Giáo án Giảng dạy Ngữ văn 10 - Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

1. Tâm trạng cô đơn, lẻ loi trong chờ đợi của người chinh phụ (16 câu thơ đầu)

a. Tám câu thơ đầu

“Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen”

- Không gian: căn phòng, hiên vắng, vắng vẻ, cô tịch

- Hành động lặp đi lặp lại: “Dạo hiên vắng”, cuốn rèm lên, xuống

-> Tâm trạng: chờ đợi, bồn chồn, lo lắng không yên

“Ngoài rèm thước chẳng mách tin

Trong rèm dường đã có đèn biết chăng?”

-Thời gian: buổi tối

- Không gian “trong rèm, ngoài rèm”: chật hẹp, tù túng

- Hình ảnh chim“thước”: báo tin vui, điềm lành

- Câu hỏi tu từ : “Trong rèm chăng?”

 -> Sốt ruột, mong ngóng tin chồng trong vô vọng, bế tắc. Tâm trạng càng lẻ loi, trống trải, chất chứa âu lo.

 

docx7 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 2838 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giảng dạy Ngữ văn 10 - Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY: 
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
( Trích “Chinh phụ ngâm” )
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS: 
Kiến thức: 
Nội dung: Hiểu được nỗi đau khổ của người chinh phụ bắt nguồn từ cảnh cô đơn khi chinh phu phải ra trận vắng nhà. Qua đó nắm được ý nghĩa đề cao hạnh phúc lứa đôi, tố cáo chiến tranh phi nghĩa của tác phẩm.
Nghệ thuật: Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích.
Kĩ năng: Rèn luyện được kĩ năng phân tích nội tâm nhân vật trong tác phẩm trữ tình.
Thái độ: Có thái độ phê phán chiến tranh phi nghĩa.
CHUẨN BỊ 
Giáo viên: SGK, SGV, tài liệu tham khảo, giáo án
Học sinh: SGK, bài soạn theo yêu cầu của GV.
PHƯƠNG PHÁP
Phân tích, gợi mở, đọc- hiểu, hướng dẫn học sinh làm việc với SGK
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Dạy bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục I.Tìm hiểu chung
GV: yêu cầu HS đọc đoạn 1 phần tiểu dẫn sgk/86.
 -Em hãy cho cô biết đôi nét chính về tác giả Đặng Trần Côn?
GV: yêu cầu HS đọc đoạn 3 phần tiểu dẫn sgk/86.
-Em hãy nêu vài nét chính về dịch giả Đoàn Thị Điểm? 
GV: Nói thêm về quan điểm về dịch giả của bản dịch hiện hành.
GV: cho HS đọc đoạn 2 phần tiểu dẫn sgk/ 86
-Em biết gì về bản nguyên tác của “ Chinh phụ ngâm”?
-”Chinh phụ ngâm” có nghĩa là gì?
GV: Nói thêm về bản nguyên tác, thể thơ trường đoản cú, song thất lục bát.
GV: cho HS đọc văn bản
Theo em nội dung của đoạn trích là gì? 
-Em hiểu thế nào về nhan đề của đoạn trích?
GV: nhận xét, giải thích rõ nhan đề
-Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích?
Theo em bố cục của đoạn trích nên chia như thế nào?
GV: Giới thiệu các đoạn trong “Chinh phụ ngâm” – trước đoạn trích đang học
Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục II. Đọc – hiểu văn bản
GV : yêu cầu HS đọc lại 8 câu thơ và phần chú thích.
-Em có nhận xét gì về không gian ở 2 câu đầu của đoạn trích?
 Những hành động nào của người chinh phụ được lặp đi lặp lại ? Qua đó hãy cảm nhận tâm trạng của nàng?
GV: Qua hai câu thơ đầu, dù tác giả không hề dùng một từ nào để nói đến tâm trạng người chinh phụ. Nhưng qua các hành động được lặp lại như không có mục đích của nàng ta có thể thấy được tâm trạng chờ đợi, trông mong tin tức của chồng. Đó chính là biện pháp diễn tả nội tâm thông qua hành động.
- Hình ảnh:”chim thước”, “hiên vắng”, ‘rèm thưa” có tác động như thế nào đến tâm trạng người chinh phụ?
- Mượn hình ảnh ngọn đèn - câu hỏi tu từ - tác giả diễn tả tâm trạng nhân vật như thế nào?
GV: Hình ảnh ngọn đèn được sử dụng phổ biến trong thơ ca, đặc biệt là ca dao “Đèn thương nhớ ai .Mà đèn không tắt”. Với ý nghĩa diễn tả tâm trạng thao thức, trằn trọc không ngủ được của nhân vật trữ tình. Đặng Trần Côn mượn hình ảnh ngọn đèn cũng là với mục đích ấy. Hình ảnh ngọn đèn sóng đôi với “bóng người” càng tô đậm thêm tình cảnh đáng thương, tội nghiệp của người vợ trẻ. 
GV: cho HS đọc 8 câu thơ tiếp theo và phần chú thích
- Thời gian được gợi qua những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó báo hiệu điều gì? 
Từ láy “eo óc”, “phất phơ” gợi lên tâm trạng gì của người chinh phụ?
GV:Tả cảnh ngụ tình là biện pháp nghệ thuật phổ biến trong thơ xưa, chỉ qua hình ảnh gà gáy eo óc, gà gáy phất phơ thì tâm trạng lẻ loi, cô đơn của người chinh phụ đã được khắc họa sắc nét. 
- Trong hai câu thơ “Khắc giờbiển xa” xuất hiện những hình ảnh so sánh nào? Tác dụng của việc so sánh đó? 
- Hai từ “đằng đẵng” và “ dằng dặc” gợi lên điều gì? 
- Trong 4 câu thơ từ “Hươngngại chùng”, từ “gượng” xuất hiện mấy lần? Người chinh phụ “ gượng” làm những việc gì?
- Do đâu mà người chinh phụ lại có những hành động gắng gượng như thế? Nàng có đạt được mục đích đó hay không? Vì sao?
GV: Nếu như những câu đầu trong đoạn trích là tâm trạng lo lắng, bồn chồn chờ đợi tin chồng đến mức nàng hành động lặp đi lặp lại như vô thức thì bốn câu thơ này là những hành động gắng gượng đầy ý thức muốn thoát khỏi hoàn cảnh thực tại của người chinh phụ. Thế nhưng thật trớ trêu khi nàng càng vùng vẫy thì càng rơi vào bế tắc. 
Đưa ra kết luận
GV yêu cầu HS đọc lại 8 câu thơ cuối và phần chú thích..
-Nỗi nhớ chồng của người chinh phụ được khắc họa bằng những hình ảnh cụ thể nào? Nghệ thuật gì đã được sử dụng ở đây? 
-Nỗi nhớ được thể hiện qua từ ngữ nào?
-Từ láy” thăm thẳm”, “đau đáu” có tác dụng diễn tả tâm trạng của người chinh phụ như thế nào? 
GV phân tích làm rõ cái hay của các từ láy được sử dụng
Có thể nói một trong những yếu tố góp phần thành công cho tác phẩm chính là nghệ thuật sử dụng từ láy vô cùng tài tình của Đoàn Thị Điểm. trong hai câu thơ trên từ “thăm thẳm, đau đáu” như lột tả tận cùng nỗi nhớ chồng của người vợ trẻ : vừa sâu thẳm như trời không có đáy vừa chất chứa nỗi đau xót xa. Qua đó ta có thể thấy được tấm lòng đồng cảm, thương xót của tác giả đối với số phận của người vợ lính trong chiến tranh. Đồng thời bày tỏ thái độ lên án, tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa. 
- Cảnh vật được đặc tả qua những hình ảnh nào ở hai câu thơ cuối? Nghệ thuật gì được sử dụng ở đây? 
Từ đó gợi lên điều gì trong tâm trạng của người chinh phụ? 
Liên hệ với Truyện Kiều
GV: Tựa như tâm trạng nhớ nhung của Kiều ở lầu Ngưng Bích: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
GV: Đúc kết ý chính của đoạn trích.
Nhấn mạnh: Nghệ thuật diễn tả tâm trạng trong đoạn trích 
+ Diễn tả nội tâm qua:
Ngoại hình
Hành động lặp đi lặp lại
+ Tả thiên nhiên:đặt người chinh phụ vào không gian có tầm vóc vũ trụ với:
Hình ảnh: núi non, trời đất -> gợi sự xa xôi
Cảnh: lạnh lẽo: sương, gió, mưa, tiếng côn trùng,..
GV: Cho HS đọc ghi nhớ.
GV: Đúc kết thêm SGK/ 88	
GV: Nghệ thuật của đoạn trích có gì nổi bật? 
TÌM HIỂU CHUNG
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
 Chưa rõ năm sinh năm mất, người huyện Thanh Trì (Hà Nội ngày nay).
Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
Cảm động trước nỗi khổ đau mất mát của con người nhất là những người vợ lính trong chiến tranh, Đặng Trần Côn đã viết “Chinh phụ ngâm”
Bản diễn Nôm : Đoàn Thị Điểm (1705-1748)
Hiệu là Hồng Hà nữ sĩ , người làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc (nay là tỉnh Hưng Yên). 
Thông minh từ nhỏ, lớn lên nổi tiếng là người tài hoa.
Tác phẩm “Chinh phụ ngâm”
Sáng tác bằng chữ Hán, gồm 476 câu thơ làm theo thể trường đoản cú (câu thơ dài ngắn không đều nhau)
Nhan đề : “Chinh phụ ngâm” là khúc ngâm của người vợ có người có chồng đi chinh chiến.
Nội dung: oán ghét, lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đặc biệt thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu - hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.
Bản dịch hiện hành theo thể thơ song thất lục bát – một thể thơ dân tộc rất phù hợp trong việc diễn tả những cung bậc cảm xúc khác nhau, âm điệu triền miên, da diết.
Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
 Nội dung: tình cảnh và tâm trạng của người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài chờ chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về.
Bố cục: 
+ Phần 1: mười sáu câu đầu.
 Tâm trạng cô đơn, lẻ loi trong chờ đợi của người chinh phụ.
+ Phần 2: tám câu cuối. 
 Nỗi nhớ chồng của người chinh phụ.
ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
Tâm trạng cô đơn, lẻ loi trong chờ đợi của người chinh phụ (16 câu thơ đầu)
Tám câu thơ đầu
“Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen”
Không gian: căn phòng, hiên vắng, vắng vẻ, cô tịch
Hành động lặp đi lặp lại: “Dạo hiên vắng”, cuốn rèm lên, xuống
-> Tâm trạng: chờ đợi, bồn chồn, lo lắng không yên
“Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng?”
-Thời gian: buổi tối
- Không gian “trong rèm, ngoài rèm”: chật hẹp, tù túng
Hình ảnh chim“thước”: báo tin vui, điềm lành
Câu hỏi tu từ : “Trong rèmchăng?”
 -> Sốt ruột, mong ngóng tin chồng trong vô vọng, bế tắc. Tâm trạng càng lẻ loi, trống trải, chất chứa âu lo.
“Đèn có biết dường bằng chẳng biết
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi
- Điệp từ “đèn” lặp lại từ câu trên -> tác dụng nhấn mạnh 
Mượn ngọn đèn: gợi không gian mênh mông, sự cô đơn của con người: thao thức, khắc khoải
- Hành động tự hỏi, tự trả lời “đèn biết chăng-đèn chảng biết”: khát khao sự đồng cảm, chia sẻ nhưng bế tắc
Buồn rầu nói chẳng nên lời
Hoa đèn kia với bóng người khá thương”
- Nghệ thuật im lặng: “nói chẳng nên lời” thể hiện tâm trạng ngổn ngang, bế tắc không thể giãi bày.
- “Hoa đèn” với “bóng người”: như hòa làm một, lẻ loi, trơ trọi, đáng thương vô cùng
Tám câu thơ tiếp theo
“Gà eo óc gáy sương năm trống
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”
-Từ láy: tượng thanh “ eo óc”
-Hình ảnh “gà gáy, sương, năm trống”: gợi thời gian về khuya, lạnh lẽo
-Từ láy tượng hình“ phất phơ”
-Hình ảnh “hòe rủ bóng”: gợi không gian hoang vắng, hiu hắt
-> Không gian vắng lặng, tĩnh mịch, thời gian đêm khuya là lúc con người dễ dàng bộc lộ tâm trạng nhất, người chinh phụ càng lẻ loi, cô đơn.
“Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”
-Hình ảnh so sánh: 
+ “Khắc giờ” như “niên” 
+ “mối sầu dằng dặc” tựa “ miền biển xa” 
- Từ láy: “đằng đẵng, dằng dặc” 
=> Nhấn mạnh nỗi nhớ của người chinh phụ kéo dài theo thời gian nặng trĩu và trải rộng theo không gian vô tận, nỗi nhớ, niềm chờ mong đã nâng lên thành nỗi sầu miên man
“Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng”
- Điệp từ “gượng” xuất hiện ba lần
-Hành động: gượng đốt hương, gượng soi gương, gượng gảy đàn 
-> Hành động miễn cưỡng, người chinh phụ mong thoát khỏi vòng vây của cảm giác lẻ loi, cô đơn. Nhưng càng vùng vẫy càng cô đơn, chán nản, cảm giác vô duyên, trớ trêu trước cảnh ngộ.
Tiểu kết:
Tâm trạng của người chinh phụ ở 16 câu đầu: cô đơn lẻ loi, rối bời, nhung nhớ đến ngẩn ngơ, buồn sầu triền miên đến mê sảng.
2.Nỗi nhớ chồng của người chinh phụ:
“Lòng này gửi gió đông có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên”
Hình ảnh ước lệ tượng trưng “gió đông, non Yên”: gợi không gian rộng lớn, khoảng cách muôn trùng xa xôi => hình ảnh con người càng nhỏ bé
“Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời”
- Đảo ngữ: “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ
- Từ láy: “thăm thẳm”: trường độ của nỗi nhớ thể hiện bằng chiều sâu, không thể nhìn thấy
=>Nỗi nhớ như được nén sâu vào trong tâm can
“Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong”
+ Điệp từ: “trời, thăm thẳm” được lặp lại -> tạo ra sự liên kết, cảm xúc liền mạch, nhấn mạnh nỗi nhớ
+ Từ láy ”đau đáu”: cái nhìn chăm chăm chiếm hết tâm trí, dày vò tâm can, day dứt, trăn trở
-> Nỗi nhớ quay quắt trong lòng và nỗi xót xa, cay đắng 
=> Lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã cướp đi hạnh phúc của con người. 
“Người buồn cảnh thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”
- Cảnh vật: 
+ Cành cây: nhỏ bé, yếu ớt
+ Sương: lạnh lẽo
+ Tiếng trùng: đêm tĩnh mịch, vắng vẻ
+ Mưa phun: gợi cho con người cảm giác buồn rầu, trống trải
 -> Cảnh buồn, lạnh lẽo, gợi sự cô đơn, buồn nhớ
- Lòng người: “thiết tha” – không chỉ là nhớ nhung bình thường nữa mà trong đó còn ẩn chứa nỗi đau
- Bút pháp: tả cảnh ngụ tình
-> Sự đồng điệu của ngoại cảnh với lòng người tha thiết, não nề, đau đớn không nguôi. 
Tiểu kết: Nỗi nhớ chồng của người chinh phụ được khắc họa rất cụ thể: sâu thẳm, kéo dài vô tận, xót xa đến đau đớn. 
III. TỔNG KẾT
1.Nội dung: 
 Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích: 
+ Đồng cảm với khao khát hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
+ Gián tiếp lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
" Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
2.Nghệ thuật
Thể thơ song thất lục bát: tạo âm điệu triền miên, tha thiết.
Nghệ thuật khắc họa nội tâm đặc sắc
Hình ảnh thơ đặc sắc, giàu tính biểu trưng.
Những từ láy được sử dụng tài tình.
CỦNG CỐ, DẶN DÒ
Củng cố
Giúp học sinh nắm chắc trọng tâm bài học bằng các câu hỏi sau:
(1). Nội dung chính của đoạn trích là gì?
(2. Em có cảm nhận gì về hình ảnh người chinh phụ được gợi lên trong đoạn trích? Qua đó em có suy nghĩ gì về chiến tranh? 
(3). Theo em nghệ thuật đặc sắc nhất trong đoạn trích là gì? Em hiểu thế nào về đặc điểm của nghệ thuật đó?
2. Dặn dò
Học bài cũ.
Chuẩn bị bài “Truyện Kiều”, phần tác gia.
RÚT KINH NGHIỆM:

File đính kèm:

  • docxTuan_27_Tinh_canh_le_loi_cua_nguoi_chinh_phu.docx