Giáo án Giáo dục công dân 9

 HS giới thiệu về gương tiêu biểu của tính năng động, sáng tạo trong học tập, lao động và nghiên cứu khoa học.

GV đọc 1 vài mẩu chuyện về năng động

sáng tạo

Trạng nguyên Lương Thế Vinh đời Lê Thánh Tông say mê khoa học, Toán học, lúc cáo quan về quê, ông gần gũi với nông dân.Thấy cần đo đạc ruộng đất cho chính xác, suốt ngày ông miệt mài, lúi húi, vất vả đo vẽ các thửa ruộng. Cuối cùng ông đã tìm ra quy tắc tính toán. Trên cơ sở đó ông viết nên tác phẩm khoa học có giá trị lớn: “ Đại thành toán pháp”.

doc98 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Giáo dục công dân 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hó khăn, tránh xa tệ nạn xã hội.
5. Thực hành/luyện tập
Hoạt động 4	 
 Hướng dẫn HS làm bài tập
Mục tiêu : HS thực hành làm các bài tập 
Bài tập 1 (SGK).
- GV: Gọi HS lên làm bài.
- HS: Làm việc cá nhân.
- HS: Cả lớp tham gia góp ý, nhận xét.
- GV: Hướng dẫn HS giải thích vì sao đúng, sai.
Lưu ý: GV có thể ghi bài tập lên bảng phụ hoặc giấy khổ to, hoặc phiếu học tập.
- GV: Nhận xét, đánh giá.
(Cho điểm động viên HS có ý kiến tốt).
- GV: Chuyển ý.
4) Bài tập 
Bài tập 1 
Đáp án:
- Hành vi: (c), (đ), (e) thể hiện làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả.
- Hành vi: (a), (b), (d) không thể hiện việc làm đó.
6. Vận dụng
- HS luôn có ý thức là việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả
- Sưu tầm các câu chuyện thực tế về làm việc năng suất, chất lượng,hiệu quả.
- Sưu tầm tục ngữ, ca dao, danh ngôn nói về làm việc năng suất, chất lượng, hiệu quả
- Chuẩn bị trước bài 10.
Ngày soạn : 9/11/2013
Ngày dạy : 12/11/2013
Tiết 13 bài 10  Lí tưởng sống của thanh niên 
 (Hoạt động ngoại khoá)
I. Mục tiêu bài học
Học xong bài này, HS cần thấy được :
1. Kiến thức
- Nêu được thế nào là lí tưởng sống
- Giải thích được vì sao thanh niên cần sống có lí tưởng
- Nêu được lí tưởng sống của thanh niên Việt Nam hiện nay.
2. Kĩ năng
- Xác định lí tưởng sống cho bản thân
3. Thái độ
- Có ý thức sống theo lí tưởng
II. các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
Kĩ năng xác định giá trị
Kĩ kĩ năng thu thập và xử lí thông tin..
Kĩ năng đặt mục tiêu
Kĩ năng tự nhận thức
III. các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng
- Thảo luận nhóm/lớp
- Động não
- Viết tích cực
- trình bày một phút
IV. phương tiện dạy học
- SGK, sách GV GDCD lớp 9.
- Những tình huống, trường hợp có liên quan đến chủ đề trong thực tế.
- Giấy khổ lớn và bút dạ, phiếu bài tập, mẩu chuyện, danh ngôn…
v. tiến trình dạy – học
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3. Khám phá
4. Kết nối
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 
Thảo luận tìm hiểu thế nào là lí tưởng sống
- Mục tiêu : HS hiểu thế nào là lí tưởng sống.
- Rèn KNS : kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng
- GV: Tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm.
- GV: Gợi ý HS trao đổi các nội dung sau.
Nhóm 1: 
Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, thế hệ trẻ chúng ta đã làm gì ? Lí tưởng của thanh niên trong giai đoạn đó là gì?
Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã có hàng triệu người con ưu tú hầu hết ở tuổi thanh niên sẵn sàng hy sinh vì đất nước như: Lý Tự Trọng, Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị Sáu, Nguyễn Thị Chiên, La Văn Cầu, Nguyễn Văn Trỗi, Nguyễn Viết Xuân.
* Lí tưởng sống của họ là: Giải phóng dân tộc.
Nhóm 2: 
Trong thời kì đổi mới đất nước hiện nay, thanh niên chúng ta đã đóng góp gì? Lí tưởng sống của thanh niên thời đại ngày nay là gì?
Trong thời đại ngày nay, thanh niên chúng ta đã tham gia tích cực, năng động, sáng tạo trên các lĩnh vực xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tiêu biểu: 
- Nguyễn Việt Hùng, đạt thành tích học tập.
- Lâm Xuân Nhật, đạt thành tích trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Bùi Quang Trung, đạt thành tích về khoa học - kĩ thuật.
- Nguyễn Văn Dần (Nghệ An) hy sinh khi làm nhiệm vụ ở biên giới.
* Lí tưởng của họ là: Dân giàu, nước mạnh tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Nhóm 3: 
Suy nghĩ của bản thân em về lí tưởng sống của thanh niên qua hai giai đoạn trên? Em học tập được gì?
* Qua 2 nội dung trên, em thấy được tinh thần yêu nước, xả thân vì độc lập dân tộc. Chúng em có được cuộc sống tự do ngày nay là nhờ sự hy sinh cao cả của các thế hệ ông cha đi trước.
* Em thấy rằng: việc làm đúng đắn có ý nghĩa đó là nhờ thế hệ thanh niên trước xác định đúng lí tưởng sống của mình.
? Em hiểu lí tưởng sống là gì ? 
? Lí tưởng của em là gì? Tại sao em xác định lí tưởng như vậy?
- HS: Bày tỏ quan điểm cá nhân.
- GV: Động viên HS có nhiều ý kiến.
- GV: Góp ý, bổ sung.
- GV: Tóm tắt chung.
Thế nào là lí tưởng sống ? 
- Lí tưởng sống (lẽ sống) là cái đích của cuộc sống mà mỗi người khát khao muốn đạt được.
Hoạt động 2 : TH ý nghĩa của lí tưởng sống
_ Mục tiêu : HS hiểu được ý nghĩa của lí tưởng sống
- Rèn KNS : Xác định giá trị
? Em hãy nêu ý nghĩa của việc xác định lí tưởng sống?
2. ý nghĩa của lí tưởng sống 
- Khi lí tưởng mỗi người phù hợp với lí tưởng chung thì hành động của họ góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chung.
- Xã hội sẽ tạo điều kiện để họ thực hiện lí tưởng.
- Người sống có lí tưởng cao đẹp luôn được mọi người tôn trọng.
tiết 14
Hoạt động 3 : Giới thiệu những tấm gương tiêu biểu
- Mục tiêu : HS tìm hiểu và giới thiệu một số tấm gương có lí tưởng sống đúng đắn
- Rèn KNS : thu thập và xử lí thông tin
Gv chiếu một số hình ảnh về những tấm gương thanh niên sống có lý tưởng
Hoạt động 4
Tìm hiểu lí tưởng sống của thanh niên ngày nay.
Mục tiêu : HS hiểu lí tưởng sống của thanh niên hiện nay
- GV: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
- HS: Thảo luận thành 3 nhóm.
Lí tưởng sống của thanh niên ngày nay? 
3) Lí tưởng của thanh niên ngày nay:
- Xây dựng đất nước Việt Nam độc lập, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Thanh niên, học sinh phải ra sức học tập, rèn luyện để có đủ tri thức, phẩm chất và năng lực để thực hiện lí tưởng.
5. Vận dụng
- Hs xác định lý tưởng sống của bản thân
- Học bài, soạn bài tiếp theo
Ngày soạn : 06/12/2012
Ngày dạy : 13/12/2012
Tiết 15 + 16
Thực hành ngoại khoá
các vấn đề địa phương và các nội dung đã học
i. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức.
- Giúp học sinh hiểu được vấn đề ATGT hiện nay là vấn đề được cả nước và xã hội quan tâm.
2. Thỏi độ.
 - Có thái độ tốt và nghiêm túc chấp hành luật giao thông
3. Kĩ năng.
 - Nhận biết được một số biển báo giao thông thông dụng.
II. các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kĩ năng xác định giá trị, kĩ kĩ năng thu thập và xử lí thông tin..
III. các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng
- Thảo luận nhóm/lớp
- Nghiên cứu trường hợp điển hình.
- Động não
IV. phương tiện dạy học
- SGK, sách GV GDCD lớp 9.
- Tài liệu : Pháp luật trật tự an toàn giao thông, hệ thống biển báo giao thông
- Tình huống về ATGT.
- Sách về ATGT
V. tiến trình dạy – học
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3. Khám phá
	Như các em đã biết vấn đề ATGT hiện nay được xem là vấn đề nóng bỏng của XH. Bởi nhận thức của con người về ATGT chưa đầy đủ đẫn đến số vụ TNGT ngày càng tăng. ở địa phương em người dân đã làm gì để hạn chế bớt số vụ TNGT xảy ra trên địa bàn? Là học sinh các em đẫ biết được những gì về tình hình giao thông và Luật giao thông của chúng ta? Bài học hôm nay giúp các em hiểu rõ hơn về vấn đề này
4. Kết nối
Hoạt động của GV – HS
Nội dung
Hoạt động 1
Giúp học sinh nhận biết các biển báo ATGT
- Mục tiêu : HS nhận biết được đặc điểm của các loại biển báo giao thông
- Rèn KNS :kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
? ở các ngã 4 ngã 5 trong các thành phố lớn các em thường thấy những tín hiệu đèn nào?
 H/s:3 tín hiệu đèn: + Đèn xanh 
 + Đèn đỏ 
 + Đèn vàng
? Ngoài những tín hiệu đèn đó các em còn thấy các loại biển báo nào?
H/s: Có các biển báo như: biển báo cấm, biển báo hiệu lệnh, biển chỉ dẫn,biển báo nguy hiểm…
 ? Mỗi biển báo có màu sắc và hình dạng và ý nghĩa như thế nào?
HS dựa vào tài liệu để trả lời
 ? Nêu một vài ví dụ về các biển báo các em thường gặp? 
 H/s: Biển báo đường ngược chiều; biển báo cấm rẽ trái; biển báo phái trước nguy hiểm có trẻ em…..
Gv cho HS quan sát một số biển báo cơ bản.
1. Các loại biển báo : 
Gồm 4 loại biển báo:
a, Biển báo cấm: Biểu thị điều cấm 
b, Biển báo hiệu lệnh: Báo các hiệu lệnh phải thi hành.
c, Biển báo chỉ dẫn: Chỉ đường đi hoặc những điều cần biết.
d, Biển báo nguy hiểm: Cảnh báo những điều nguy hiểm có thể xảy ra 
Hoạt động 2
Giải quyết tình huống
- Mục tiêu : HS thực hành giải quyết các tình huống về an toàn giao thông, từ đó hình thành cho các em ý thức tham gia giao thông an toàn
- Rèn KNS : kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng tự nhận thức
GV nêu tình huống, 
học sinh thảo luận(4/)
 * Tình huống 1: 
 Sơn điều khiển xe đến đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến thì làm tín hiệu rẻ trái và cho xe chạy theo vòng xuyến. Một chiếc xe khác do Nguyên điều khiển chạy bên trái Sơn theo hướng đi thẳng. Hai xe va vào nhau. Hãy cho biết ai là người có lỗi? Tại sao?
* Tình huống 2 : 
 Anh Việt đèo Thắng bằng xe máy. Đang đi Thắng lấy ĐTDĐ ra nghe, anh Việt nhắc: “Em cất ngay, luật GTĐB quy định khi đi xe máy không được sử dụng ĐTDĐ”. Hãy cho biết anh Việt nói có đúng không?Vì sao?
2. Tình huống ATGT
* Tình huống 1
 H/s: Sơn sai vì Sơn có tín hiệu rẽ trái phải nhường đường cho xe đi thẳng.
* Tình huống 2 : 
Anh Việt nói đúng. Tuy nhiên trong trường hợp này anh Việt lại nói sai vì trong trường hợp này Thắng là người ngồi sau xe nên có thể dùng DTDĐ
tiết 16
Hoạt động 3
Tìm hiểu thực tế địa phương
- Mục tiêu : HS được tìm hiểu về thực trạng thực hiện ANGT ở địa phương
- Rèn KNs :kĩ năng thu thập và xử lí thông tin
? Tình hình ATGT ở địa phương em hiện nay như thế nào?
 H/s: rất phức tạp, có thể nói số vụ TNGT ngày càng tăng.
 ? Nguyên nhân của các vụ TNGT trên là gì?
 H/s; 
- Do ý thức của người tham gia giao thông.
- Do đường xá…
- Do động vật nuôi thả rông( như chó, trâu …)
 ? Người dân địa phương đã thực sụ quan tâm đến vấn đề ATGT chưa? 
 H/s: Một số người đã có ý thức trong việc giữ gìn TTATGT….
 ? Bản thân em đã làm gì để góp phần thực hiện TTATGT?
 H/s: trình bày 
3. Tình hình ATGT ở địa phương:
- Rất phức tạp.
5. Vận dụng
- HS viết bài thu hoạch nhận xét về tình hình trật tự an toàn giao thông ở địa phương
- Chuẩn bị ôn tập 
Ngày soạn : 13/12/2012
Ngày dạy : 20/12/2012 	
Tiết 17
ÔN TậP
i. mục tiêu bài học
Học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Kiến thức.
- Giúp học sinh hệ thống lại các kiến thức đã học ở các bài trước và tìm ra các mối quan hệ giữa nội dung của các bài.
2.Kĩ năng
- Hình thành cho học sinh các cách làm bài trắc nghiệm và tự luận.
3. Thỏi độ.
 - Nghiêm túc, chăm chỉ, tập trung để ôn tập
II. các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
Kĩ năng phân tích, tổng hợp
Kĩ năng tự nhận thức
III. các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng.
- Động não
- Xử lí tình huống
- Đóng vai
IV. phương tiện dạy học 
- Hệ thống các cõu hỏi và bài tập.
- Bảng phụ hệ thống kiến thức lí thuyết….
- Bài tập, tình huống
V. Tiến trình dạy học 
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3. Khám phá
4. Kết nối
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
 Học sinh làm bài tập trắc nghiệm
- Mục tiêu : HS biết cách làm bài tập trắc nghiệm
- GV phát cho các nhóm phiếu bài tập đã chuẩn bị sẳn các nội dung câu hỏi. Nội dung câu hỏi:
Câu1: Những câu tục ngữ nào sau đây nói về tính năng động, sáng tạo?
 a, Miệng nói tay làm.
 b, Há miệng chờ sung.
 c, Siêng làm thì có, siêng học thì hay.
 d, Học một biết mười.
 e, Cái khó ló cái khôn.
 Câu 2: Chọn câu trả lời đúng nhất.
1. Kỉ luật 
 a, Là quy định chung của cộng đồng hoặc của một tổ chức XH
 b, Do nhà nước ban hành.
 c, Bắt buộc mọi người phải tuân theo.
 2. Sáng tạo.
 a, Người nhỏ tuổi không thể sáng tạo.
 b, Là phẩm chất rất cần thiết của người lao động trong XH hiện đại.
 c, Người sáng tạo thì rất vất vả.
1. Đáp án: 
Câu 1: a, c, d, e.
Câu 2: 1. a; 2. b
Hoạt động 2
Giúp học sinh ôn lại kiến thức
Mục tiêu : Giúp HS ôn lại các kiến thức của HKI
? Theo em tình hữu nghị và sự hợp tác giữa các nước có mối quan hệ như thế nào?
 H/s: - Là điều kiện để cho sự hợp tác ngày càng phát triển. 
 - Đẩy lùi được những vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu.
 ? Nêu ví dụ? 
 H/s: Việt Nam – Lào; Việt Nam – Cu ba….
 ? Sự năng động sáng tạo của người lao động có mối quan hệ như thế nào với làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả?
 H/s: Nhờ có năng động, sáng tạo mà công việc của người lao động trở nên dễ dàng và có hiệu quả hơn.
( GV lấy ví dụ từ việc học tập của học sinh.)
 ? Xã hội ngày nay yêu cầu người lao động cần phải có phẩm chất gì? 
 H/s: - Tôn trọng kỉ luật.
 - Tự chủ.
 - Năng động, sáng tạo
Hoạt động 3
Hướng dẫn học sinh các vấn đề cần ôn tập
- Mục tiêu : HS ôn tập các nội dung để kiểm tra HKI
Nội dung ôn tập.
+ bài 1 : Chí công vô tư 
Khái niệm 
Biểu hiện của chí công vô tư
+ Bài 2 : Tự chủ 
Khái niệm 
Biểu hiện và ý nghĩa của tự chủ 
 + Bài 3: Dân chủ và kỉ luật.
 - Khái niệm; mối quan hệ.
 + Bài 7: Kế thừa và phát huy…
 - Khái niệm; các truyền thống của dân tộc..
 + Bài 8: Năng động, sáng tạo.
 - Toàn bộ nội dung bài học
 + Bài 9: Làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả
 - Mối quan hệ giữa năng động, sáng tạo và làm việc có năng suất, chất lượng hiệu quả?
 - Nội dung bài học.
 + Bài 10: Lí tưởng sống của thanh niên.
 - Nội dung bài học
 - Liên hệ bản thân
+ Nội dung phần ngoại khóa 
5. Vận dụng
- HS ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì
Chương trình học kỳ II
Ngày soạn : 3/1/2013
Ngày dạy : 10/1/2013
Tiết 19 Bài 11 ( Đọc thêm)Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệpCông nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
i. Mục tiêu cần đạt 
1. Kiến thức
- Nêu được vai trò của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Giải thích được vì sao thanh niên lại là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Xác định được trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Kĩ năng
- Biết lập kế hoạch học tập, tu dưỡng bản thân để có đủ khả năng góp phần tham gia sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong tương lai
3. Thái độ
- Tích cực học tập, tu dưỡng đạo đức để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
II. các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
Kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ kĩ năng thu thập và xử lí thông tin..
Kĩ năng ra quyết định
Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
III. các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng
- Thảo luận nhóm/lớp
- Nghiên cứu trường hợp điển hình.
- Động não
- Trình bày một phút.
IV. phương tiện dạy học
- SGK, sách GV GDCD lớp 9.
- Nghị quyết của Đảng.
- Tư liệu về sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
v. tiến trình dạy – học
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3. Khám phá
Bác Hồ đã từng nói với thanh niên: “Thanh niên là người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người phụ trách, dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn do các thanh niên…”.
Câu nói của Bác Hồ nhắn nhủ thanh niên chúng ta điều gì?
Để thấy rõ vị trí, vai trò và trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng, chúng ta học bài hôm nay.
4. Kết nối
Hoạt động của GV – HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
 Tìm hiểu khái niệm
- Mục tiêu : HS hiểu thế nào là công nghiệp hoá - hiện đại hoá
- GV: Tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm nhỏ.
? em hiểu thế nào là CNHHĐH ? 
- HS: Chia lớp thảo luận thành 3 nhóm.
- GV: Cho HS đọc lại một lần bức thư của đồng chí Tổng bí thư Nông Đức Mạnh gửi thanh niên.
- GV: Gợi ý tiêu đề của bài là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước chính là sự nghiệp thanh niên - cần hiểu rõ: trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- HS: Thảo luận theo nhóm.
- GV: Cho HS thảo luận các câu hỏi sau:
Nhóm 1:
Trong thư đồng chí Tổng bí thư có nhắc đến nhiệm vụ cách mạng mà Đảng đề ra như thế nào?
Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ ra:
- Phát huy sức mạnh dân tộc, tiếp tục đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Vì mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.”
- Chiến lược phát triển kinh tế 10 năm đưa đất nước ta ra khỏi tình, trạng kém phát triển nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, tạo tiền đề để trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nhóm 2: 
Hãy nêu vai trò, vị trí của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá qua bài phát biểu của Tổng bí thư Nông Đức Mạnh.
* Vai trò, vị trí của thanh niên:
- Thanh niên đảm đương trách nhiệm của lịch sử, mỗi người vươn lên tự rèn luyện.
- Là lực lượng nòng cốt khơi dậy hào khí Việt Nam và lòng tự hào dân tộc.
- Quyết tâm xoá tình trạng nước nghèo và kém phát triển.
- Thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tại sao Tổng bí thư cho rằng thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá là trách nhiệm vẻ vang và là thời cơ to lớn của thanh niên.
* Giải thích vì sao?
- ý nghĩa cuộc đời của mỗi người là tự vươn lên, gắn với xã hội, quan tâm đến mọi người, nhân dân và Tổ quốc.
- Là mục tiêu phấn đấu của thế hệ trẻ.
- Vai trò cống hiến của tuổi trẻ cho đất nước.
Nhóm 3: 
Em có suy nghĩ gì khi thảo luận về nội dung bức thư của Tổng bí thư gửi thanh niên?
Nhóm 3: 
- Hiểu được nhiệm vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay.
- Vai trò của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Việc làm cụ thể của thanh niên nói chung và học sinh nói riêng
1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì 
* Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là:
- Là quá trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh hậu công nghiệp, xây dựng phát triển nền kinh tế trí thức.
- ứng dụng nền công nghệ mới, công nghệ hiện đại vào mỗi lĩnh vực cuộc sống xã hội và sản xuất vật chất.
Hoạt động 2
Tìm hiểu mục tiêu và ý nghĩa của Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Mục tiêu : HS hiểu mục tiêu, ý nghĩa của CNH- HĐH
- GV : Tổ chức cho HS cùng trao đổi thảo luận cả lớp.
- GV: Gợi ý HS trao đổi các vấn đề sau
Câu 1: Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là gì?
Câu 2: ý nghĩa của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước?
- GV: Đây là nội dung khó, cần kết hợp tài liệu Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX với nội dung bức thư của Tổng bí thư trong SGK.
- HS: Tham gia ý kiến cá nhân.
- HS: Cả lớp cùng trao đổi.
- GV: Dựa vào hiểu biết của HS và nội dung các tài liệu, SGK, GV kết luận và nhấn mạnh.
- GV: Nhấn mạnh thêm yếu tố con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, Đảng xác định con người là trung tâm và giáo dục con người là quốc sách hàng đầu.
2. ý nghĩa
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ.
- Tạo tiền đề về mọi mặt (kinh tế, xã hội, con người).
- Để thực hiện lí tưởng: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
tiết 20
Hoạt động 3
Thảo luận về trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp CNHHĐH
- Mục tiêu : HS xác định được trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước
- Rèn KNS : đảm nhận trách nhiệm, tìm kiếm và xử lí thông tin
HS : Thảo luận nhóm. 
Thời gian : 3’
Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước?
Trách nhiệm của bản thân em?
? Lấy VD về tấm gương thanh niên học sinh đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện 
HS : lấy VD 
- GV: Kết luận chuyển ý.
Trách nhiệm của thanh niên nói chung và thanh niên HS nói riêng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là góp phần xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp hiện đại…xác định thanh niên là “lực lượng nòng cốt” trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3. Trách nhiệm của HS trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
- Ra sức học tập văn hóa, khoa học kĩ thuật. 
- Tu dưỡng đạo đức, tư tưởng chính trị.
- Có lối sống lành mạnh, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực.
- Có ý thức rèn luyện sức khỏe.
- Tham gia lao động sản xuất.
- Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
 *) Trách nhiệm của bản thân
- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ học tập
- Tích cực tham gia hoạt động tập thể xã hội.
- Xây dựng tập thể lớp vững mạnh.
- Thường xuyên tổ chức tham gia trao đổi về lí tưởng, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Cùng với thầy cô giáo phụ trách lớp.
Hoạt động 4
Hướng dẫn luyện tập
- Mục tiêu : HS xác định được những việc làm biểu hiện trách nhiệm hoặc thiếu trách nhiệm của thanh niên
- HS: Làm việc cả lớp.
- GV: Gợi ý HS làm các bài tập sau:
Bài 4 
Bài 6 (SGK) trang 39
(GV ghi bài tập lên bảng phụ
Trong những việc làm dưới đây, việc làm nào biểu hiện trách nhiệm hoặc thiếu trách nhiệm c

File đính kèm:

  • docGDC9.doc