - HS quan sát trên màn hình - HS trả lời, nhận xét - HS nêu: + Cao su được sử dụng để làm săm, lốp xe; làm các chi tiết của một số đồ điện, máy móc và đồ dùng trong gia đình. - HS quan sát trên màn hình + Không nên để các đồ dùng bằng cao su ở những nơi có nhiệt độ quá cao (cao su sẽ bị chảy) hoặc ở những nơi nhiệt độ quá thấp (cao su sẽ bị giòn, cứng,...), không để các hoá chất dính vào cao su. - HS liên hệ thực tế - HS nêu lại - HS chơi theo hướng dẫn
File đính kèm:
- ban tay nan bot - dung dich lop 5.docx