Giáo án Giáo dục công dân 6 bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
1. Quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân:
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền cơ bản của công dân.
- Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở:
+ Chỗ ở của công dân được nhà nước, mọi người tôn trọng và bảo vệ.
+ Không ai được xâm phạm, tự ý vào chỗ ở của người khác, trừ trường hợp pháp luật cho phép.
* Chỉ được khám chỗ ở khi:
- Cần bắt người can tội đang lẫn trốn.
- Cần thu thập tang vật, chứng cứ liên quan đến hành vi phạm tội.
Tuần: 31 Ngày soạn: 27/ 03/ 2015. Tiết : 30 Ngày dạy : 31/ 03/ 2015. Bài 17: QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ CHỖ Ở. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. 1. Kiến thức: - HS nêu được nội dung cơ bản của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. 2. Kĩ năng: - Nhận biết các hành vi vi phạm pháp luật về chỗ ở của công dân. - Đưa ra cách ứng xử trong các tình huống phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. - Bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của mình. 3. Thái độ: - Tôn trọng chỗ ở của người khác. - Phê phán, tố cáo hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác Tích hợp giáo dục học sinh thực hiện luật lệ an toàn giao thông. Tích hợp giáo dục học sinh nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và giữ gìn bảo vệ môi trường. II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI: - Kĩ năng tư duy phê phán. - Kĩ năng tự nhận thức. - Kĩ năng sáng tạo. - Kĩ năng đặt mục tiêu. III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức (2’) Lớp 6A1;Lớp 6A2;Lớp 6A3;Lớp 6A4 ;Lớp 6A5... 2. Kiểm tra bài cũ. (5’) - Nêu ý nghĩa của quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm? 3. Bài mới : (38’) Giới thiệu bài: (2’) Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một trong những quyền cơ bản của công dân. Vậy nội dung của quyền đó là gì? Nó có ý nghĩa như thế nào?. GV dẫn dắt vào bài. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Thảo luận, phân tích tình huống ở sgk. (10’) Gv: Cho Hs sắm vai theo nội dung tình huống ở sgk. Sau khi HS thể hiện tình huống GV nêu những câu hỏi tảo luận như sau: 1. Chuyện gì đã xảy ra với gia đình bà Hoà? Bà Hoà bị mất con gà mái hoa mơ đang độ đẻ trứng. Mấy ngày sau lại bị mất cái quạt bàn. 2. Bà Hoà đã có những suy nghĩ và hành động ntn? Bà Hoà nghĩ chỉ có nhà T bắt trộm gà nên đã chửi động suốt ngày và doạ sẽ vào nhà T để khám Bà Hoà mất chiếc quạt bàn nên cũng nghi ngờ nhà T lấy và đã xông vào nhà T khám 3. Bà Hoà hành động như thế là đúng hay sai?. Theo em bà Hoà nên làm gì?. Gv: Gọi Hs đọc phần tư liệu tham khảo ở sgk/53. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học. (16’) Gv: Theo em chỗ ở là gì?. Gv: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được qui định tại điều mấy của HP?. Nội dung cụ thể của quyền đó là gì?. Gv: Khi nào thì được khám chỗ ở của người khác?. Những ai có quyền khám chỗ ở?. Gv: Khi khám nhà phải tuân thủ các thể thức sau: + Có lệnh khám nhà ( ViệnTrưởng phó ViệnTrưởng VKSND, VKSQS; Chánh án, phó chánh àn TAND; Thẩm phán TAND cấp tỉnh hoặc TAQS cấp quân khu trở lên chủ toạ phiên toà; trưởng CA, phó CA cấp huyện, Trưởng ,phó cơ quan điều tra cấp tỉnh..) + Người thi hành lệnh phải đi cùng đại diện UBND, và người láng giềng làm chứng. + Lập biên bản. Gv: có thể giới thiệu một số thể thuéc khám người. Gv: Em sẽ làm gì để thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? HS: Trả lời. HS khác nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét, bổ sung, rút ra nội dung bài học Lồng ghép tích hợp (2’) Tích hợp thực hiện tốt luật lệ an toàn giao thông. Tích hợp giáo dục học sinh nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và giữ gìn bảo vệ môi trường. Hoạt động 3: Luyện tập. (3’) GV: Tổ chức thảo luận nhóm, sắm vai thể hiện cách ứng xử đúng ở bài tập đ. Ý 1và 2 (SGK/56) HS các nhóm lên sắm vai. Các nhóm khác nhận xét. GV: Vì sao em chọn cách ứng xử đó? HS: Trả lời.Học sinh khác nhận xét. GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại ý đúng. GV: Kết luận bài học Gv: HD học sinh làm các bài tập 1,2,3ở sách bài tập tình huống 6/59,60. Gv: đọc truyện:" Cảnh giác bắt kẻ gian" sbt tình huống/58. I. Tình huống. II. Nội dung bài học. 1. Quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân: - Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền cơ bản của công dân. - Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở: + Chỗ ở của công dân được nhà nước, mọi người tôn trọng và bảo vệ. + Không ai được xâm phạm, tự ý vào chỗ ở của người khác, trừ trường hợp pháp luật cho phép. * Chỉ được khám chỗ ở khi: - Cần bắt người can tội đang lẫn trốn. - Cần thu thập tang vật, chứng cứ liên quan đến hành vi phạm tội. 2. Trách nhiệm của công dân và học sinh: - Phải biết tôn trọng chỗ ở của người khác. - Phải biết tự bảo vệ chỗ ở của mình. - Phê phán, tố cáo những người xâm phạm đến chỗ ở của người khác trái với quy định của pháp luật. III. Bài tập. * Bài tập đ. (SGK/56) - Ý2 không cho ai vào nhà khi cha mẹ đi vắng, có thể nhờ hàng xóm giúp đỡ 4. Củng cố : (2’) * GV hướng dẫn để HS làm các bài tập cuối bài. 5. Đánh giá: (2’) GV đưa tình huống cho HS giải quyết: * Em sẽ xử lí như thế nào để không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? - Con mèo nhà em bị nhà hàng xóm bắt ... - Lỡ đá bóng vào nhà hàng xóm mà chủ nhà đi vắng ... - Bạn của mình leo tường vào nhà hàng xóm hái trộm mận ... - Phát hiện kẻ trộm leo tường vào nhà người khác ... 6. Hoạt động tiếp nối: (1’) - Học bài theo nội dung bài học. - Hoàn chỉnh các bài tập vào vở. - Tìm hiểu về quyền bảo đảm thư tín điện tín - Chuẩn bị tiết sau học bài 18. 7. Rút kinh nghiệm: ...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- Tuan_31_GDCD_6_20150727_023454.docx