Giáo án Khoa học - Lịch sử - Địa lí Lớp 4, Lớp 5 - Tuần 6

 * GV kết luận: (vừa nói vừa chỉ hình)

 -Em bé ở hình 1 bị bệnh suy dinh dưỡng, còi xương. Cơ thể rất gầy và yếu, chỉ có da bọc xương. Đó là dấu hiệu của bệnh suy dinh dưỡng suy kiệt. Nguyên nhân là do em thiếu chất bột đường, hoặc do bị các bệnh như: ỉa chảy, thương hàn, kiết lị, làm thiếu năng lượng cung cấp cho cơ thể.

 -Cô ở hình 2 bị mắc bệnh bướu cổ. Cô bị u tuyến giáp ở mặt trước cổ, nên hình thành bướu cổ. Nguyên nhân là do ăn thiếu i-ốt.

 * GV chuyển hoạt động: Để biết được nguyên nhân và cách phòng một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng các em cùng làm phiếu học tập.

 

doc21 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Khoa học - Lịch sử - Địa lí Lớp 4, Lớp 5 - Tuần 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thông thường để bảo quản thức ăn. Nhưng ta phải chú ý điều gì trước khi bảo quản thức ăn và khi sử dụng thức ăn đã bảo quản, các em cùng học bài hôm nay để biết được điều đó.
 * Hoạt động 1: Các cách bảo quản thức ăn.
 -GV chia HS thành các nhóm và tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
 -Yêu cầu các nhóm quan sát các hình minh hoạ trang 24, 25 / SGK và thảo luận theo các câu hỏi sau:
 +Hãy kể tên các cách bảo quản thức ăn trong các hình minh hoạ ?
 +Gia đình các em thường sử dụng những cách nào để bảo quản thức ăn ?
 +Các cách bảo quản thức ăn đó có lợi ích gì ?
 -GV nhận xét các ý kiến của HS.
 * Kết luận: Có nhiều cách để giữ thức ăn được lâu, không bị mất chất dinh dưỡng và ôi thiu. Các cách thông thường có thể làm ở gia đình là: Giữ thức ăn ở nhiệt độ thấp bằng cách cho vào tủ lạnh, phơi sấy khô hoặc ướp muối.
 * Hoạt động 2: Những lưu ý trước khi bảo quản và sử dụng thức ăn. 
 t Mục tiêu: Giải thích được cơ sở khoa học của các cách bảo quản thức ăn.
t Cách tiến hành:
 -GV chia lớp thành nhóm, đặt tên cho các nhóm theo thứ tự.
 +Nhóm: Phơi khô.
 +Nhóm: Ướp muối.
 +Nhóm: Ướp lạnh.
 +Nhóm: Đóng hộp.
 +Nhóm: Cô đặc với đường.
 -Yêu cầu HS thảo luận và trình bày theo các câu hỏi sau vào giấy:
 +Hãy kể tên một số loại thức ăn được bảo quản theo tên của nhóm ?
 +Chúng ta cần lưu ý điều gì trước khi bảo quản và sử dụng thức ăn theo cách đã nêu ở tên của nhóm ?
 * GV kết luận:
 -Trước khi đưa thức ăn vào bảo quản, phải chọn loại còn tươi, loại bỏ phần giập, nát, úa, … sau đó rửa sạch và để ráo nước.
 -Trước khi dùng để nấu nướng phải rửa sạch. Nếu cần phải ngâm cho bớt mặn (đối với loại ướp muối).
 * Hoạt động 3: Trò chơi: “Ai đảm đang nhất ?”
 -Mang các loại rau thật, đồ khô đã chuẩn bị và chậu nước.
 -Yêu cầu mỗi tổ cử 2 bạn tham gia cuộc thi: Ai đảm đang nhất ? và 1 HS làm trọng tài.
 -Trong 7 phút các HS phải thực hiện nhặt rau, rửa sạch để bảo quản hay rửa đồ khô để sử dụng.
 -GV và các HS trong tổ trọng tài quan sát và kiểm tra các sản phẩm của từng tổ.
 -GV nhận xét và công bố các nhóm đoạt giải.
 3.Củng cố- dặn dò:
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS hăng hái tham gia xây dựng bài.
 -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết trang 25 / SGK.
 -Dặn HS về nhà sưu tầm tranh, ảnh về các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng gây nên.
-3 HS trả lời.HS dưới lớp nhận xét câu trả lời của bạn.
-HS trả lời:
+Cất vào tủ lạnh.
+Phơi khô.
+Ướp muối.
-HS thảo luận nhóm.
-Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
+Phơi khô, đóng hộp, ngâm nước mắm, ướp lạnh bằng tủ lạnh.
+Phơi khô và ướp bằng tủ lạnh, …
+Giúp cho thức ăn để được lâu, không bị mất chất dinh dưỡng và ôi thiu.
-Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung.
-HS lắng nghe và ghi nhớ.
-HS thảo luận nhóm.
-Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận và các nhóm có cùng tên bổ sung.
-HS trả lời:
*Nhóm: Phơi khô.
+Tên thức ăn: Cá, tôm, mực, củ cải, măng, miến, bánh đa, mộc nhĩ, …
+Trước khi bảo quản cá, tôm, mực cần rửa sạch, bỏ phần ruột; Các loại rau cần chọn loại còn tươi, bỏ phần giập nát, úa, rửa sạch để ráo nước và trước khi sử dụng cần rửa lại.
* Nhóm: Ướp muối.
+Tên thức ăn: Thịt, cá, tôm, cua, mực, …
+Trước khi bảo quản phải chọn loại còn tươi, loại bỏ phần ruột; Trước khi sử dụng cần rửa lại hoặc ngâm nước cho bớt mặn.
*Nhóm: Ướp lạnh.
+Tên thức ăn: Cá, thịt, tôm, cua, mực, các loại rau, …
+Trước khi bảo quản phải chọn loại còn tươi, rửa sạch, loại bỏ phần giập nát, hỏng, để ráo nước.
*Nhóm: Đóng hộp.
+Tên thức ăn: Thịt, cá, tôm, …
+Trước khi bảo quản phải chọn loại còn tươi, rửa sạch, loại bỏ ruột.
*Nhóm: Cô đặc với đường.
+Tên thức ăn: Mứt dâu, mứt nho, mứt cà rốt, mứt khế, …
+Trước khi bảo quản phải chọn quả tươi, không bị dập, nát, rửa sạch, để ráo nước.
-Tiến hành trò chơi.
-Cử thành viên theo yêu cầu của GV.
-Tham gia thi.
-HS cả lớp.
Rút kinh nghiệm : 
Lớp: 4a, 4c
Khoa học 4
PHÒNG MỘT SỐ BỆNH DO
THIẾU CHẤT DINH DƯỠNG
I/ Mục tiêu:
 Giúp HS:
 -Kể được một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng.
 -Bước đầu hiểu được nguyên nhân và cách phòng chống một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng.
 -Có ý thức ăn uống đủ chất dinh dưỡng.
II/ Đồ dùng dạy- học:
 -Các hình minh hoạ trang 26, 27 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
 -Quần, áo, mũ, các dụng cụ y tế (nếu có) để HS đóng vai bác sĩ.
 -HS chuẩn bị tranh, ảnh về các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: 2 HS trả lời câu hỏi:
 1) Hãy nêu các cách để bảo quản thức ăn ?
 2) Trước khi bảo quản và sử dụng thức ăn cần lưu ý những điều gì ?
 -GV nhận xét câu trả lời của HS và cho điểm.
3.Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: 
 -Kiểm tra việc HS sưu tầm tranh, ảnh về các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng.
 -Hỏi: Nếu chỉ ăn cơm với rau trong thời gian dài em cảm thấy thế nào ?
 -GV giới thiệu: Hàng ngày nếu chỉ ăn cơm với rau là ăn thiếu chất dinh dưỡng. Điều đó không chỉ gây cho chúng ta cảm giác mệt mỏi mà còn là nguyên nhân gây nên rất nhiều căn bệnh khác. Các em học bài hôm nay để biết điều đó.
 * Hoạt động 1: Quan sát phát hiện bệnh.
 *GV tiến hành hoạt động cả lớp theo định hướng sau:
 -Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ trang 26 / SGK và tranh ảnh do mình sưu tầm được, sau đó trả lời các câu hỏi:
 +Người trong hình bị bệnh gì ?
 +Những dấu hiệu nào cho em biết bệnh mà người đó mắc phải ?
 -Gọi nối tiếp các HS trả lời (mỗi HS nói về 1 hình)
 -Gọi HS lên chỉ vào tranh của mình mang đến lớp và nói theo yêu cầu trên.
 * GV kết luận: (vừa nói vừa chỉ hình)
 -Em bé ở hình 1 bị bệnh suy dinh dưỡng, còi xương. Cơ thể rất gầy và yếu, chỉ có da bọc xương. Đó là dấu hiệu của bệnh suy dinh dưỡng suy kiệt. Nguyên nhân là do em thiếu chất bột đường, hoặc do bị các bệnh như: ỉa chảy, thương hàn, kiết lị, … làm thiếu năng lượng cung cấp cho cơ thể.
 -Cô ở hình 2 bị mắc bệnh bướu cổ. Cô bị u tuyến giáp ở mặt trước cổ, nên hình thành bướu cổ. Nguyên nhân là do ăn thiếu i-ốt.
 * GV chuyển hoạt động: Để biết được nguyên nhân và cách phòng một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng các em cùng làm phiếu học tập.
 * Hoạt động 2: Nguyên nhân và cách phòng chống bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng
 Họcsinh đọc bài tập VBT HS.
 -Yêu cầu HS đọc kỹ và hoàn thành bài tập của mình trong 5 phút.
 -Gọi HS chữa phiếu học tập.
 -Gọi các HS khác bổ sung nếu có ý kiến khác.
 -GV nhận xét, kết luận về phiếu đúng.
 * Hoạt động 3: Trò chơi: Em tập làm bác sĩ.
 -GV hướng dẫn HS tham gia trò chơi:
 -3 HS tham gia trò chơi: 1 HS đóng vai bác sĩ, 1 HS đóng vai người bệnh, 1 HS đóng vai người nhà bệnh nhân.
 -HS đóng vai người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân nói về dấu hiệu của bệnh.
 -HS đóng vai bác sĩ sẽ nói tên bệnh, nguyên nhân và cách đề phòng.
 -Cho 1 nhóm HS chơi thử. Ví dụ:
 +Bệnh nhận: Cháu chào bác ạ ! Cổ cháu có 1 cục thịt nổi lên, cháu thấy khó thở và mệt mỏi.
 +Bác sĩ: Cháu bị bệnh bướu cổ. Cháu ăn thiếu i-ốt. Cháu phải chữa trị và đặc biệt hàng ngày sử dụng muối i-ốt khi nấu ăn.
 -Gọi các nhóm HS xung phong lên trình bày trước lớp.
 -GV nhận xét, chấm điểm trực tiếp cho từng nhóm.
 -Phong danh hiệu bác sĩ cho những nhóm thể hiện sự hiểu bài.
 3.Củng cố- dặn dò:
 -Hỏi:
 +Vì sao trẻ nhỏ lúc 3 tuổi thường bị suy dinh dưỡng ?
 +Làm thế nào để biết trẻ có bị suy dinh dưỡng hay không ?
 -GV nhận xét, cho HS trả lời đúng, hiểu bài.
 -Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
 -Dặn HS về nhà luôn nhắc nhở các em bé phải ăn đủ chất, phòng và chống các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng.
-HS trả lời.
-Các tổ trưởng báo cáo việc chuẩn bị của tổ mình.
-Cảm thấy mệt mỏi không muốn làm bất cứ việc gì.
-HS lắng nghe.
-Hoạt động cả lớp.
-HS quan sát.
+Hình 1: Bị suy dinh dưỡng. Cơ thể em bé rất gầy, chân tay rất nhỏ.
+Hình 2: Bị bệnh bướu cổ, cổ bị lồi to.
-HS trả lời.
-HS quan sát và lắng nghe.
-HS làm vở bài tập tập.
-Hoàn thành bài tập.
-2 HS chữa phiếu học tập.
-HS bổ sung.
+Do cơ thể không được cung cấp đủ năng lượng về chất đạm cũng như các chất khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển bình thường.
+Cần theo dõi cân nặng thường xuyên cho trẻ. Nếu thấy 2 – 3 tháng liền không tăng cân cần phải đưa trẻ đi khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân.
-HS cả lớp.
Rút kinh nghiệm : 
lớp: 5a, 5b, 5c
Địa lí 5
BÀI : ĐẤT VÀ RỪNG
I.MỤC TIÊU : 
Chỉ được trên bản đồ vùng phân bố của đất phe-ra-lít , đất phù sa , rừng rậm nhiệt đới, rừng ngập mặn . 
Nêu được một số đặc điểm của đất phe-ra-lít, đất phù sa, rừng rậm nhiệt đới, rừng ngập mặn . 
-Nêu được vai trò của đất, vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất của con người . 
Nhận biết được sự cần thiết phải bảo vệ và khai thác đất, rừng một cách hợp lí . 
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : 
Bản đồ Địa lí tự nhiện Việt Nam ; Lược đồ phân bố rừng ở Việt Nam .
Các hình minh họa trong SGK . 	-Phiếu học tập của HS 
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1/Kiểm tra bài cũ : 3 HS trả lời, nhận xét cho điểm 
+ Nêu vị trí và đặc điểm của vùng biển nước ta ? 
+ Biển có vai trò thế nào đối với đời sống và sản xuất của con người ? 
+ Kể tên và chỉ trên bản đồ vị trí một số bãi tắm , khu du lịch biển nổi tiếng ở nước ta ? 
	2/Bài mới : a)Giới thiệu bài : Trong bài học địa lí hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về đất và rừng ở nước ta . 
*Hoạt động 1 : Các loại đất chính ở nước ta 
-Cho làm việc cá nhân .
-Đọc SGK và hoàn thành sơ đồ về các loại đất chính ở nước ta , GV kẻ sẵn sơ đồ thành phiếu học tập cho từng HS . 
-Gọi 1 HS lên bảng làm bài 
-Yêu cầu lớp đọc và nhận xét 
-GV kết luận . Nước ta có nhiều loại đất nhưng chiếm phần lớn là đất phe-ra-lít có màu đỏ hoặc màu vàng , tập trung ở vùng đồi, núi .Đất phù sa do các con sông bồi đắp rất màu mỡ , tập trung ở đồng bằng . 
*Hoạt động 2 : Sử dụng đất một cách hợp lí 
-Chia nhóm nhỏ yêu cầu các em thảo luận .
+Đất có phải tài nguyên vô hạn không ? Từ đây em rút ra kết luận gì về việc sử dụng và khai thác đất ? 
+Nếu chỉ sử dụng mà không cải tạo , bồi bổ, bảo vệ đất thì sẽ gây cho đất các tác hại gì ? 
+Nêu một số cách cải tạo và bảo vệ đất mà em biết .
-Cho trình bày 
-GV sửa chữa 
*Hoạt động 3 : Các loại rừng ở nước ta 
-Cho làm việc cá nhân 
-Quan sát các hình 1, 2,3 của bài , đọc SGK và hoàn thành sơ đồ về các loại rừng chính ở nước ta . 
-Cho HS báo cáo kết quả thảo luận . 
-GV nhận xét, bổ sung .
-Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh dựa vào sơ đồ để giới thiệu về các loại rừng ở Việt Nam, sau đó lên bảng vừa chỉ trên lược đồ vừa trình bày .
GV kết luận : Nước ta có nhiều loại rừng , nhưng chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới và rừng ngập mặn . Rừng rậm nhiệt đới tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi , rừng ngập mặn thường thấy ở ven biển . 
*Hoạt động 4 : Vai trò của rừng 
-Thảo luận nhóm .
+Hãy nêu các vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất của con người ?
+Tại sao chúng ta phải sử dụng và khai thác rừng hợp lí ?
+Em biết gì về thực trạng của rừng ở nước ta ? 
+Để bảo vệ rừng nhà nước và người dân cần làm gì ? 
+Địa phương em làm gì để bảo vệ rừng ? 
-Các nhóm báo cáo 
-GV nhận xét 
3/Củng cố : Nhận xét tiết học . 
4/Dặn dò :Về nhà học bài và chuẩn bị tiết ôn tập .
-Đọc SGK – nhận phiếu như SGV 
+Dựa vào nội dung SGK để hoàn thành sơ đồ 
-1 HS lên bảng hoàn thành sơ đồ 
-HS ý kiến bổ sung , cả lớp nhận xét và tự sửa lại sơ đồ của mình trong vở .
-Làm việc theo nhóm, từng em trình bày ý kiến trong nhóm, cả nhóm thống nhất ghi vào phiếu .
+Đất không phải là tài nguyên vô hạn mà là tài nguyên có hạn. Vì vậy sử dụng đất phải hợp lí .
+Đất sẽ bị bạc màu, xói mòn , nhiễm phèn, nhiễm mặn … 
+Bón phân hữu cơ, phân vi sinh trong trồng trọt. Làm ruộng bậc thang ở các vùng đồi núi để tránh đất bị xói mòn. Thau chua, rửa mặn ở các vùng đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Đóng cọc, đắp đê …để giữ đất không bị sạt lở, xói mòn … 
-1 nhóm trình bày , nhóm khác bổ sung . 
-HS nhận nhiệm vụ sau đó : 
+Đọc SGK 
+Kẻ sơ đồ dựa theo mẫu SGV vào vở 
+Dựa vào nội dung SGK để hòan thành sơ đồ . 
-Đại diện 1 nhóm báo cáo , nhóm khác bổ sung .
-2 HS ngồi cạnh nhau cùng giới thiệu cho nhau nghe . 
-2 HS lên bảng chỉ 
-Mỗi nhóm 4 HS cùng trao đổi ghi kết quả vào phiếu 
+Rừng cho ta nhiều sản phẩm nhất là gỗ .Có tác dụng điều hòa khí hậu. Giữ cho đất không bị xói mòn. Rừng đầu nguồn giúp hạn chế được lũ lụt. Rừng ven biển chống bảo biển , bão cát, bảo vệ đời sống các vùng ven biển….
+Tài nguyên rừng có hạn , không được sử dụng , khai thác bừa bãi làm cạn kiệt….
+Việc khai rừng bừa bãi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, tăng lũ lụt, bão …
+Những vùng rừng bị phá nhiều . Những vùng rừng được trồng mới . Những khu rừng nguyên sinh của nước ta … 
+Ban hành luật bảo vệ rừng, có chính sách phát tiển kinh tế cho nhân dân vùng núi , tuyên truyền hổ trợ nhân dân trồng rừng. Nhân dân tự giác bảo vệ rừng , không chặt phá rừng làm nương, rẫy … 
-HS nêu 
-Mỗi nhóm trình bày vấn đề nêu trên, nhóm khác bổ sung . 
Rút kinh nghiệm : 
lớp: 5a, 5b, 5c
Lịch sử 5
QUYẾT CHÍ RA ĐI TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC
I.MỤC TIÊU : 
Sơ lược về quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành .
Những khó khăn của Nguyễn Tất Thành khi dự định ra nước ngoài .
Nguyễn Tất Thành đi ra nước noài là do lòng yêu nước, thương dân mong muốn tìm con đường cứu nước mới . 
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : 
Chân dung Nguyễn Tất Thành. 	-Các ảnh minh họa trong SGK .
Truyện Búp sen xanh của nhà văn Sơn Tùng .
HS tìm hiểu về quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1/Kiểm tra bài cũ : 	 
HS1 : Nêu những điều em biết về Phan Bội Châu 
HS 2 : Hãy thuật lại phong trào Đông Du . 
HS 3 : Vì sao phong trào Đông Du thất bại . 
2/Bài mới :
a)Giới thiệu bài : Vào đàu thế kỉ XX nước ta vchưa có con đường đúng đắn để cứu nước . Lúc đó Bác Hồ muôn vàn kính yêu của chúng ta mới là một thanh niên 21 tuổi quyết chí ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam . Bài học hôm nay sẽ cho các em thấy ý chí quyết tâm ra đi tìm nước của người . 
*Hoạt động 1 : Quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành .
-GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm để giải quyết yêu cầu .
+Chia sẻ với các bạn trong nhóm thông tin, tư liệu em tìm hiểu được về quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành
+Cả nhóm cùng thảo luận , chọn lọc thông tin để viết vào phiếu thảo luận . 
-GV nhận xét và nêu . 
* Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19-5-1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước ở xã Kim Liên , huyện Nam Đàn , tỉnh Nghệ An .
Nguyễn Tất Thành lúc còn nhỏ là Nguyễn Sinh Cung , sau này là Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh …
*Hoạt động 2 : Mục đích ra nước ngoài của Nguyễn Tất Thành 
-Yêu cầu đọc SGK từ “Nguyễn Tất Thành khâm phục … quyết định phải tìm con đường mới để cứu nước , cứu dân “ và trả lời . 
+Mục đích đi ra nước ngoài của Nguyễn Tất Thành là gì ? 
+ Nguyễn Tất Thành chọn đường đi về hướng nào ? Vì sao ông không đi theo các bậc tiền bối yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh ?
-GV lần lượt nêu từng câu hỏi trên và gọi HS trả lời . 
-GV giảng : 
*Hoạt động 3 : Ý chí quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành 
-Yêu cầu thảo luận và trả lời các câu hỏi .
+Nguyễn Tất Thành đã lường trước được những khó khăn nào khi ở nước ngoài ? 
+Người đã định hướng giải quyết các khó khăn như thế nào ? 
+Những điều đó cho thấy ý chí quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của Người như thế nào ? Theo em, vì sao Người có được quyết tâm đó ? 
+ Nguyễn Tất Thành ra đi từ đâu , trên con tàu nào , vào ngày nào ?
Lưu ý : GV viết sẵn các câu hỏi vào phiếu học tập giao cho từng nhóm . 
-Cho báo cáo kết quả trước lớp 
-Cửû 1 HS làm chủ tọa , yêu cầu điều khiển các bạn báo cáo kết quả thảo luận . 
-GV theo dõi và làm trọng tài khi cần thiết 
-GV nhận xét kết quả và nêu kết luận . 
3/Củng cố :Theo em nếu không có việc Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước thì đất nước ta sẽ như thế nào ? – GV nhận xét tiết học . 
4/Dặn dò : Về nhà học thuộc và chuẩn bị bài Đảng cộng sản Việt Nam ra đời 
GV gọi 3 HS lên bảng và hỏi
-HS làm việc theo nhóm 
+Lần lượt trình bày thông tin của mình và ghi vào phiếu học tập .
+Các thành viên thảo luận và ghi vào phiếu học tập .
-Đại diện 1 nhóm trình bày ý kiến , nhóm khác bổ sung .
-HS làm việc cá nhân , đọc thầm thông tin SGK và trả lời .
+ Nguyễn Tất Thành quyết tâm ra nước ngoài để tìm con đường cứu nước phù hợp .
+Đi về phương Tây Người không đi theo các con đường của các sĩ phu yêu nước vì các con đường này đều thất bại . Người thực sự muốn tìm hiểu về các chữ “ Tự do, Bình đẳng , Bác ái “ mà người Tây hay nói . 
-2 HS trả lời nhận xét , bổ sung .
-Làm việc theo nhóm 4 HS, cùng đọc SGKvà trả lời câu hỏi .
+Người biết trước khi ở nước ngoài một mình là rất mạo hiểm, nhất là khi ốm đau . Bên cạnh đó Người cũng không có tiền .
+Người rủ Tư Lê , một người bạn thân cùng lứa đi cùng , phòng khi ốm đau có người bên cạnh nhưng Tư Lê không đủ can đảm đi cùng Người … 
+Người có quyết tâm cao, ý chí kiên định con đường ra đi tìm đường cứu nước bởi Người rất dũng cảm sẵn sàng đương đầu với khó khăn , thử thách và hơn tất cả Người có một tấm lòng yêu nước, yêu đồng bào sâu sắc . 
+Ngày 5-5-1911 Nguyễn Tất Thành với cái tên mới –Văn Ba – đã ra đi tìm đường cứu nước trên tàu Đốc La-tu-sơ Tờ-rê-vin 
-1 HS làm chủ

File đính kèm:

  • doctuần 6.doc