Giao án các môn Lớp 5 - Tuần 33 (Bổ sung)
I. Mục tiêu:
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ về trẻ em; biết một số thành ngữ, tục ngữ về trẻ em.
- Biết sử dụng các từ đã học để đặt câu, chuyển các từ đó vào vốn từ tích cực.
II. Chuẩn bị:
- Bút dạ và một vài tờ phiếu khổ to để các nhóm HS làm BT2, 3.
- 3 - 4 tờ giấy khổ to kẻ bảng nội dung BT4.
II . Hoạt động dạy - học
1. Kiểm tra bài cũ :
HS1 nêu 2 tác dụng của dấu hai chấm, lấy ví dụ minh họa. HS2 làm lại BT2 (tiết LTVC ôn tập về dấu hai chấm).
2. Dạy bài mới:
a. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học.
b. Hướng dẫn HS làm bài tập.
Bài tập 1:
- HS đọc yêu cầu của BT1. Suy nghĩ trả lời, giải thích vì sao em xem đó là câu trả lời đúng. GV chốt lại ý kiến đúng.
Bài tập 2:
năm 1945 đến năm 1954; + Từ năm 1954 đến năm 1975; + Từ năm 1975 đến nay. - GV chốt lại và yêu cầu HS nắm được những mốc quan trọng. 2. Hoạt động 2 (Làm việc theo nhóm). - Chia lớp thành 4 nhóm học tập. Mỗi nhóm nghiên cứu, ôn tập một thời kì, theo 4 nội dung: + Nội dung chính của thời kì; + Các niên đại quan trọng; + Các sự kiện lịch sử chính; + Các nhân vật tiêu biểu. (GV có thể sử dụng kết quả các bài ôn tập 11, 18, 29). Sau đó báo cáo kết quả học tập trước lớp. Các nhóm khác và cá nhân nêu ý kiến, thảo luận. GV bổ sung. 3. Hoạt động 3 (Làm việc cả lớp) GV nêu ngắn gọn: Từ sau năm 1975, cả nước cùng bước vào công cuộc xây dựng CNXH. Từ năm 1986 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành công cuộc đổi mới và thu được nhiều thành tựu quan trọng, đưa nước ta bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3. Củng cố: Nhận xét tiết học, dặn dò. Toán Luyện tập I. Mục tiêu: Giúp HS rèn kĩ năng tính diện tích và thể tích một số hình đã học. II. Các hoạt động dạy học chủ yếu: Bài 1. Yêu cầu GS tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình lập phương và hình hộp chữ nhật (áp dụng trực tiếp số vào các công thức tính đã biết). Rồi ghi kết quả vào ô trống ở bài tập. Bài 2. GV có thể gợi ý để HS biết cách tính chiều cao hình hộp chữ nhật khi biết thể tích và diện tích đáy của nó (chiều cao bằng thể tích chia cho diện tích đáy). Bài giải: Diện tích đáy bể là: 1,5 x 0,8 = 1,2 m2. Chiều cao của bể là: 1,8 : 1,2 = 1,5 m. Đáp số: 1,5 m. Bài 3. GV có thể gợi ý: Trước hết tính cạnh khối gỗ là: 10 : 2 5 cm. Sau đó HS có thể tính diện tích toàn phần của khối nhựa và khối gỗ, rồi so sánh diện tích toàn phần của hai khối đó. * Củng cố: GV nhận xét tiết học, dặn dò. Tự học Đọc diễn cảm hai bài tập đọc trong tuần I. Mục tiêu: - HS đọc diễn cảm hai bài tập đọc trong tuần. - Rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh. II. Chuẩn bị: - Phiếu ghi tên hai bài bài tập đọc. III. Các hoạt động dạy học: 1. Luyện đọc diễn cảm. - HS luyện đọc diễn cảm theo tổ. - GV theo dõi giúp đỡ HS yếu (đối với HS trung bình yêu cầu đọc trôi chảy là được. 2. Thi đọc diễn cảm. - Các tổ cử đại diện lên đọc bài (bốc thăm bài và đọc). - Lớp cùng giáo viên nhận xét, cho điểm. Luyện từ và câu Mở rộng vốn từ: trẻ em I. Mục tiêu: - Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ về trẻ em; biết một số thành ngữ, tục ngữ về trẻ em. - Biết sử dụng các từ đã học để đặt câu, chuyển các từ đó vào vốn từ tích cực. II. Chuẩn bị: - Bút dạ và một vài tờ phiếu khổ to để các nhóm HS làm BT2, 3. - 3 - 4 tờ giấy khổ to kẻ bảng nội dung BT4. II . Hoạt động dạy - học 1. Kiểm tra bài cũ : HS1 nêu 2 tác dụng của dấu hai chấm, lấy ví dụ minh họa. HS2 làm lại BT2 (tiết LTVC ôn tập về dấu hai chấm). 2. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học. b. Hướng dẫn HS làm bài tập. Bài tập 1: - HS đọc yêu cầu của BT1. Suy nghĩ trả lời, giải thích vì sao em xem đó là câu trả lời đúng. GV chốt lại ý kiến đúng. Bài tập 2: - HS đọc yêu cầu của bài tập. - GV phát bút dạ và phiếu cho các nhóm HS thi làm bài. Các em trao đổi về tìm những từ đồng nghĩa với từ trẻ em; ghi những từ tìm được vào giấy khổ to; sau đó đặt câu với các từ vừa tìm được. - Sau thời gian quy định, đại diện mỗi nhóm dán nhanh bài lên bảng lớp, trình bày kết quả. Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng; kết luận nhóm thắng cuộc. Bài tập 3: - HS đọc yêu cầu của bài. - GV gợi ý để HS tìm ra, tạo được những hình ảnh so sánh đúng và đẹp về trẻ em. - HS trao đổi nhóm, ghi lại những hình ảnh so sánh vào giấy khổ to. - Đại diện mỗi nhóm dán bài làm lên bảng lớp, trình bày kết quả. Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn nhóm tìm được, đặt được nhiều hình ảnh so sánh đúng, hay. Bài tập 4: - HS đọc yêu cầu của bài, làm bài vào vở hoặc VBT, các em điền vào mỗi chỗ trống một thành ngữ, tục ngữ thích hợp. GV phát riêng bút dạ và phiếu đã viết nội dung BT4 cho 3, 4 HS làm bài. - HS phát biểu ý kiến. GV nhận xét. Những HS làm bài trên phiếu dán bài lên bảng lớp, đọc kết quả. Cả lớp và GV chốt lại lời giải đúng. - 2, 3 HS đọclại 4 thành ngữ, tục ngữ và nghĩa của chúng. - HS nhẩm HTL các thành ngữ, tục ngữ, thi HTL. 3. Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết học. Dặn HS nhớ lại kiến thức về dấu ngoặc kép để chuẩn bị học bài Ôn tập về dấu ngoặc kẹp. Tiếng việt (BS) CT(N-V): luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em (đoạn đầu) I. Mục tiêu: - Học sinh nghe - viết đúng chính tả bài: Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em (đoạn đầu). - Rèn kỹ năng viết chữ đẹp cho HS. II. Các hoạt động dạy - học: 1. Bài cũ: - GV nhận xét - HS đọc và nêu nội dung bài tập đọc 2. Bài mới: - GV đọc toàn bài. - Theo dõi SGK - Nêu nội dung đoạn viết chính tả. - 2 HS đọc đoạn 1 của bài tập đọc. - Nhắc lại cách viết từ khó, cách trình bày đoạn 1. - GV đọc cho HS viết bài - Tìm, viết ra giấy nháp từ, tiếng khó viết. - HS viết bài sạch, đẹp. - Đọc lại bài cho HS soát lỗi. - Thu 1/2 số vở chấm. Nhận xét chung. - Tuyên dương HS đạt điểm 10, động viên HS viết chưa đạt. - HS soát lại bài. 3. Củng cố: - Nhận xét tiết học HĐNG Đọc truyện chủ điểm: Những chủ nhân tương lai - Lớp trưởng xuống thư viện mượn truyện theo chủ điểm. Sau đó giao truyện cho các tổ, trao đổi nội dung và ý nghĩa truyện. - Lớp trưởng điều khiển lớp kể lại truyện vừa đọc, nêu nội dung, ý nghĩa truyện. - Lớp cùng giáo viên nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. * Củng cố: Nhận xét tiết học, dặn dò. Thứ tư, ngày 2 tháng 5 năm 2007 Tập làm văn ôn tập về tả người I. Mục tiêu: - Ôn tập, củng cố kĩ năng lập dàn ý cho một bài văn tả người, một dàn ý đủ ba phần; các ý bắt nguồn từ quan sát và suy nghĩ chân thực của mỗi HS. - Ôn luyện kĩ năng trình bày miệng dàn ý bài văn tả người, trình bày rõ ràng, rành mạch, tự nhiên, tự tin. II . Chuẩn bị. - Một tờ phiếu khổ to ghi sẵn 3 đề văn. - Bút dạ và 3 tờ giấy khổ to cho HS lập dàn ý 3 bài văn. III. Hoạt động dạy - học 1. Giới thiệu bài: 2. Hướng dẫn HS luyện tập. Bài tập 1: * Chọn đề tài. - Một HS đọc nội dung BT1 trong sGK. - GV dán lên bảng lớp tờ phiếu đã viết 3 đề bài, cùng HS phân tích từng đề, gạch chân những từ ngữ quan trọng. - GV kiểm tra HS đã chuẩn bị như thế nào cho tiết học theo lời dặn của cô; mời một số HS nói đề bài các em chọn. * Lập dàn ý: - Một HS đọc gợi ý 1, 2 trong SGK. Cả lớp theo dõi. - Dựa theo gợi ý 1, HS viết nhanh dàn ý bài văn. GV phát bút dạ và giấy cho 3 HS (chọn 3 em lập dàn ý cho 3 đề khác nhau. - Những HS lập dàn ý trên giấy dán bài lên bảng lớp, trình bày. Cả lớp và GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh các dàn ý. - Mỗi HS tự sửa dàn ý bài viết của mình. Bài tập 2: - HS đọc yêu cầu của BT2; dựa vào dàn ý đã lập, từng em trình bày miệng bài văn tả người trong nhóm. GV nhắc HS cần nói theo sát dàn ý nói ngắn gọn, diễn đạt thành câu. - Đại diện các nhóm thi trình bày dàn ý bài văn trước lớp. - Sau khi mỗi HS trình bày, cả lớp trao đổi, thảo luận về cách sắp xếp các phần trong dàn ý, cách trình bày, diễn đạt; bình chọn người trình bày hay nhất. 3. Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết học. Dặn những HS viết dàn ý chưa đạt về nhà sửa lại để chuẩn bị viết hoàn chỉnh bài văn tả người trong tiết TLV sau. Kể chuyện Kể chuyện đã nghe, đã đọc I. Mục tiêu: - Rèn kĩ năng nói: + Biết kể tự nhiên, bằng lời của mình một câu chuyện đã nghe hoặc đã đọc nói về gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc và giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội. + Hiểu câu chuyện; trao đổi được với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. - Rèn kĩ năng nghe: Nghe lời bạn kể, nhận xét đúng lời kể của bạn. II. Chuẩn bị: - Bảng lớp viết đề bài. - Sách, truyện, báo, tạp chí, ... có đăng các câu chuyện về trẻ em làm việc tốt, người lớn chăm sóc và giáo dục trẻ em. III. Hoạt động dạy và học 1.Kiểm tra bài cũ : - 2 HS nối tiếp nhau kể lại câu chuyện Nhà vô địch và nêu ý nghĩa của câu chuyện. 2. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học. b. Hướng dẫn HS kể chuyện. * Hoạt động 1: Hướng dẫn HS hiểu yêu cầu của đề bài. - Một HS đọc đề bài viết trên bảng lớp, GV gạch dưới những từ ngữ cần chú ý. Xác định 2 hướng kể chuyện. + KC về gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em. + KC về trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường, xã hội. - Bốn HS tiếp nối nhau đọc lần lượt các gợi ý 1, 2, 3, 4. Cả lớp theo dõi trong SGK. - HS đọc thầm lại gợi ý 1, 2. - GV kiểm tra HS đã chuẩn bị trước ở nhà cho tiết học này như thế nào; mời một số HS tiếp nối nhau nói trước lớp tên câu chuyện các em sẽ kể (kết hợp giới thiệu truyện các em mang đến lớp - nếu có). Nói rõ đó là chuyện kể về gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hay trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường, xã hội. * Hoạt động 2: HS thực hành kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. Trước khi HS thực hành KC, GV mời 1 HS đọc lại gợi ý 3 - 4. Mỗi HS gạch nhanh trên giấy nháp dàn ý câu chuyện sẽ kể. - HS cùng bạn bên cạnh KC, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - HS thi KC trước lớp. - HS xung phong KC hoặc cử đại diện thi kể. Mỗi HS kể chuyện xong đều nói ý nghĩa câu chuyện của mình hoặc trả lời câu hỏi của các bạn về nhân vật, chi tiết, ý nghĩa câu chuyện. - GV chọn một câu chuyện có ý nghĩa nhất để cả lớp cùng trao đổi. - Cả lớp và GV nhận xét, tính điểm cho HS về các mặt: nội dung, ý nghĩa của câu chuyện, cách kể, khả năng hiểu câu chuyện. - Cả lớp bình chọn bạn có câu chuyện hay nhất; bạn KC tự nhiên, hấp dẫn nhất; bạn đặt câu hỏi thú vị nhất. 3. Củng cố, dặn dò: GV nhật xét tiết học, dặn HS về nhà kể lại câu chuyện vừa kể cho người thân. Toán Luyện tập chung I. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, củng cố kiến thức và rèn kĩ năng tính diện tích và thể tích một số hình đã học. II. Chuẩn bị: III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: Bài 1. GV có thể gợi ý (nếu cần) để HS tính được chiều dài hình chữ nhật khi biết chu vi và chiều rộng hình chữ nhật đó. Từ đó tính được diện tích hình chữ nhật và số ki-lô-gam rau thu hoạch được trên mảnh vườn hình chữ nhật đó. Bài giải: Nửa chu vi hình chữ nhật là: 160 : 2 = 80 m. Chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật là: 80 - 30 = 50 m. Diện tích mảnh vườn hình chữ nhật là: 50 x 30 = 1.500 m2. Số ki-lô-gam rau thu hoạch được là: 15 : 10 x 1.500 = 2.250 kg. Đáp số: 2.250 kg. Bài 2. GV có thể gợi ý để HS biết "Diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật bằng chu vi đáy nhân với chiều cao". Từ đó "Muốn tính chiều cao hình hộp chữ nhật ta có thể lấy diện tích xung quanh chia cho chu vi đáy hình hộp". áp dụng vào bài tập 2, HS có thể giải như sau: Bài giải: Chu vi đáy hình hộp chữ nhật là: (60 + 40) x 2 = 200 cm. Chiều cao hình hộp chữ nhật đó là: 6.000 : 200 = 30 cm. Đáp số 30cm. Bài 3. GV hướng dẫn HS. - Trước hết tính độ dài thật của mảnh đất. - Cho HS nhận xét: Mảnh đất gồm mảnh hình chữ nhật và mảnh hình tam giác vuông, từ đó tính được diện tích cả mảnh đất. * Củng cố: Nhận xét tiết học, dặn dò. Chính tả (N- V): trong lời mẹ hát I. Mục tiêu: - Nhớ-viết đúng chính tả bài thơ Trong lời mẹ hát. - Tiếp tục luyện tập viết hoa đúng tên các cơ quan, đơn vị, tổ chức. II. Chuẩn bị: - Bảng phụ viết ghi nhớ về cách viết hoa tên các cơ quan, đơn vị, tổ chức. - Bút dạ và một vài tờ giấy khổ to viết tên các cơ quan, tổ chức trong đoạn văn Công ước về quyền trẻ em, để HS làm BT2. III. Hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ : Một HS đọc lại cho 2- 3 bạn viết bảng lớp tên các cơ quan, đơn vị ở BT2, 3 (tiết Chính tả trước). 2. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài: GV nêu MĐ, YC của tiết học. b. Hướng dẫn HS nhớ - viết. - GV đọc bài chính tả Trong lời mẹ hát. Cả lớp theo dõi trong SGK. - Cả lớp đọc thầm lại bài thơ, trả lời câu hỏi: Nội dung bài thơ nói điều gì? - HS đọc thầm lại bài thơ. GV nhắc các em chú ý những từ dễ viết sai (có thể luyện viết trên giấy nháp những từ đó). - HS gấp SGK. GV đọc từng dòng thơ cho HS viết. GV chấm, chữa bài. Nêu nhận xét. c. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả. - Hai HS tiếp nối nhau đọc nội dung BT2. + HS1 đọc phần lệnh và đoạn văn. + HS2 đọc phần chú giải từ khó sau bài. - Cả lớp đọc thầm đoạn văn Công ước về quyền trẻ em, trả lời câu hỏi: Đoạn văn nói điều gì ? - GV mời 1 HS đọc lại tên các cơ quan, tổ chức có trong đoạn văn Công ước về quyền trẻ em. - GV mời 1 HS nhắc lại nội dung cần ghi nhớ về cách viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị. GV mở bảng phụ đã viết nội dung ghi nhớ, cả lớp đọc thầm. - HS chép lại vào vở tên các cơ quan, tổ chức nêu trên. GV phát phiếu cho 3- 4 HS. - Những HS làm bài trên phiếu dán bài lên bảng lớp, trình bày nhận xét về cách viết hoa từng tên cơ quan, tổ chức. Cả lớp và GV nhận xét và kết luận HS làm bài đúng nhất. * Củng cố: GV nhận xét tiết học, dặn dò. Toán (BS) Ôn tập về diện tích một số hình I. Mục tiêu: Củng cố kĩ năng về tính diện tích một số hình. II. Chuẩn bị: Hệ thống bài tập. III. Các hoạt động dạy học: Bài 1. Chủ vi của mảnh vườn hình chữ nhất bằng chu vi của mảnh vườn hình vuông có cạnh 30m. Chiều dài của mảnh vườn hình chữ nhật bằng 3/4 cạnh của mảnh vườn hình vuông. Người ta trồng dưa hấu trên mảnh vườn hình chữ nhất, cứ 100 m2 thu được 350 kg dưa hấu. Hỏi trên cả mảnh vườn hình chữ nhật người ta thu hoạch được bao nhiêu tấn dưa hấu? Bài 2. Một hình hộp chữ nhật có thể tích 5,76 m3, chiều dài 2,4m, chiều rộng bằng 2/3 chiều dài. Tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật đó. - HS tự làm bài tập (HS khá hướng dẫn HS trung bình). - HS lên bảng làm, lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung (lớp trưởng điều khiển). - GV nhận xét, chốt kiến thức. * Củng cố: Nhận xét tiết học, dặn dò. Thứ năm, ngày 3 tháng 5 năm 2007 Khoa học Tác động của con người đến môi trường đất I. Mục tiêu: Sau bài học, HS biết: Nêu một số nguyên nhân dẫn đến việc đất trồng ngày càng bị thu hẹp và thoái hóa. II. Chuẩn bị: - Hình trang 136, 137 SGK. - Có thể sưu tầm thông tin và sự gia tăng dân số ở địa phương và các mục đích sử dụng đất trồng ở trước kia và hiện nay. III. Các hoạt động dạy học: 1. Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận. * Mục tiêu: HS biết nêu một số nguyên nhân dẫn đến việc đất trồng ngày càng bị thu hẹp. * Cách tiến hành: Bước 1: Làm việc theo nhóm. - Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình quan sát hình 1,2 trang 136 SGK để trả lời câu hỏi. - GV đi đến các nhóm lớp hướng dẫn và giúp đỡ. Bước 2: Làm việc cả lớp. - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. Các nhóm khác bổ sung. Kết luận: Nguyên nhân chính dẫn đến việc diện tích đất trồng ngày càng bị thu hẹp là do dân số tăng nhanh, con người cần nhiều diện tích đất ở hơn. ngoài ra, khoa học kĩ thuật phát triển, đời sống con người nâng cao cũng cần diện tích đất vào những việc khác như thành lập các khu vui chơi giải trí, phát triển công nghiệp, giao thông .. 2. Hoạt động 2. Thảo luận. * Mục tiêu: HS biết phân tích những nguyên nhân dẫn đến môi trường đất trồng ngày càng suy thoái. * Cách tiến hành: Bước 1. Làm việc theo nhóm: Bước 2. Làm việc cả lớp. Kết luận: Có nhiều nguyên nhân làm cho đất trồng ngày càng bị thu hẹp và suy thoái: - Dân số gia tăng, nhu cầu chỗ ở tăng, nhu cầu lương thực tăng, đất trồng bị thu hẹp. Vì vậy, người ta phải tìm cách tăng năng xuất câu trồng, trong đó có biện pháp bón phân hóa học, sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ... Những việc làm đó khiến cho môi trường đất, nước bị ô nhiễm. - Dân số tăng, lượng rác thải tăng, việc xử lú rác thải không hợp vệ sinh cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất. 3. Củng cố: Nhận xét tiết học, dặn dò. Luyện từ và câu ôn tập về dấu câu (Dấu ngoặc kép) I. Mục tiêu: - Củng cố, khắc sâu kiến thức về dấu ngoặc kép; Nêu được tác dụng của dấu ngoặc kép. - Làm đúng bài tập thực hành giúp nâng cao kĩ năng sử dụng dấu ngoặc kép. II. Chuẩn bị: - Một tờ giấy khổ to viết nội dung cần ghi nhớ về 2 tác dụng của dấu ngoặc kép (TV 4, tập 1, tr.83). - Hai tờ phiếu khổ to: tờ 1 phô tô đoạn văn ở BT1, tờ 2 đoạn văn ở BT2. - Ba, bốn tờ giấy để HS làm BT3. II . Hoạt động dạy - học 1. Kiểm tra bài cũ : 2 HS làm lại BT2, BT4, tiết LTVC Mở rộng vốn từ: Trẻ em. 2. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học. b. Hướng dẫn HS ôn tập. Bài tập 1: - 1 HS đọc nội dung BT1. Cả lớp theo dõi trong SGK. - GV mời 1 HS nhắc lại 2 tác dụng của dấu ngoặc kép. GV dán tờ giấy đã viết nội dung cần ghi nhớ; mời 1 HS nhìn bảng đọc lại. - HS làm bài, đọc thầm từng câu văn, điền dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp trong đoạn văn. - HS phát biểu ý kiến. GV nhận xét, sau đó dán lên bảng 1 tờ phiếu; mời 1 HS lên bảng điền dấu ngoặc kép vào đúng chỗ. GV giúp HS chỉ rõ tác dụng của từng dấu ngoặc kép. Bài tập 2: - HS đọc nội dung bài tập. - GV nhắc HS chú ý: Đoạn văn đã cho có những từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt nhưng chưa được đặt trong dấu ngoặc kép. Nhiệm vụ của em là đọc kĩ, phát hiện ra những từ đó, đặt các từ này trong dấu ngoặc kép. - Cách thực hiện tiếp theo tương tự BT1. Bài tập 3: - HS đọc yêu cầu của bài. - HS suy nghĩ, viết đoạn văn vào vở hoặc VBT. GV phát riêng bút dạ và giấy cho 3 - 4 HS. - Những HS làm bài trên giấy dán bài lên bảng lớp, trình bày kết quả, nói rõ tác dụng của mỗi dấu ngoặc kép được dùng trong đoạn văn. Cả lớp và GV nhận xét. GV chấm điểm đoạn viết đúng. - Một số HS tiếp nối nhau đọc đoạn văn, nói rõ những chỗ dùng dấu ngoặc kép, tác dụng của dấu ngoặc kép. GV chấm vở một số em. 3. Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết học. Dặn HS ghi nhớ tác dụng của dấu ngoặc kép để sử dụng đúng khi viết bài. Toán Một số dạng bài toán đã học I. Mục tiêu: Giúp HS: - Ôn tập, hệ thống một số bài toán đã học. - Rèn kĩ năng giải bài toán có lời văn ở lớp 5 (chủ yếu là phương pháp giải toán). II. Chuẩn bị: III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 1. Tổng hợp một số dạng bài toán đã học (nêu như trong SGK). 2. Thực hành: Bài 1. Bài này dạng toán "Tìm số trung bình cộng". Trước hết, yêu cầu HS tìm được số hạng thứ ba (quãng đường xe đạp đi trong giờ thứ ba), chẳng hạn: (12 + 18) : 2 = 15 km. Từ đó tính được trung bình mỗi giờ xe đạp đi được quãng đường là bao nhiêu ki-lô-met, chẳng hạn: (12 + 18 + 15) : 3 = 15 km. Bài 2. GV hướng dẫn HS đưa về dạng toán "Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó". Chẳng hạn: Bài giải: Nửa chu vi hình chữ nhật (Tổng chiều dài và chiều rộng là): 120 : 2 = 60 cm. Hiệu của chiều dài và chiều rộng là 10m. Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là: (60 + 10) : 2 = 35m. Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là: 35 - 10 = 25 m. Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là: 35 x 25 = 875 m2. Đáp số: 875 m2. Bài 3. Gợi ý: Bài toán này là bài toán về quan hệ tỉ lệ. Có thể giải bằng cách rút về đơn vị. 3. Củng cố: Nhận xét tiết học, dặn dò. Tiếng Việt (BS) Mở rộng vốn từ: Trẻ em I. Mục tiêu: Củng cố, mở rộng vốn từ: Trẻ em. II. Chuẩn bị: Hệ thống bài tập. III. Các hoạt động dạy học: Bài 1. Điền những từ ngữ sau vào mỗi chỗ trống cho thích hợp: "Trẻ thơ, tuổi thơ, trẻ em, trẻ ranh, nhóc con, con nít, trẻ con, nhãi ranh, sắp nhỏ, cháu bé, thiếu nhi, nhi đồng, ranh con". a. Từ ngữ chỉ trẻ em với thái độ yêu mến tôn trọng ......... b. Từ ngữ chỉ trẻ em với thái độ coi thường ........ Bài 2. Viết 2 thành ngữ hoặc tục ngữ nói về trẻ em? - HS tự làm bài tập (HS khá hướng dẫn HS trung bình). - HS lên bảng làm, lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung (lớp trưởng điều khiển). - GV nhận xét, chốt kiến thức. * Củng cố: GV nhận xét tiết học, dặn dò. Toán (BS) Ôn tập về tính thể tích một số hình I. Mục tiêu: - Củng cố về tính thể tích một số hình. - Rèn kĩ năng tính thể tích. II. Chuẩn bị: Hệ thống bài tập. III. Các hoạt động dạy học: Bài 1. Một bể nước có dạng hình hộp chữ nhật có kích thước trong lòng bề là: chiều dài 2m, chiều rộng 1,2m. Hỏi bể đó chứa được bao nhiêu lít nước (1dm3 = 1 lit). Bài 2. Một khối kim loại hình lập phương có cạnh 18cm, cân nặng bao nhiêu kg, biết mỗi cm3 kim loại đó cân nặng 30g. Bài 3. Tính thể tích hình lập phương biết diện tích toàn phần của nó bằng 294 dm3. - HS
File đính kèm:
- giao_an_cac_mon_lop_5_tuan_33_bo_sung.doc