Sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử 8 để làm sinh động hơn tiết học lịch sử

- Giáo viên sử dụng lược đồ để giải thích cho học sinh về cách thức hoạt động của công xã Pa-ri và so sánh khái quát về nhà nước công xã với nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản để học sinh hiểu được bản chất của công xã Pa-ri.

- Ngày 18/3 khởi nghĩa thành công Ngày 26 tháng 3, bầu cử Hội đồng Công xã được tiến hành và ngày 28, kết quả được công bố. Trong số 86 đại biểu trúng cử phần lớn là công nhân và trí thức đại diện cho nhân dân lao động Pa-ri. Bộ máy nhà nước theo hình thức nghị viện tư sản được thay thế bằng hội đồng công xã, một hình thức quốc hội vô sản, một tổ chức chính trị kiểu mới.

- Khung tròn : Hội đồng công xã là cơ quan cao nhất của nhà nước mới được thành lập, qua bầu cử thông qua phổ thông đầu phiếu gồm đại biểu của công nhân và tri thức dân chủ như : viên chức, nhà giáo, thầy thuốc, nhà báo tiêu biểu cho các tầng lớp nhân dân lao động Pa-ri.

- Các khung nhỏ có đường nối với hội đồng công xã là các uỷ ban trực thuộc : Quân sự, đối ngoại, lương thức, giáo dục do hội đồng công xã lập ra. Đứng đầu là các uỷ viên công xã, chịu trách nhiệm trước công xã trước nhân dân và có thể bị bãi miễn khi không tín nhiệm.

 

doc22 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 7317 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử 8 để làm sinh động hơn tiết học lịch sử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 của lược đồ. Hiểu lược đồ không chỉ là biết các chú dẫn, các kí hiệu mà cần thấy sau các quy ước ấy là những hiện tượng lịch sử sinh động.
Cách sử dụng bản đồ, lược đồ : Giới thiệu cụ thể tên bản đồ, lược đồ và giải thích rõ các kí hiệu trên đó sau đó hướng dẫn học sinh quan sát, khai thác nội dung lịch sử 
+ Cách một : Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, quan sát lược đồ và lên bảng trình bày ngắn gọn nội dung lịch sử có trên bản đồ, lược đồ, sau đó giáo viên tư tường thuật ngắn gọn nội dung.
+ Cách hai: Giáo viên gợi ý cho học sinh quan sát, khai thác nội dung bằng những câu hỏi để gợi ý học sinh nắm được nội dung lịch sử cuối cùng giáo viên lược thuật ngắn gọn để học sinh hiểu nội dung lịch sử trên bản đồ, lược đồ 
Ví dụ : Khi dạy bài 21 “Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX”.  
Trước hết giáo viên giới thiệu khái quát lược đồ, giải thích bảng chú giải, hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ, kết hợp với tìm hiểu sách giáo khoa và đặt một số câu hỏi để học sinh trả lời. 
- Em có nhận xét gì về vị trí, địa bàn hoạt động của nghĩa quân Hương Khê?
- Em hãy cho biết chiến thuật mà nghĩa quân áp dụng trong cuộc chiến chống quân Pháp?
- Thời gian hoạt động của nghĩa quân kéo dài trong bao lâu?
- Sau khi hướng dẫn học sinh khai thác nội dung bằng việc trả lời câu hỏi. Để thấy được toàn cảnh cuộc khởi nghĩa giáo viên sử dụng lược đồ kết hợp với lời nói tường thuật ngắn gọn: 
 Lược đồ  khởi  nghĩa Hương Khê
+ Căn  cứ chính ở Ngàn Trươi , Vụ Quang ( Hương Khê –Hà Tĩnh ) Ở đây có núi cao, rừng rậm, sông ngòi, khe suối che chở nên nghĩa quân có điều kiện thuận lợi chiến đấu. 
+ Địa bàn hoạt động của nghĩa quân rộng, cả bốn tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình
+ Chiến thuật của nghĩa quân là sử dụng các phương thức tác chiến linh hoạt, chủ động sáng tạo trong quá trình chuẩn bị lực lượng cũng như trong khi giao chiến với kẻ thù, nghĩa quân chủ yếu thực hiện lối đánh du kích, lấy yếu chống mạnh, làm cho quân Pháp nhiều phen khốn đốn. Thời gian hoạt động của nghĩa quân kéo dài 10 năm.     Vì vậy học sinh tự so sánh với các cuộc khởi nghĩa khác, có thể khẳng định được cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa điển hình của phong trào Cần Vương. 
Ví dụ: - Với lược đồ tổng hợp diễn biến của cuộc chiến tranh. Khi dạy bài 21 
“ Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945” 
Trước hết giáo viên giới thiệu khái quát lược đồ “Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945”. giải thích cho học sinh các kí hiệu trên lược đồ : 
+ Lãnh thổ của Đức, I-ta-lia, Nhật Bản trước khi nổ ra chiến tranh. Những nước trung lập, nước bị phát xít chiếm đóng.
+ Mũi tên màu xanh là hướng tiến công của trục phát xít (Đức, I-ta-lia ở châu Âu và bắc Phi, Nhật ở châu Á - Thái Bình Dương)
+ Mũi tên màu đỏ là hướng tiến công của quân đồng minh.
- Giáo viên đặt một số câu hỏi để học sinh trả lời. 
+Tại sao Đức chọn Ba Lan làm nơi tấn công mở đầu cho cuộc chiến tranh?
( Bởi vì Ba Lan là nước có nhiều tài nguyên quan trọng phục vụ cho công nghiệp chiến tranh, có thể dùng Ba Lan làm bàn đạp để tấn công Liên Xô và nhiều nước châu Âu khác)
+ Tại sao Đức chiếm Ba Lan(đồng minh Anh, Pháp), các nước Anh, Pháp chỉ tuyên mà không chiến với Đức ?
+ Tại sao Đức chiếm được Ba Lan lại không tấn công Liên Xố mà lại tấn công các nước tây Âu trước sau đó mới đánh Liên Xô ?
+ Phát xít Đức đã tấn công vào lãnh thổ Liên Xô như thế nào? Nhân dân Liên Xô đã chiến đấu chống lại phát xít Đức ra sao?
+ Quá trình bành trướng của phát xít Nhật ở châu Á - Thái Bình Dương ?
- Sau khi hướng dẫn học sinh khai thác nội dung bằng việc trả lời câu hỏi. Để thấy được toàn cảnh cuộc chiến tranh giáo viên sử dụng lược đồ kết hợp với lời nói tường thuật. 
Giai đoạn một (Từ 1.9.1939 đến đầu 1943)
Diễn biến chính
Mặt trận Xô Đức
Mặt trận phía Tây
Mặt trận Chấu Á- TBD
Mặt trận Bắc Phi
-1.9.1939, Đức Ba Lan
-22 . 06 1941, Đức  Liên Xô
- 09.1939 đến 06. 1941,Đức thôn tính hầu hết các nước ở Bắc, Tây và Nam Âu.
- 07.02.1941, Nhật tấn công hạm đội Mĩ ở Trân Châu Cảng và đánh chiếm toàn bộ các nước Đông Nam Á và một số đảo ở TBD.
- 09.1940, quân Ý tấn công Ai Cập, chiến sự lan rọng khắp thế giới.
Giai đoạn hai (Từ đầu 1943 đến 8.1945)
Diễn biến chính
Mặt trận Xô Đức
Mặt trận phía Tây
Mặt trận Châu Á- Thái Bình Dương
Mặt trận Bắc Phi
- Liên Xô đã lập nên chiến thắng lẫy lừng Xit-ta-lin-grat (19.12 đến ngày 2.2.1943), Liên Xô, Anh, Mỹ tấn công Đức: Đông Âu được giải phóng.
- 26.4 đến ngày 9.5.1945, Liên Xô mở chiến dịch Beclin: 9.5.1945 Đức đầu hàng đồng minh vô điều kiện
- 6.6.1944 Liên quân Mĩ-Anh mở mặt trận thứ hai đổ bộ vào biên giới nước Pháp
- Ngày 6 và ngày 9.8.1945 Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản
- 9.8 đến 13.8.1945 Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật Bản
- 15.8.1945 Nhật Bản đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện
- 11.1942 liên quân Mĩ-Anh tấn công Bắc phi, quân Đức, Ý nhanh chóng hạ vũ khí đầu hàng, mặt trận Bắc phi kết thúc (7.1943)
Cuối bài giáo viên cho lớp Làm việc theo nhóm- GV chia lớp thành 2 nhóm:+ Nhóm 1: Phát xít Đức bị tiêu diệt như thế nào? Em đánh giá như thế nào về vai trò của Liên Xô và đồng minh Mĩ - Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức.+ Nhóm 2: Phát xít Nhật đã bị tiêu diệt như thế nào? Em đánh giá như thế nào về vai trò của Liên Xô và đồng minh Mĩ - Anh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật?
4.2-Sơ đồ : 
- Sơ đồ trong sách giáo khoa nhằm cụ thể hoá nội dung sự kiện bằng những mô hình, hình học đơn giản diễn tả tổ chức một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử…thông thường khai thác sử dụng sơ đồ dể hơn lược đồ song cũng giống như khi khai thác sử dụng lược đồ trước hết giáo viên cần giới thiệu cho học sinh tên sơ đồ. Sau đó hướng dẫn học sinh khai thác sơ đồ bằng những câu hỏi gợi ý để học sinh tư duy và tìm hiểu nội dung. Cuối cùng giáo viên chốt lại ý cơ bản .
Ví dụ : Khi khai thác hình 30 sơ đồ bộ máy hội đồng công xã (SGK lịch sử 8 trang 37)- hướng dẫn học sinh tìm hiểu tổ chức bộ máy và chính sách của công xã. 
Trước hết giáo viên cho quan sát sơ đồ H.30 đọc tên sơ đồ Bộ máy công xã Pa-ri
H ỘI ĐỒNG CÔNG XÃ
UB đối ngoại
UB tư pháp
UB lương thực
UB công tác-XH
UB an ninh - xã hội 
UB tài chính
UB giáo dục
UB quân sự
UB công thương nghiệp
Ban chấp hành
- Giáo viên sử dụng lược đồ để giải thích cho học sinh về cách thức hoạt động của công xã Pa-ri và so sánh khái quát về nhà nước công xã với nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản để học sinh hiểu được bản chất của công xã Pa-ri. 
- Ngày 18/3 khởi nghĩa thành công Ngày 26 tháng 3, bầu cử Hội đồng Công xã được tiến hành và ngày 28, kết quả được công bố. Trong số 86 đại biểu trúng cử phần lớn là công nhân và trí thức đại diện cho nhân dân lao động Pa-ri. Bộ máy nhà nước theo hình thức nghị viện tư sản được thay thế bằng hội đồng công xã, một hình thức quốc hội vô sản, một tổ chức chính trị kiểu mới.
- Khung tròn : Hội đồng công xã là cơ quan cao nhất của nhà nước mới được thành lập, qua bầu cử thông qua phổ thông đầu phiếu gồm đại biểu của công nhân và tri thức dân chủ như : viên chức, nhà giáo, thầy thuốc, nhà báo…tiêu biểu cho các tầng lớp nhân dân lao động Pa-ri.
- Các khung nhỏ có đường nối với hội đồng công xã là các uỷ ban trực thuộc : Quân sự, đối ngoại, lương thức, giáo dục…do hội đồng công xã lập ra. Đứng đầu là các uỷ viên công xã, chịu trách nhiệm trước công xã trước nhân dân và có thể bị bãi miễn khi không tín nhiệm.
Ví dụ : Khi dạy bài 29 “Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và những chuyển biển về kinh tế, xã hội ở Việt Nam” 
Giáo viên có thể vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước “Liên bang Đông Dương” qua đó cho học sinh thấy được tổ chức chính quyền của pháp cũng như thủ đoạn của người pháp .
Treo lược đồ Liên bang Đông Dương cùng sơ đồ và giới thiệu khái quát cho học sinh .
- Giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi : Tại sao Pháp lại chia nước ta thành ba kì với ba chế độ cai trị khác nhau? 
- Em có nhận xét gì về hệ thống chính quyền của Pháp, thủ đoạn của Pháp là gi?
Sau khi cho học sinh tìm hiểu câu hỏi giáo viên kết hợp lược đồ và sơ đồ để chốt lại kiến thức của bài học :
Theo sắc lệnh ngày17-10-1887, thực dân Pháp thành lập Liên bang Đông Dương, 
năm đó mới bao gồm có Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì và Campuchia, trực thuộc Bộ 
Hải quân và Thuộc địa. Ngày 19/4/1899, Tổng thống Pháp ra sắc lệnh sáp nhập 
thêm Lào vào Liên bang Đông Dương. Việt Nam bị chia làm ba xứ :
+  Bắc Kỳ  là xứ  nửa bảo hộ   đứng đầu là Thống sứ Pháp .Trung Kỳ  với chế độ bảo hộ , đứng đầu là Khâm Sứ Pháp .Nam Kỳ  theo chế độ thuộc địa , đứng đầu là Thống đốc Pháp. Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh đứng đầu là viên quan người Pháp. Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu, dưới là làng xã do quan chức địa phương cai quản .
+ Tổ chức chính quyền chặt chẽ , với tay  xuống tận nông thôn .
+ Kết hợp giữa nhà nước thực dân  và chế độ phong kiến .
+ Chia Việt Nam thành ba quốc gia riêng biệt  là Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ chia rẽ dân tộc.
+ Tất cả đều  phục vụ cho lợi ích tư bản Pháp .
4.3-Hình vẽ :
- Hình vẽ, tranh ảnh trong sách giáo khoa là một phần của đồ dùng trực quan trong dạy học, nó có ý nghĩa hết sức to lớn không những là phương tiện trực quan hết sức có giá trị giúp bài học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, gây hứng thú học tập cho học sinh mà còn là nguồn cung cấp kiến thức quan trọng, có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm, tư duy cho học sinh.
- Hiện nay học sinh rất thích xem tranh, ảnh lịch sử nhưng lại ít biết cách khai thác sử dụng tranh, ảnh để phục vụ cho bài học. Vì vậy nhiệm vụ của giáo viên là phải hướng dẫn học sinh cách khai thác, sử dụng
- Khi hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng, giáo viên cần giúp học sinh không chỉ biết miêu tả bề ngoài của tranh ảnh hình vẽ mà quan trọng hơn là phải biết khai thác nội dung lịch sử chứa đựng bên trong tranh ảnh, hình vẽ. Thường thì giáo viên giới thiệu tên tranh, ảnh, hình vẽ sau đó yêu cầu học sinh quan sát vào tranh, ảnh, hình vẽ để trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên.
Ví dụ : Khi sử dụng H. 5 tình cảnh nông dân trước cách mạng Pháp (SGK lịch sử 8 trang 10) để dạy bài “Cách mạng tư sản Pháp 1789-1794” 
- Đối với kênh hình này khi khai thác giáo viên cần: 
Hướng dẫn học sinh quan sát và sử dụng các câu hỏi gợi mở. 
H5-Tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng
-Nhìn vào bức tranh em có nhận xét gì? 
-Tại sao người nông dân già nua lại phải
cõng trên lưng hai người quý tộc và 
Tăng lữ béo tốt? 
- Qua hình 5, em hãy miêu tả tình cảnh 
người nông dân trong xã hội Pháp thời 
bấy giờ? 
- Em thấy xã hội Pháp gồm mấy đẳng 
cấp? Học sinh tự nhận xét và đưa ra phương án trả lời: Giáo viên kết luận: Bức tranh miêu tả người nông dân già nua ốm yếu phải cõng 
trên lưng hai người có thân hình béo khoẻ đó là hình ảnh tượng trưng cho hai 
đẳng cấp quý tộc và tăng lữ trong xã hội Pháp trước cách mạng. Người ngồi 
trước mặc áo choàng với nét mặt phởn chí, thoả mãn là Tăng lữ. 
Người ngồi sau đeo thanh gươm có đầy đủ trang sức, trang phục rất đẹp là Quý 
tộc. Trong túi họ gồm các loại công văn khế ước cho vay nợ, cho thuê ruộng đều là những quy định nghĩa vụ phong kiến của nông dân. Đời sống cực khổ bị Quý tộc và Tăng lữ áp bức bóc lột thông qua các loại thuế đồng thời với công cụ 
canh tác thô sơ và lạc hậu đó là hình ảnh mô tả nền nông nghiệp Pháp thời bấy 
giờ. 
V í d ụ : Khi khai thác kênh hình 24 SGK trang 28 Lịch  sử 8  
(tình cảnh lao động trẻ em trong các hầm mỏ ở Anh) 
Giáo viên sử dụng bức tranh này khi dạy mục I trong mục1: phong trào đập phá 
máy móc và bãi công (phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác). 
Yêu cầu học sinh quan sát bức tranh, giáo viên  sử dụng các câu hỏi gợi mở để
học sinh tìm tòi khám phá: 
+ Nhìn vào bức tranh em hãy cho biết những người đang làm việc là ai? + Điều kiện làm việc như thế nào? + Xe than đầy ắp mà những em bé gầy gò đang đẩy nói lên điều gì? Học sinh tự rút ra câu trả lời. Giáo viên nhận xét, phân tích nội dung bức tranh cần phản ánh. 
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế công nghiệp hiện đại,Giai cấp công nhân 
cũng dần dần hình thành ở các nước tư bản, các trung tâm công nghiệp, thương 
nghiệp sầm uất  mọc lên tấp nập và những phương tiện hiện đại. Nhưng đằng
 sau bộ mặt lộng lẫy và xa hoa của giai cấp tư sản là hình ảnh đói rét cực khổ 
của những người lao động làm thuê, giai cấp công nhân. Kể cả nam nữ, trẻ em 
đều phải  lao động trong  điều kiện khắc nghiệt ngột ngạt và ô nhiễm. Trẻ em 
công nhân gầy còm xanh xao, mắc nhiều bệnh hiểm nghèo, thân thể phát triển
 không bình  thường, tuổi thọ thấp. 
Ví dụ : Tìm hiểu mục I Trung Quốc bị các nước đế quốc chia xẻ, ở bài 10 “ Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX” khi khai thác hình 42 - các nước đế quốc xâu xé “cái bánh ngọt” Trung Quốc(SGK lịch sử 8 – trang 59) kết hợp với sử dụng lược đồ “ Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc - từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX”
Trước hết giáo viên cho học sinh quan sát tranh biếm hoạ, giới thiệu vài nét về nội dung thể hiện qua bức tranh như : cái bánh ngọt mang tên “Chi na” được chia thành nhiều miếng là hình ảnh tượng trưng cho tình cảnh của đất nước Trung Quốc cuối thế kỉ XIX. Chân dung các nhân vật xung quanh chiếc bánh là hình ảnh của các vị nguyên thủ đương thời của các quốc gia : Đức, Pháp, Mĩ, Nga, Nhật, Anh .Giáo viên khai thác nội dung tranh bằng câu hỏi gợi ý để học sinh trả lời .
- Theo em tác giả bức tranh muốn nói lên điều gì?
- Qua bức tranh em rút ra được điều gì về lịch sử Trung quốc cuối thế kỉ XIX?
- Sau khi học sinh trả kời và nêu nhận xét giáo viên tóm tắt nội dung bức tranh kết hợp với lược đồ để kết luận.
 Cuối thế kỉ XIX các nước tư bản phương Tây tăng cường xâm chiếm thuộc địa để thoả mãn nhu cầu về thị trương, tài nguyên và nhân công phục vụ nền kinh tế chính quốc. Trung quốc với diện tích rộng, dân số đông, điều kiện tự nhiên thuận lợi đã trở thành “cái bánh ngọt” mà các nước đế quốc đều thèm muốn 
 Trong tác phẩm “ Các nước đế quốc chủ nghĩa và Trung Quốc” Hồ Chí Minh đã chỉ rõ : Vào cuối thế kỉ XIX mặc dù Trung Quốc rấ suy nhược, nội bộ chia rẽ, nhưng dù sao con số 11.139.000 km2 của nó vẫn là miếng mồi quá to mà chủ nghĩa đế quốc thực dân không thể nuốt trôi ngay được và không thể một ngày mà đẩy 489.5 triệu người Trung quốc vào chế độ nô lệ thuộc địa. Cho nên các nước đế quốc đã cắt vụn Trung Quốc ra thành nhiều mảnh để chia nhau chiếm giữ.
H42. Các nước đế quốc xâu xé “ cái bánh ngọt” Trung Quốc.
Quá trình các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc bắt đầu từ cuộc chiến tranh thuốc phiện của thực dân Anh năn 1840-1842. Sau chiến tranh thuốc phiện các nước đế quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc. đến cuối thế kỉ XIX Đức chiếm tỉnh Sơn Đông, Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử, Pháp thôn tính vùng Vân Nam, Nga, Nhật chiếm vùng Đông Bắc. H ình ảnh sáu vị nguyên thủ quốc gia ngồi xung quanh cái bánh từ trái sang phải là Hoàng đế Đức, Tổng thống Pháp, Nga hoàng, Nhật hoàng, Tổng thống Mĩ, Thủ tướng Anh. 
Sử dụng tranh ảnh kết hợp với lược đồ vừa khai thác được nội dung lịch sử, vừa phát huy năng lực tư duy, kích thích trí tưởng tượng phong phú, tạo hứng thú học tập cho học sinh
4.4-Tranh ảnh chân dung nhân vật lịch sử: 
Chân dung các nhân vật lịch sử có ý nghĩa rất lớn trong việc giảng dạy và học tập lịch sử ở trường THCS, chân dung các nhân vật lịch sử trong sách giáo khoa thường có hai loại : chân dung các nhân vật chính diện và chân dung các nhân vật phản diện.
 Khi sử dụng chân dung nhân vật lịch sử giáo viên không nên chú ý đến việc miêu tả bề ngoài của các nhân vật mà cần chú ý phân tích nội tâm, tài đức, quan điểm thể hiện ở hành động của nhân vật .
Khi khai thác chân dung các nhân vật chính diện như các anh hùng dân tộc, lãnh tụ cách mạng, nhà phát minh khoa học ….giáo viên phải làm nổi bật tính cách thông qua việc miêu tả bề ngoài, hay nêu khái quát ngắn gọn tiểu sử nhân vật, đặc biệt là những câu chuyện thời thơ ấu của nhân vật, dễ làm học sinh hứng thú, kích thích óc tò mò. Phát triển năng lực nhận thức. Qua việc sử dụng chân dung các nhân vật chính diện giáo viên cần giáo dục ở học sinh lòng biết ơn, sự khâm phục tài chí, đạo đức của nhân vật từ đó có ý thức rèn luyện mình theo gương đó.
Đối với chân dung nhân vật phản diện, khi khai thác, sử dụng vào bài học giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhận xét những thể hiện của tính gian ác, tham lam, xảo quyệt của nhân vật ấy, không nên để học sinh bị thu hút về hình thức của nhân vật mà quên đi đó là nhân vật phản diện
Ví dụ: Khi giảng dạy bài 26- “Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỷ XIX”, Mục I, mục 1- cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần Vương. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát ảnh của nhà vua Hàm Nghi và đặt câu hỏi để học sinh trả lời. 
Em biết gì về tiểu sử, tính cách, hoạt động của nhà vua Hàm Nghi ? 
Trong hoàn cảnh nước ta bị rơi vào tay Pháp và đại bộ phận phong kiến đã đầu hàng thì hoạt động của nhà vua thể hiện điều gì ?
Em học được gì từ vị vua yêu nước trẻ tuổi này? Em hãy liên hệ về câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh về lòng yêu nước của nhân dân ta ?
Vua Hàm Nghi (1870 -1943)
Vua Hàm Nghi tên thật là Ưng Lịch, lên ngôi lúc 14 tuổi, được bá quan văn võ đồng tình, toàn dân công nhận. Nhìn trong ảnh, ta thấy vua Hàm Nghi trong trang phục rất giản dị, gọn gàng, đầu quấn khăn đen, mặc áo the như dân thường. Nhưng vẻ mặt lộ rõ sự kiên nghị, tính tình khẳng khái, thông minh và quả cảm. Quân Pháp phản công, quân triều Nguyễn thua chạy, rời bỏ kinh thành Huế. Tôn Thất Thuyết vào cung báo lại việc giao chiến trong đêm và mời vị hoàng đế trẻ Hàm Nghi cùng Tam cung lên đường. Nghe chuyện phải rời khỏi thành, vua Hàm Nghi đã thảng thốt nói:
"Ta có đánh nhau với ai mô mà phải chạy". 
Qua đó cho thấy vua lúc bấy giờ còn hồn nhiên . Ông đã cùng Tôn Thất Thuyết ra căn cứ Tân Sở để tính chuyện kháng chiến lâu dài. Tại đây ngày 13/7/1885Vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương ( Do Tôn Thất Thuyết soạn thảo), kêu gọi toàn dân giúp vua đánh Pháp. Trong suốt thời gian kháng chiến của vua Hàm Nghi, vua anh Đồng Khánh và 3 bà Thái hậu liên tục gửi thư kêu gọi vua trở về nhưng ông khẳng khái từ chối. Toàn quyền Pháp ở Đông Dương là Paul Bert cũng đã định lập Hàm Nghi làm vua 4 tỉnh Thanh Nghệ Tĩnh Bình nhưng cũng không thành. Nhà vua thường nói mình ưa chết trong rừng hơn là trở về làm vua mà ở trong vòng cương tỏa của người”
 Đầu tháng 11/1888, Thực dân Pháp đã mua chuộc được Trương Quang Ngọc (Người hầu cận của vua Hàm Nghi), y đã dẫn đường cho Thực dân Pháp đột nhập căn cứ vua Hàm Nghi bị bắt khi đang ngủ, Tôn Thất Thiệp bị đâm chết. Khi đó, ông mới 17 tuổi, chống Pháp được ba năm. Nhà vua đã chỉ thẳng vào mặt Trương Quang Ngọc mà nói rằng:
"Mi giết ta đi còn hơn là mi mang ta ra nộp cho Tây". 
 Như vậy, qua việc hướng dẫn học sinh khai thác ảnh của nhà vua Hàm Nghi trong sách giáo khoa và thấy được tính cách của một vị vua trể tuổi nhưng rát gan dạ, anh hùng, đã phát huy được tính tích cực của học sinh, giáo dục cho các em lòng kính yêu và tự hào, biết ơn về vị vua trẻ tuổi yêu nước.
Ví dụ: Khi giảng dạy bài 30- “Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX dến năm 1918”, Mục I, mục 1- phong trào Đông du (1905-1909). Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát ảnh Phan Bội Châu 
Em hãy nêu khái quát về tiểu sử Phan Bội Châu ?
Tại sao Phan Bội Châu lại chủ trương bạo động vũ trang để đánh Pháp giành độc lập?
 Động cơ nào khiến Phan Bội Châu sang Nhật Bản? và đó là khởi đầu cho phong trào Đông du ?
Phan Bội Châu (1967 -1940)
Phan Bội Châu sinh ngày 26 tháng 12 năm 1867 tại làng Đan Nhiễm, xã Nam Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Năm 17 tuổi, ông viết bài "Hịch Bình Tây Thu Bắc" đem dán ở cây đa đầu làng để hưởng ứng việc Bắc Kỳ khởi nghĩa kháng Pháp. Năm 19 tuổi (1885), ông cùng bạn là Trần Văn Lương lập đội “Sĩ tử Cần Vương” (hơn 60 người) chống Pháp, nhưng bị đối phương kéo tới khủng bố nên phải giải tán.
Năm 1904, ông cùng Nguyễn Hàm và khoảng 20 đồng chí khác thành lập Duy Tân hội ở Quảng Nam để đánh đuổi Pháp
Năm 1905, ông cùng Đặng Tử Kính và Tăng Bạt Hổ s

File đính kèm:

  • docSKKN mon su.doc
Giáo án liên quan