Giáo án Khoa học Lớp 4

* Hoạt động 3 : Người hoạ sĩ tí hon.

 -GV cho các nhóm vẻ tranh với nội dung: Tuyên truyền cách đề phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá theo định hướng.

 -Chia nhóm HS.

 -Cho HS chọn 1 trong 3 nội dung: Giữ vệ sinh ăn uống, giữ vệ sinh cá nhân, giữ vệ sinh môi trường để vẽ nhằm tuyên truyền cho mọi người có ý thức đề phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

 -GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn để đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm điều được tham gia.

 -Gọi các nhóm lên trình bày sản phẩm, và các nhóm khác có thể bổ sung.

 -GV nhận xét tuyên dương các nhóm có ý tưởng, nội dung hay và vẽ đẹp, trình bày lưu loát.

 

doc109 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Khoa học Lớp 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
éng nghe.
-Tiến hành hoạt động theo nhóm.
-Chọn nội dung và vẽ tranh.
-Mỗi nhóm cử 1 HS cầm tranh, 1 HS trình bày ý tưởng của nhóm mình.
Rút kinh nghiệm : 
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 
 KHOA HỌC
BÀI 15 BẠN CẢM THẤY THẾ NÀO KHI BỊ BỆNH ?
I/ Mục tiêu:
 Giúp HS:
 -Nêu được những dấu hiệu để phân biệt lúc cơ thể khoẻ mạnh và lúc cơ thể bị các bệnh thông thường.
 -Có ý thức theo dõi sức khỏe bản thân và nói ngay với cha mẹ hoặc người lớn khi mình có những dấu hiệu của người bệnh.
II/ Đồ dùng dạy- học:
 -Các hình minh hoạ trang 32, 33 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
 -Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi.
 -Phiếu ghi các tình huống.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
 1) Em hãy kể tên các bệnh lây qua đường tiêu hoá và nguyên nhân gây ra các bệnh đó ?
 2) Em hãy nêu các cách đề phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá ?
 3) Em đã làm gì để phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá cho mình và mọi người ?
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: Các em đã biết nguyên nhân và cách đề phòng các bệnh lây qua đường tiêu hoá. Còn những bệnh thông thường thì có dấu hiệu nào để nhận biết chúng và khi bị bệnh ta cần làm gì ? Chúng ta cùng học bài hôm nay để biết được điều đó !
 * Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh.
 -GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.
 -Yêu cầu HS quan sát các hình minh hoạ trang 32 / SGK, thảo luận và trình bày theo nội dung sau:
 +Sắp xếp các hình có liên quan với nhau thành 3 câu chuyện. Mỗi câu chuyện gồm 3 tranh thể hiện Hùng lúc khỏe, Hùng lúc bị bệnh, Hùng lúc được chữa bệnh.
 +Kể lại câu chuyện cho mọi người nghe với nội dung mô tả những dấu hiệu cho em biết khi Hùng khoẻ và khi Hùng bị bệnh.
 -GV nhận xét, tổng hợp các ý kiến của HS.
 -Nhận xét tuyên dương các nhóm trình bày tốt.
 -GV chuyển việc: Còn em cảm thấy trong người như thế nào khi bị bệnh. Hãy nói cho các bạn cùng nghe.
 * Hoạt động 2: Những dấu hiệu và việc cần làm khi bị bệnh. 
 -GV tiến hành hoạt động cả lớp theo định hướng.
 -Yêu cầu HS đọc, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi trên bảng.
 1) Em đã từng bị mắc bệnh gì ?
 2) Khi bị bệnh đó em cảm thấy trong người như thế nào ?
 3) Khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bị bệnh em ohải làm gì ? Tại sao phải làm như vậy ?
 -GV nhận xét, tuyên dương những HS có hiểu biết về các bệnh thông thường.
 * Kết luận: Khi khoẻ mạnh thì ta cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Khi có các dấu hiệu bị bệnh các em phải báo ngay cho bố mẹ hoặc người lớn biết. Nếu bệnh được phát hiện sớm thì sẽ dễ chữa và mau khỏi.
 * Hoạt động 3: Trò chơi: “Mẹ ơi, con bị ốm !” 
 -GV chia HS thành các nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy ghi tình huống.
 Sau đó nêu yêu cầu.
 -Các nhóm đóng vai các nhân vật trong tình huống.
 -Người con phải nói với người lớn những biểu hiện của bệnh.
 +Nhóm 1: Tình huống 1: Ở trường Nam bị đau bụng và đi ngoài nhiều lần.
 +Nhóm 2: Tình huống 2: Đi học về, Bắc thấy hắt hơi, sổ mũi và cổ họng hơi đau. Bắc định nói với mẹ nhưng mẹ đang nấu cơm. Theo em Bắc sẽ nói gì với mẹ ?
 +Nhóm 3: Tình huống 3: Sáng dậy Nga đánh răng thấy chảy máu răng và hơi đau, buốt.
 +Nhóm 4: Tình huống 4: Đi học về, Linh thấy khó thở, ho nhiều và có đờm. Bố mẹ đi công tác ngày kia mới về. Ở nhà chỉ có bà nhưng mắt bà đã kém. Linh sẽ làm gì ?
 +Nhóm 5: Tình huống 5: Em đang chơi với em bé ở nhà. Bỗng em bé khóc ré lên, mồ hôi ra nhiều, người và tay chân rất nóng. Bố mẹ đi làm chưa về. Lúc đó em sẽ làm gì ?
 -GV nhận xét , tuyên dương những nhóm có hiểu biết về các bệnh thông thường và diễn đạt tốt.
 3.Củng cố- dặn dò:
 -Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS đã tích cực tham gia xây dựng bài. Nhắc nhở những HS còn chưa chú ý.
 -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết trang 33.
 -Dặn HS luôn có ý thức nói với người lớn khi cơ thể có dấu hiệu bị bệnh.
 -Dặn HS về nhà trả lời câu hỏi: Khi người thân bị ốm em đã làm gì ?
-HS trả lời.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành thảo luận nhóm.
-Đại diển nhóm sẽ trình bày 3 câu chuyện, vừa kể vừa chỉ vào hình minh hoạ.
+Nhóm 1: Câu chuyện thứ nhất gồm các tranh 1, 4, 8. Hùng đi học về, thấy có mấy khúc mía mẹ vừa mua để trên bàn. Cậu ta dùng răng để xước mía vì cậu thấy răng mình rất khỏe, không bị sâu. Ngày hôm sau, cậu thấy răng đau, lợi sưng phồng lên, không ăn hoặc nói được. Hùng bảo với mẹ và mẹ đưa cậu đến nha sĩ để chữa.
+Nhóm 2: Câu chuyện gồm các tranh 6, 7, 9. Hùng đang tập nặn ô tô bằng đất ở sân thì bác Nga đi chợ về. Bác cho Hùng quả ổi. Không ngần ngại cậu ta xin và ăn luôn. Tối đến Hùng thấy bụng đau dữ dội và bị tiêu chảy. Cậu liền bảo với mẹ. Mẹ Hùng đưa thuốc cho Hùng uống.
+Nhóm 3: Câu chuyện gồm các tranh 2, 3, 5. Chiều mùa hè oi bức, Hùng vừa đá bóng xong liền đi bơi cho khỏe. Tối đến cậu hắt hơi, sổ mũi. Mẹ cậu cặp nhiệt độ thấy cậu sốt rất cao. Hùng được mẹ đưa đến bác sĩ để tiêm thuốc, chữa bệnh.
-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-HS lắng nghe và trả lời.
-Hoạt động cả lớp.
-HS suy nghĩ và trả lời. HS khác lớp nhận xét và bổ sung.
-HS lắng nghe và ghi nhớ.
-Tiến hành thảo luận nhóm sau đó đại diện các nhóm trình bày.
+Các nhóm tập đóng vai trong tình huống, các thành viên góp ý kiến cho nhau.
+Nhóm 1: 
HS 1: Mẹ ơi, con bị ốm !
HS 2: Con thấy trong người thế nào ?
HS 1: Con bị đau bụng, đi ngoài nhiều lần, người mệt lắm.
HS 2: Con bị tiêu chảy rồi, để mẹ lấy thuốc cho con uống.
+Nhóm 2: Bắc nói: Mẹ ơi, con thấy mình bị sổ mũi, hắt hơi và hơi đau ở cổ họng. Con bị cảm cúm hay sao mẹ ạ.
+Nhóm 3: Mẹ ơi, con bị sâu răng rồi. Con đánh răng thấy chảy máu và hơi đau, buốt trong kẻ răng mẹ ạ.
+Nhóm 4: Linh sẽ sang nhờ bác hàng xóm mua thuốc và nói với bác Linh cảm thấy khó thở, ho nhiều và khi ho có đờm.
+Nhóm 5: Gọi điện cho bố mẹ và nói em bị sốt cao, tay chân nóng, mồ hôi ra nhiều, em không chịu chơi và hay khóc. Hoặc Sang nhờ bác hàng xóm giúp đỡ và nói: Em cháu bị sốt, nó không chịu chơi, toàn thân nóng và ra nhiều mồ hôi.
-HS cả lớp.
Rút kinh nghiệm : 
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 
KHOA HỌC
BÀI 16 ĂN UỐNG KHI BỊ BỆNH
I/ Mục tiêu:
 Giúp HS:
 -Nêu được chế độ ăn uống khi bị một số bệnh thông thường và đặc biệt khi bị bệnh tiêu chảy.
 -Biết cách chăm sóc người thân khi bị ốm.
 -Có ý thức tự chăm sóc mình và người thân khi bị bệnh.
II/ Đồ dùng dạy- học:
 -Các hình minh hoạ trang 34, 35 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
 -Chuẩn bị theo nhóm: Một gói dung dịch ô-rê-dôn, một nắm gạo, một ít muối, cốc, bát và nước.
 -Bảng lớp ghi sẵn các câu thảo luận.
 -Phiếu ghi sẵn các tình huống.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi: 
 1) Những dấu hiệu nào cho biết khi cơ thể khoẻ mạnh hoặc lúc bị bệnh ?
 2) Khi bị bệnh cần phải làm gì ?
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: 
 -Hỏi: Em đã làm gì khi người thân bị ốm ?
 -GV giới thiệu: Các em điều rất ngoan, biết yêu thương, giúp đỡ người thân khi bị ốm. Bài học hôm nay sẽ giúp các em biết chế độ ăn uống khi bị một số bệnh thông thường, đặc biệt là bệnh tiêu chảy mà chúng ta rất hay mắc phải.
 * Hoạt động 1: Chế độ ăn uống khi bị bệnh.
 t Mục tiêu: Nói về chế độ ăn uống khi bị một số bệnh thông thường.
t Cách tiến hành:
 -GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.
 -Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ trang 34, 35 /SGK thảo luận và trả lời các câu hỏi:
 1) Khi bị các bệnh thông thường ta cần cho người bệnh ăn các loại thức ăn nào ?
 2) Đối với người bị ốm nặng nên cho ăn món đặc hay loãng ? Tại sao ?
 3) Đối với người ốm không muốn ăn hoặc ăn quá ít nên cho ăn thế nào ?
 4) Đối người bệnh cần ăn kiêng thì nên cho ăn như thế nào ?
 5) Làm thế nào để chống mất nước cho bệnh nhân bị tiêu chảy, đặc biệt là trẻ em ?
 -GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn để đảm bảo cho mỗi HS điều tham gia thảo luận.
 -GV nhận xét, tổng hợp ý kiến của các nhóm HS.
 -Gọi 2 HS đọc mục Bạn cần biết.
 -GV chuyển việc: Các em đã biết chế độ ăn uống cho người bệnh. Vậy lớp mình cùng thực hành để chúng mình biết cách chăm sóc người thân khi bị ốm.
 * Hoạt động 2: Thực hành: Chăm sóc người bị tiêu chảy. 
 t Mục tiêu:
 -Nêu được chế độ ăn uống của người bị tiêu chảy.
 -HS biết cách pha dung dịch ô-rê-dôn và chuẩn bị nước cháo muối.
t Cách tiến hành:
 -GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.
 -Yêu cầu HS nhận các đồ dùng GV đã chuẩn bị.
 -Yêu cầu HS xem kĩ hình minh hoạ trang 35 / SGK và tiến hành thực hành nấu nước cháo muối và pha dung dịch ô-rê-dôn.
 -GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.
 -Gọi một vài nhóm lên trình bày sản phẩm thực hành và cách làm. Các nhóm khác theo dõi, bổ sung.
 -GV nhận xét, tuyên dương các nhóm làm đúng các bước và trình bày lưu loát.
 * Kết luận: Người bị tiêu chảy mất rất nhiều nước. Do vậy ngoài việc người bệnh vẫn ăn bình thường, đủ chất dinh dưỡng chúng ta cần cho họ uống thêm nước cháo muối và dung dịch ô-rê-dôn để chống mất nước.
 * Hoạt động 3: Trò chơi: Em tập làm bác sĩ. 
 t Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống.
t Cách tiến hành:
 -GV tiến hành cho HS thi đóng vai.
 -Phát phiếu ghi tình huống cho mỗi nhóm.
 -Yêu cầu các nhóm cùng thảo luận tìm cách giải quyết, tập vai diễn và diễn trong nhóm. HS nào cũng được thử vai.
 -GV gọi các nhóm lên thi diễn.
 -GV nhận xét tuyên dương cho nhóm diễn tốt nhất.
 3.Củng cố- dặn dò:
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở những HS còn chưa chú ý.
 -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
 -Dặn HS luôn có ý thức tự chăm sóc mình và người thân khi bị bệnh.
-2 HS trả lời.
-HS trả lời.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành thảo luận nhóm.
-Đại diện từng nhóm bốc thăm và trả lời câu hỏi. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
1) Thức ăn có chứa nhiều chất như: Thịt, cá, trứng, sữa, uống nhiều chất lỏng có chứa các loại rau xanh, hoa uqả, đậu nành.
2) Thức ăn loãng như cháo thịt băm nhỏ, cháo cá, cháo trứng, nước cam vắt, nước chanh, sinh tố. Vì những loại thức ăn này dễ nuốt trôi, không làm cho người bệnh sợ ăn.
3) Ta nên dỗ dành, động viên họ và cho ăn nhiều bữa trong một ngày.
4) Tuyệt đối phải cho ăn theo hướng dẫn của bác sĩ.
5) Để chống mất nước cho bệnh nhân tiêu chảy, đặc biệt là trẻ em vẫn phải cho ăn bình thường, đủ chất, ngoài ra cho uống dung dịch ô-rê-dôn, uống nước cháo muối.
-HS nhận xét, bổ sung.
-2 HS đọc.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành thực hành nhóm.
-Nhận đồ dùng học tập và thực hành.
-3 đến 6 nhóm lên trình bày.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
-Tiến hành trò chơi.
-Nhận tình huống và suy nghĩ cách diễn.
-HS trong nhóm tham gia giải quyết tình huống. Sau đó cử đại diện để trình bày trước lớp.
-HS cả lớp.
Rút kinh nghiệm : 
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 
KHOA HỌC 
BÀI 17 PHÒNG TRÁNH TAI NẠN ĐUỐI NƯỚC
I/ Mục tiêu:
 Giúp HS:
 -Nêu được một số việc làm và không nên làm dể phòng tránh bệnh sông nước.
 -Nêu được một số điều cần thiết khi đi bơi hoặc tập bơi.
 -Nêu được tác hại của tai nạn sông nước.
 -Luôn có ý thức phòng tránh tai nạn sông nước và vận động các bạn cùng thực hiện.
II/ Đồ dùng dạy- học:
 -Các hình minh hoạ trang 36, 37 / SGK (phóng to hình nếu có điều kiện).
 -Câu hỏi thảo luận ghi sẵn trên bảng lớp.
 -Phiếu ghi sẵn các tình huống.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
 1) Em hãy cho biết khi bị bệnh cần cho người bệnh ăn uống như thế nào ?
 2) Khi người thân bị tiêu chảy em sẽ chăm sóc như thế nào ? 
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: 
 Mùa hè nóng nực chúng ta thường hay đi bơi cho mát mẻ và thoải mái. Vậy làm thế nào để phòng tránh các tai nạn sông nước ? Các em cùng học bài hôm nay để biết điều đó.
 * Hoạt động 1: Những việc nên làm và không nên làm để phòng tránh tai nạn sông nước.
 -Tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi theo các câu hỏi:
 1) Hãy mô tả những gì em nhìn thấy ở hình vẽ 1, 2, 3. Theo em việc nào nên làm và không nên làm ? Vì sao ?
 2) Theo em chúng ta phải làm gì để phòng tránh tai nạn sông nước ?
 -GV nhận xét ý kiến của HS.
 -Gọi 2 HS đọc trước lớp ý 1, 2 mục Bạn cần biết.
 * Hoạt động 2: Những điều cần biếtkhi đi bơi hoặc tập bơi.
 -GV chia HS thành các nhóm và tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
 -Yêu cầu HS các nhóm quan sát hình 4, 5 trang 37 / SGK, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
 1) Hình minh hoạ cho em biết điều gì ?
 2) Theo em nên tập bơi hoặc đi bơi ở đâu ?
 3) Trước khi bơi và sau khi bơi cần chú ý điềugì ?
 -GV nhận xét các ý kiến của HS.
 * Kết luận: Các em nên bơi hoặc tập bơi ở nơi có người và phương tiện cứu hộ. Trước khi bơi cần vận động, tập các bài tập theo hướng dẫn để tránh cảm lạnh, chuột rút, cần tắm bằng nước ngọt trước và sau khi bơi. Không nên bơi khi người đang ra mồ hôi hay khi vừa ăn no hoặc khi đói để tránh tai nạn khi bơi hoặc tập bơi.
 * Hoạt động 3: Bày tỏ thái độ, ý kiến.
 -GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
 -Phát phiếu ghi tình huống cho mỗi nhóm.
 -Yêu cầu các nhóm thảo luận để trả lời câu hỏi: Nếu mình ở trong tình huống đó em sẽ làm gì ?
 +Nhóm 1: Tình huống 1: Bắc và Nam vừa đi đá bóng về. Nam rủ Bắc ra hồ gần nhà để tắm cho mát. Nếu em là Bắc em sẽ nói gì với bạn ?
 +Nhóm 2: Tình huống 2: Đi học về Nga thấy mấy em nhỏ đang tranh nhau cuối xuống bờ ao gần đường để lấy quả bóng. Nếu là Nga em sẽ làm gì ?
 +Nhóm 3: Tình huống 3: Minh đến nhà Tuấn chơi thấy Tuấn vừa nhặt rau vừa cho em bé chơi ở sân giếng. Giếng xây thành cao nhưng không có nắp đậy. Nếu là Minh em sẽ nói gì với Tuấn ?
 +Nhóm 4: Tình huống 4: Chiều chủ nhật, Dũng rủ Cường đi bơi ở một bể bơi gần nhà vừa xây xong chưa mở cửa cho khách và đặc biệt chưa có bảo vệ để không mất tiền mua vé. Nếu là Cường em sẽ nói gì với Dũng ?
 +Nhóm 5: Tình huống 5: Nhà Linh và Lan ở xa trường, cách một con suối. Đúng lúc đi học về thì trời đổ mưa to, nước suối chảy mạnh và đợi mãi không thấy ai đi qua. Nếu là Linh và Lan em sẽ làm gì ?
 3.Củng cố- dặn dò:
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
 -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
 -Dặn HS luôn có ý thức phòng tránh tai nạn sông nước và vận động bạn bè, người thân cùng thực hiện.
 -Dặn mỗi HS chuẩn bị 2 mô hình (rau, quả, con giống) bằng nhựa hoặc vật thật.
 -Phát cho HS phiếu bài tập, yêu cầu các em về nhà hoàn thành phiếu.
-2 HS trả lời.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành thảo luận sau đó trình bày trước lớp.
1) +Hình 1: Các bạn nhỏ đang chơi ở gần ao. Đây là việc không nên làm vì chơi gần ao có thể bị ngã xuống ao.
+Hình 2: Vẽ một cái giếng. Thành giếng được xây cao và có nắp đậy rất an toàn đối với trẻ em. Việc làm này nên làm để phòng tránh tai nạn cho trẻ em.
+Hình 3: Nhìn vào hình vẽ, em thấy các HS đang nghịch nước khi ngồi trên thuyền. Việc làm này không nên vì rất dễ ngã xuống sông và bị chết đuối.
2) Chúng ta phải vâng lời người lớn khi tham gia giao thông trên sông nước. Trẻ em không nên chơi đùa gần ao hồ. Giếng phải được xây thành cao và có nắp đậy.
-HS lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
-HS đọc.
-HS tiến hành thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận:
1) Hình 4 minh hoạ các bạn đang bơi ở bể bơi đông người.Hình 5 minh hoạ các bạn nhỏ đang bơi ở bờ biển.
2) ở bể bơi nơi có người và phương tiện cứu hộ.
3) Trước khi bơi cần phải vận động, tập các bài tập để không bị cảm lạnh hay “chuột rút”, tắm bằng nước ngọt trước khi bơi. Sau khi bơi cần tắm lại bằng xà bông và nước ngọt, dốc và lau hết nước ở mang tai, mũi.
-HS lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
-Cả lớp lắng nghe.
-Nhận phiếu, tiến hành thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày ý kiến.
+Em sẽ nói với Nam là vừa đi đá bóng về mệt, mồ hôi ra nhiều, nếu đi bơi hay tắm ngay rất dễ bị cảm lạnh. Hãy nghỉ ngơi cho đỡ mệt và khô mồ hôi rồi hãy đi tắm.
+Em sẽ bảo các em không cố lấy bóng nữa, đứng xa bờ ao và nhờ người lớn lấy giúp. Vì trẻ em không nên đứng gần bờ ao, rất dễ bị ngã xuống nước khi lấy một vật gì đó, dễ xảy ra tai nạn.
+Em sẽ bảo Minh mang rau vào nhà nhặt để vừa làm vừa trông em. Để em bé chơi cạnh giếng rất nguy hiểm. Thành giếng xây cao nhưng không có nắp đậy rất dễ xảy ra tai nạn đối với các em nhỏ.
+Em sẽ nói với Dũng là không nên bơi ở đó. Đó là việc làm xấu vì bể bơi chưa mở cửa và rất dễ gây tai nạn vì ở đó chưa có người và phương tiện cứu hộ. Hãy hỏi ý kiến bố mẹ và cùng đi bơi ở bể bơi khác có đủ điều kiện đảm bảo an toàn.
+Em sẽ trở về trường nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hay vào nhà dân gần đó nhờ các bác đưa qua suối.
-HS cả lớp.
Rút kinh nghiệm : 
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. 
KHOA HỌC
BÀI 19 ÔN TẬP: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
I/ Mục tiêu:
 Giúp HS:
 -Củng cố lại kiến thức cơ bản đã học về con người và sức khỏe.
 -Trình bày trước nhóm và trươ

File đính kèm:

  • docKHOA HOC.doc