Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 - Trường THCS Bản Máy

Bài tập 1: Có 5 tế bào của vịt nhà nguyên phân một số lần bằng nhau và đã sử dụng của môi trường nội bào 2800 NST. Các tế bào con tạo ra có chứa tất cả 3200 NST.

Xác định:

a) Số NST lưỡng bội của vịt nhà?

b) Số lần nguyên phân của mỗi tế bào?

 

doc21 trang | Chia sẻ: tuongvi | Lượt xem: 3285 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 - Trường THCS Bản Máy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u là A hoặc B
3. Củng cố: 
- GV nhắc lại nội dung ôn.
4. Dặn dò:
- Hoàn thiện các bài tập được giao.
Ngày giảng............................
TIÊT 04 + 05 + 06 + 07
CÁC ĐỊNH LUẬT DI TRUYỀN CỦA MEN ĐEN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Khắc sâu và nâng cao các kiến thức về di truyền, các định luật của Menđen.
2. Kỹ năng: 
- Phân tích, so sánh.
- Làm một số bài tập di truyền.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc
II. Đồ dùng dạy-học:
Giáo viên: Hệ thống các kiến thức
III. Hoạt động dạy-học:
1. Kiểm tra bài cũ. Không kiểm tra
2. Bài mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nôị dung
Hoạt động 1. Phân tích các khái niệm.
A. Các kiến thức cơ bản.
I/Các khái niệm.
1- Tính trạng: Là các đặc điểm về hình thái, cấu tạo, tính chất của cơ thể sinh vật mà dựa vào đó ta có thể nhận biết được nó và phân biệt nó với các sinh vật khác.
2- Tính trạng trội – tính trạng lặn: 
+ Tính trạng trội là tính trạng được biểu hiện đồng loạt ở thế hệ thứ nhất ( F1=) trong phép lai giữa 2 cá thể thuần chủng khác nhau bởi 1 cặp tính trạng tương ứng.
+ Tính trạng lặn là tính trạng vốn có của P nhưng không được biểu hiện ở thế hệ thứ nhất ( F1=) trong phép lai giữa 2 cá thể thuần chủng khác nhau bởi 1 cặp tính trạng tương ứng mà đến F2 mới được biểu hiện với tỷ lệ .
Ví dụ: Lai đậu Hà Lan hạt vàng thuần chủng với đậu Hà Lan hạt xanh thuần chủng, F1: 100% hạt vàng à tính trạng hạt vàng là tính trạng trội, tính trạng hạt xanh là tính trạng lặn.
3- Cặp tính trạng tương phản: là cặp tính trạng gồm hai trạng thái khác nhau của cùng một tính trạng và do cùng 1 gen qui định.
Ví dụ: Ở đậu Hà Lan tính trạng hạt vàng với hạt xanh là tính trạng tương ứng.
4- Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen của cơ thể sinh vật. Tuy nhiên, do lượng gen trong cơ thể sinh vật rất lớn nên khi nói đến kiểu gen người ta thường chỉ xét đến 1 vài gen đang được nghiên cứu.
Ví dụ: Kiểu gen của đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng là AA, hạt xanh là aa.
5- Kiểu hình: là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể sinh vật. Củng như kiểu gen trên thực tế khi nói đến kiểu hình người ta chỉ xét đến 1 vài tính trạng đang được nghiên cứu.
Ví dụ: Kiểu hình của đậu Hà Lan là hạt vàng, hạt xanh.
6- Các kí hiệu dùng trong phép lai:
- Thế hệ bố mẹ: P; Thế hệ con thứ nhất: F1; Thế hệ con thứ hai: F2; 
- Giao tử: G (Gp,GF1…)
- Dấu của phép lai: X
II/ Các qui luật di truyền của Menden:
1. Qui luật phân ly: 
Thí nghiệm: Xét tính trạng màu hạt ở đậu Hà Lan.
P : Đậu Hạt vàng thuần chủng x Đậu Hạt xanh thuần chủng
F1 : 100% Đậu Hạt vàng. Cho Đậu Hạt vàng tiếp tục giao phấn với nhau thu được F2: 75% Đậu Hạt vàng, 25% Đậu Hạt xanh.
P : (thuần chủng) AA X aa
 Hạt Vàng Hạt xanh
GP: A a
F1: 100%Aa (100% hạt Vàng)
F1 X F1: Aa X Aa
GF1 : A, a A, a
F2: 1AA 2Aa 1aa
Tỉ lệ kiểu gen F2 : 1AA : 2Aa : 1aa
Tỉ lệ kiểu hình F2 : 75% hạt vàng : 25% hạt xanh.
KL: Khi lai 2 cơ thể P khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ còn F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn.
* Nội dung quy luật phân ly.
Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân ly về một giao tử và vẫn giữ nguyên bản chất như trong cơ thể thuần chủng của P
2. Qui luật phân li độc lập:
Thí nghiệm: Xét hai tính trạng màu hạt và hình dạng ở đậu Hà Lan.
P : Đậu Hạt Vàng – Trơn thuần chủng X Đậu Hạt Xanh - Nhăn thuần chủng
F1 : 100% Đậu Hạt Vàng – Trơn .
F2: 	9/16 Đậu Hạt Vàng – Trơn 3/16 Đậu Hạt Vàng – Nhăn 
 3/16 Đậu Hạt Xanh – Trơn 1/16 Đậu Hạt Xanh - Nhăn
Sơ đồ lai: 
P : (thuần chủng) AABB X aabb
 Hạt Vàng Hạt xanh
GP: AB ab
F1: 100% AaBb (100% hạt Vàng - Trơn)
F1 X F1: AaBb X AaBb
GF1 : AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab 
F2: 
AB
Ab
aB
ab
AB
AABB
AABb
AaBB
AaBb
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
ab 
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
Tỉ lệ kiểu gen F2: Tỉ lệ kiểu hình F2 : 
1 AABB 9 A–B– : hạt Vàng, Trơn
2 AABb 
2 AaBB 
4 AaBb 
1 Aabb 
2 AAbb 3 A–bb : hạt Vàng, Nhăn
1 aaBB 
2 aaBb 	 3 aaB– : hạt Xanh, Trơn
1 aabb	 1 aabb : hạt Xanh, Nhăn
KL: Khi lai hai cơ thể khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập thì tỉ lệ phân li mỗi loại kiểu hình ở F2 bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó
* Nội dung quy luật phân li độc lập:
Các cặp nhân tố di truyền(Cặp gen) phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử
Lưu ý: Các qui luật di truyền của Menden chỉ nghiệm đúng trong điều kiện:
- P thuần chủng.
- Mỗi gen qui định 1 tính trạng.
- Có tính trạng trội hoàn toàn.
- Số lượng cá thể nghiên cứu phải đủ lớn ( qui luật phân li và qui luật phân li độc lập)
- Mỗi gen nằm trên 1 NST ( qui luật phân li độc lập)
* Phép lai nhiều cặp tính trạng của Menden thực chất là nhiều phép lai 1 cặp tính trạng được tiến hành đồng thời 1 cùng lúc. Do đó, kết quả của phép lai nhiều cặp tính trạng Menden là tích số các kết quả của các phép lai 1 cặp tính trạng với nhau.
Ví dụ: P : AaBb X AaBb
ð gồm 2 phép lai :
Aa X Aa à 3 Hạt Vàng : 1 Hạt Xanh
Bb X Bb à 3 Hạt Trơn : 1 Hạt Nhăn
ð kết quả chung của phép lai P là: 
( 3 : 1) ( 3 : 1 ) = 9 hạt Vàng – trơn : 3 Hạt Vàng – Nhăn : 3 hạt Xanh - Trơn : 1 Hạt Xanh – Nhăn
4. Phép lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang kiểu hình trội chưa biết kiểu gen với cá thể mang kiểu hình lặn ( kiểu gen đồng hợp tử lặn) nhằm mục đích phân tích kiểu gen của cá thể đem phân tích (cá thể mang tính trạng trội).
- Nếu kết quả lai đồng nhất về kiểu hình trội thì kiểu gen của cá thể đem lai phân tích là đồng hợp tử trội ( thuần chủng)
Sơ đồ lai: 
P : AA X aa
 Hạt Vàng Hạt xanh
GP: A a
F1: 100%Aa (100% hạt Vàng)
- Nếu kết quả lai có sự phân tính thì kiểu gen của cá thể đem lai phân tích là dị hợp tử (không thuần chủng)
Sơ đồ lai: 
P : Aa X aa
 Hạt Vàng Hạt xanh
GP: A, a a
F1: 50%Aa : 50% aa 
 50% hạt Vàng : 50% hạt Xanh
Ghi nhớ: 
+ F1 có tỉ lệ kiểu hình 3 : 1, suy ra: P dị hợp một hai gen.
P : Aa X Aa à F1 : 3 : 1
+ F1 có tỉ lệ kiểu hình 1 : 1, suy ra: P một cơ thể dị hợp một cơ thể đồng hợp lăn.
P : Aa X aa à F1 : 1 : 1
+ F1 có tỉ lệ kiểu hình 1 : 2 : 1 , suy ra:
P : Aa X Aa à F1 : 1 : 2 : 1, suy ra: P dị hợp một cặp gen (trường hợp trội không hoàn toàn)
+ P thuần chủng và khác nhau bởi n cặp tính trạng tương ứng thì F2 ta có:
 Trường hợp 1: trội hoàn toàn:
- Tỉ lệ kiểu hình : ( 3 : 1 )n
- Số loại kiểu hình : 2n
- Tỉ lệ kiểu gen : ( 1 : 2 : 1 )n
- Số loại kiểu gen : 3n
Trường hợp 2: trội không hoàn toàn:
-Tỉ lệ kiểu hình : ( 1 : 2 : 1 )n 
- Số loại kiểu hình : 3n
- Tỉ lệ kiểu gen : ( 1 : 2 : 1 )n
- Số loại kiểu gen : 3n
+ Phương pháp xác định tính trạng trội, tính trạng lặn:
 - Dựa vào qui luật phân li của Menden. à Tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội( tính trạng tương ứng với nó là tính trạng lặn)
 - Dựa vào qui luật phân li của Menden. à Tính trạng chiếm tỉ lệ ¾ là tính trạng trội còn tính trạng chiếm tỉ lệ ¼ là tính trạng lặn)
 - Từ qui luật tính trạng trội – lặn : áp dụng với trường hợp không xác định được tương quan trội – lặn bằng qui luật phân li của Menden.
Ví dụ: Tỉ lệ kiểu hình 1 : 1
Tỉ lệ kiểu hình 1 : 2 : 1
Hoạt động 2: Bài tập
B/ BÀI TẬP:
DẠNG 1: Giả thiết cho biết tương quan trội – lặn và cho biết kiểu hình của P. Xác định kết quả lai ở thế hệ F1 và F2 về kiểu gen và kiểu hình.
* Phương pháp giải:
- Bước 1: Qui ước gen (Nếu bài tập đã cho sẵn qui ước gen thì sử dụng qui ước gen đã cho)
- Bước 2: Xác định kiểu gen của P
- Bước 3: Viết sơ đồ lai
Lưu ý: Nếu bài tập chưa cho biết tương quan trội – lặn thì phải xác định tương quan trội – lặn trước khi qui ước gen.
Bài 1: Ở cà chua, tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng thụ phấn với cây cà chua quả vàng.
a. Xác định kết quả thu được ở F1, F2?
b. Cho cà chua F1 lai với cây cà chua quả đỏ F2 thu được kết quả lai như thế nào?
Bài 2: Ở lúa tính trạng cây cao là trội hoàn toàn so với tính trạng cây thấp. Hãy xác định kết quả lai ở F1 trong các phép lai sau: 
P1 : Cây cao X Cây cao
P2: Cây cao X Cây thấp
P3: Cây thấp X Cây thấp
DẠNG 2: Giả thiết cho biết kết quả lai ở F1 và F2. Xác định kiểu gen và kiểu hình của P và viết sơ đồ lai.
* Phương pháp giải:
- Bước 1: Xác định tương quan trội – lặn.
- Bước 2: Qui ước gen.
- Bước 3: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu gen của bố mẹ.
- Bước 4: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Lưu ý: Nếu bài tập cho biết tương quan trội – lặn thì áp dụng luôn từ bước 2.
Bài 1: Người ta đem lai cà chua quả tròn với cà chua quả tròn, F1 thu được:
315 cây cà chua quả tròn
105 cây cà chua quả bầu dục
Biết rằng tính trạng hình dạng quả do 1 cặp gen qui định. Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai.
Bài 2: Ở bò tính trạng lông đen là trội hoàn toàn so với tính trạng lông vàng. Cho lai bò lông đen với bò lông đen ở đời con thấy xuất hiện bò lông vàng. Biết rằng tính trạng màu lông ở bò do 1 cặp gen qui định. Hãy giải thích kết quả và viết sơ đồ lai.
DẠNG 3: Giả thiết cho biết tương quan trội – lặn và cho biết kiểu hình của P. Xác định kết quả lai ở thế hệ F1 và F2 về kiểu gen và kiểu hình. (đối với trường hợp trội không hoàn toàn).
* Phương pháp giải:
- Bước 1: Quy ước kiểu gen (Nếu bt đã cho sẵn quy ước gen thì sử dụng quy ước gen đã cho)
- Bước 2: Xác định kiểu gen của P
- Bước 3: Viết sơ đồ lai
Lưu ý: Nếu bài tập chưa cho biết tương quan trội – lặn thì phải xác định tương quan trội – lặn trước khi qui ước gen.
Bài 1: Ở cây hoa phấn gen R qui định hoa màu đỏ, gen r qui định hoa màu trắng. Cặp gen Rr qui định hoa màu hồng.
a. Giải thích sự xuất hiện của kiểu hình hoa màu hồng?
b. Cho lai giữa cây hoa phấn màu đỏ với cây hoa màu trắng được F1.
Cho F1 tiếp tục lai với nhau được F2. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
Bài 2: Ở cây hoa dạ hương, hoa màu đỏ là tính trạng trội không hoàn toàn so với hoa màu trắng, từ đó làm xuất hiện kiểu hình trung gian là hoa màu hồng.
Biết rằng tính trạng màu hoa do 1 cặp gen qui định. Hãy xác định kết quả của các phép lai sau:
P1 : Hoa đỏ X Hoa đỏ
P2: Hoa đỏ X Hoa trắng
P3: Hoa đỏ X Hoa hồng
P4: Hoa hồng X Hoa hồng
P5: Hoa hồng X Hoa trắng
P6: Hoa trắng X Hoa trắng 
DẠNG 4: Giả thiết cho biết tương quan trội – lặn và tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1 và F2. Xác định kiểu gen và kiểu hình của P và viết sơ đồ lai.
* Phương pháp giải:
- Bước 1: Qui ước gen (Nếu bài tập đã cho sẵn qui ước gen thì sử dụng qui ước gen đã cho).
- Bước 2: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu gen của bố mẹ
- Bước 3: Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Bài 1: Ở cây dâu tây, tính trạng quả đỏ là trội không hoàn toàn so với tính trạng quả trắng. Cho lai giưa 2 cây dâu tây chưa rõ màu quả được thế hệ lai F1 đồng nhất về kiểu hình, cho F1 tự thụ phấn được F2 gồm : 102 cây dâu quả đỏ : 207 cây dâu quả hồng : 99 cây dâu quả trắng. Giải thích kết quả thu được và viết sơ đồ lai. Biết rằng tính trạng màu quả do 1 cặp gen qui định.
Bài 2: Ở cây hoa mõm chó, tính trạng lá rộng do gen B qui định, tính trạng lá hẹp do gen b qui định. Dạng lá trung bình do kiểu gen Bb qui định. Xác định kiểu gen và kiểu hình của P trong các phép lai mà F1 thu được kết quả như sau:
a. F1: 50% lá rộng : 50% lá trung bình
b. F1: 50% lá trung bình : 50% lá hẹp
c. F1: 25% lá rộng : 50% lá trung bình : 25% lá hẹp.
VẬN DỤNG QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP CÁC TÍNH TRẠNG CỦA MENDEN:
Dạng 1: Giả thiết cho biết kiểu hình của P. Xác định kiểu gen và kiểu hình ở đời con.
* Phương pháp giải:
- Bước 1: Xác định tương quan trội – lặn ở từng tính trạng.	
- Bước 2: Qui ước gen 
- Bước 3: Xác định kiểu gen của P
- Bước 4: Viết sơ đồ lai để xác định kiểu gen và kiểu hình ở đời con.
Bài 1: Cho lai 2 giống bò thuần chủng: bò đen, không sừng và bò vàng, có sừng. Thế hệ F1 nhận được toàn bò đen, không sừng. Cho bò F1 lai với nhau. Hãy xác định kiểu gen và kiểu hình ở bò con F2. biết rằng hai tính trạng nói trên di truyền phân li độc lập và mỗi gen qui định một tính trạng.
Bài 2: Ở cà chua, quả đỏ là trội hoàn toàn so với quả vàng, quả tròn là trội hoàn toàn so với quả dài. Hai tính trạng màu quả và hình dạng quả di truyền phân li độc lập và mỗi gen qui định 1 tính trạng. Hãy xác định kết quả lai ở F1 trong 1 số trường hợp sau:
- TH1 : Quả đỏ, tròn thuần chủng X Quả vàng, dài
- TH2 : Quả đỏ, tròn không thuần chủng X Quả vàng, dài
- TH3 : Quả vàng, tròn thuần chủng X Quả vàng, dài
- TH4 : Quả đỏ, dài X Quả vàng, dài
Dạng 2: Giả thiết cho biết kết quả lai ở đời con. Xác định kiểu gen và kiểu hình của P
* Phương pháp giải:
- Bước 1: Xác định tương quan trội – lặn.
- Bước 2: Qui ước gen.
- Bước 3: Xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con trên từng tính trạng để suy ra kiểu gen của bố mẹ.
- Bước 4: Xác định kiểu gen của bố mẹ.
- Bước 5: Viết sơ đồ lai để xác định kiểu gen và kiểu hình ở đời con. 
Bài 1: Ở chuột tính trạng lông đen được qui định bởi gen A, tính trạng lông trắng được qui định bởi gen a. Tính trạng lông xù được qui định bởi gen B, tính trạng lông trơn được qui định bởi gen b
Hai tính trạng trên di truyền phân li độc lập với nhau.
Cho lai các con chuột bố mẹ với nhau, F1 thu được kết quả như sau:
28 Chuột đen, xù; 09 Chuột đen, trơn; 10 Chuột trắng, xù; 03 Chuột trắng, trơn.
Xác định kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ và viết sơ đồ lai minh hoạ.
3. Củng cố: 
- GV nhắc lại nội dung ôn.
4. Dặn dò:
- Hoàn thiện các bài tập được giao.
Ngày giảng............................
TIẾT 08 + 09 + 10
NHIỄM SẮC THỂ, ADN, ĐỘT BIẾN, THƯỜNG BIẾN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Khắc sâu và nâng cao các kiến thức về nhiễm sắc thể, ADN, đột biến, thường biến.
2. Kỹ năng: 
- Phân tích, so sánh.
- Làm một số bài tập di truyền.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc
II. Đồ dùng dạy-học:
Giáo viên: Hệ thống các kiến thức
III. Hoạt động dạy-học:
1. Kiểm tra bài cũ. Không kiểm tra
2. Bài mới.
HĐ của GV
HĐ của HS
Nôị dung
Hoạt động 1: Kiến thức ôn tập
Gv nhắc lại cho học sinh các khái niệm, cách giải bài tập.
PHẦN I: ĐỘT BIẾN
A. ĐỘT BIẾN GEN (ĐBG)
I. Các dạng đột biến gen và sự biến đổi trong cấu trúc của gen: 
- Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc gen ở 1 hoặc 1 số cặp Nu.
- Cấu trúc của gen bị biến đổi về số lượng hoặc thành phần hoặc trình tự các Nu trong gen 
a. So sánh gen bình thường và gen Đột biến nhận thấy:
Hai gen có số Nu không thay đổi → gen đột biến có thể biến đổi về thành phần và trình tự các Nu:
- Đột biến thay thế kiểu đồng hoán hoặc dị hoán.
+ Thay thế kiểu đồng hoán: Thay thế 1 cặp A-T bằng 1 cặp G-X hoặc thay thế 1 cặp G-X bằng 1 cặp A-T 
+ Thay thế kiểu dị hoán: Thay thế 1 cặp A-T bằng 1 cặp T-A hoặc thay thế 1 cặp G-X bằng 1 cặp X-G 
- Đột biến gen dạng đảo vị trí.
b. So sánh gen bình thường và gen đột biến nhận thấy: 
Hai gen có số lượng từng loại Nu giống nhau → (không thay đổi về thành phần và số lượng Nu) → Gen ĐB có biến đổi về trình tự Nu:
- ĐBG dạng thay thế kiểu dị hoán.
- ĐBG dạng đảo vị trí. 
c. So sánh gen bình thường và gen đột biến nhận thấy: 
Hai gen có số lượng Nu giống nhau, hai gen khác nhau về thành phần từng loại Nu → ĐBG dạng thay thế kiểu đồng hoán. 
d. So sánh gen bình thường và gen đột biến nhận thấy: 
Hai gen có số lượng Nu chênh lệch nhau 1 cặp Nu:
- ĐBG dạng thêm 1 cặp Nu 
- ĐBG dạng mất 1 cặp Nu 
II. Tỉ lệ gen đột biến:
- Gen tiền ĐB: Gen có biến đổi cấu trúc ở 1 mạch. Gen tiền ĐB có thể được enzim sữa chữa thành gen bình thường.
- Gen ĐB: Gen có biến đổi 1 cặp Nu trên 2 mạch đơn. 
+ Gen gen tiền ĐB nhân đôi > gen ĐB 
	x=1 	x=1 
+ Tỉ lệ gen đột biến = (Số gen ĐB : Tổng số gen tạo ra) .100 
B. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ (ĐBNST)
I. Đột biến thể dị bội NST:
- Là ĐB xảy ra tại 1 hay 1 số cặp của NST. Có các dạng: thể 3 nhiễm (2n+1) ; thể 1 nhiễm (2n- 1); thể khuyết nhiễm (2n -2); thể đa nhiễm 
- Cơ chế: Cơ thể 2n giảm phân ở 1 số tế bào sinh dục sơ khai có 1 hoặc 1 số cặp nào đó của NST không phân li tạo ra giao tử ĐB (n+1) hoặc (n-1) hoặc (n-2) 
P: 2n 	x	2n 
Gp: (n+1) (n-1) n 
F (hợp tử): 2n+1 thể 3 nhiễm 
F (hợp tử): 2n-1 thể 1 nhiễm 
II.Thể đa bội (3n hoặc 4n) 
- Thể đa bội là những biến đổi tronng toàn bộ cấu trúc NST, lớn hơn bội số 2n như: 3n, 4n, 5n, 6n… 
- Cơ chế:
+ Tế bào sôma 2n hoặc tế bào tiền phôi 2n, trong nguyên phân các NST không phân li tạo ra tế bào 4n, các tế bào 4n nguyên phân bình thường cho ra các tế bào con 4n…
+ TB sôma 2n TB sôma 4n Mô, cơ quan 4n 
+ TB tiền phôi 2n TB tiền phôi 4n cơ thể 4n 
+ Tế bào sinh dục 2n giảm phân, sự không phân li các NST trong 1 lần phân bào tạo ra giao tử đột biến 2n.
Nếu giao tử 2n kết hợp giao tử 2n → hợp tử 4n 
P: 2n 	x 2n 
Gp: 2n 2n 
F(hợp tử) 4n
→ F (hợp tử) 4n Cơ thể 4n 
Nếu giao tử 2n kết hợp giao tử n → hợp tử 3n 
P: 2n 	x 2n 
Gp: 2n n 
F (hợp tử): 3n
→ F (hợp tử): 3n Cơ thể 3n.
PHẦN II: CẤU TRÚC AND
I. Tính số nuclêôtit của ADN hoặc của gen 
1. Đối với mỗi mạch của gen:
- Trong ADN, 2 mạch bổ sung nhau, nên số nu và chiều dài của 2 mạch bằng nhau.
A1 + T1 + G1 + X1 = T2 + A2 + X2 + G2 = 
- Trong cùng một mạch, A và T cũng như G và X, không liên kết bổ sung nên không nhất thiết phải bằng nhau. Sự bổ sung chỉ có giữa 2 mạch: A của mạch này bổ sung với T của mạch kia, G của mạch này bổ sung với X của mạch kia. Vì vậy, số nu mỗi loại ở mạch 1 bằng số nu loại bổ sung mạch 2.
A1 = T2 ; T1 = A2 ; G1 = X2 ; X1 = G2
2. Đối với cả 2 mạch:
- Số nu mỗi loại của ADN là số nu loại đó ở cả 2 mạch: 
A =T = A1 + A2 = T1 + T2 = A1 + T1 = A2 + T2
G =X = G1 + G2 = X1 + X2 = G1 + X1 = G2 + X2
Chú ý: Khi tính tỉ lệ % :	%A = % T = = . . . . . . 
%G = % X = = . . . . . 
Ghi nhớ: Tổng 2 loại nu khác nhóm bổ sung luôn luôn bằng nửa số nu của ADN hoặc bằng 50% số nu của ADN: Ngược lại nếu biết:
+ Tổng 2 loại nu = hoặc bằng 50% thì 2 loại nu đó phải khác nhóm bổ sung. 
+ Tổng 2 loại nu hoặc khác 50% thì 2 loại nu đó phải cùng nhóm bổ sung. 
3. Tổng số nu của ADN (N) 
Tổng số nu của ADN là tổng số của 4 loại nu A + T + G + X . Nhưng theo nguyên tắc bổ sung (NTBS) A = T, G =X . Vì vậy, tổng số nu của ADN được tính là: 
N = 2A + 2G = 2T + 2X hay N = 2( A+ G)
Do đó A + G = hoặc %A + %G = 50%
4. Tính số chu kì xoắn (C) 
Một chu kì xoắn gồm 10 cặp nu = 20 nu. Khi biết tổng số nu (N) của ADN:
N = C x 20 => C = 
5. Tính khối lượng phân tử ADN (M):
Một nu có khối lượng trung bình là 300 đvc. Khi biết tổng số nu suy ra: 	
M = N x 300 đvc
6. Tính chiều dài của phân tử ADN (L):
Phân tử ADN là 1 chuỗi gồm 2 mạch đơn chạy song song và xoắn đều đặn quanh 1 trục. Vì vậy, chiều dài của ADN là chiều dài của 1 mạch và bằng chiều dài trục của nó. Mỗi mạch có nuclêôtit, độ dài của 1 nu là 3,4 A0 
L = . 3,4A0
Đơn vị thường dùng : 	1 micrômet = 10 4 angstron ( A0 )
	1 micrômet = 103 nanômet ( nm) 
	1 mm = 103 micrômet = 106 nm = 107 A0
II. Tính số liên kết Hiđrô và liên kết Hóa Trị Đ–P 
1. Số liên kết Hiđrô (H) 
- A của mạch này nối với T ở mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô 
- G của mạch này nối với X ở mạch kia bằng 3 liên kết hiđrô 
Vậy số liên kết hiđrô của gen là: 
H = 2A + 3 G hoặc H = 2T + 3X
2. Số liên kết hoá trị (HT)
- Số liên kết hoá trị nối các nu trên 1 mạch gen: - 1 
Trong mỗi mạch đơn của gen, 2 nu nối với nhau bằng 1 lk hoá trị, 3 nu nối nhau bằng 2 lk hoá trị … nu nối nhau bằng - 1 
- Số liên kết hoá trị nối các nu trên 2 mạch gen: 2( - 1)
Do số liên kết hoá trị nối giữa các nu trên 2 mạch của ADN: 2( - 1)
- Số liên kết hoá trị đường – photphát trong gen (HTĐ-P) 
Ngoài các liên kết hoá trị nối giữa các nu trong gen thì trong mỗi nu có 1 lk hoá trị gắn thành phần của H3PO4 vào thành phần đường. Do đó số liên kết hoá trị Đ–P trong cả ADN là:	HTĐ-P = 2( - 1) + N = 2 (N – 1)
PHẦN III: CƠ CHẾ TỰ NHÂN ĐÔI CỦA ADN
I. TÍNH SỐ NUCLÊÔTIT TỰ DO CẦN DÙNG 
1. Qua 1 lần tự nhân đôi (tự sao, tái sinh, tái bản) 
- Khi ADN tự nhân đôi hoàn toàn 2 mạch đều liên kết các nu tự do theo NTBS: AADN nối với TTự do và ngược lại; GADN nối với XTự do và ngược lại. Vì vây số nu tự do mỗi loại cần dùng bằng số nu mà loại nó bổ sung.
Atd =Ttd = A = T;	Gtd = Xtd = G = X
- Số nu tự do cần dùng bằng số nu của ADN 
Ntd = N
2. Qua nhiều đợt tự

File đính kèm:

  • docGiao an boi duong HSG theo tiet lop 9.doc
Giáo án liên quan