Đề thi chọn học sinh giỏi huyện vòng 1 môn thi Địa lí Lớp 9 - Năm học 2016-2017 (Có hướng dẫn chấm)

Câu 1: (2 điểm)

 Trình bày các chuyển động tự quay của Trái Đất. Nêu ý nghĩa của các chuyển động đó.

Câu 2: (2 điểm)

 Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh và giải thích đặc điểm của sông ngòi nước ta.

Câu 3: (3 điểm)

 Tại sao ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?

Câu 4: (3 điểm)

 Cho bảng số liệu sau:

Diện tích gieo trồng phân theo các nhóm cây (nghìn ha)

 

doc4 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi huyện vòng 1 môn thi Địa lí Lớp 9 - Năm học 2016-2017 (Có hướng dẫn chấm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN KINH MÔN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN VÒNG 1
Môn thi: Địa lí lớp 9
Năm học: 2016 - 2017
(Thời gian làm bài 120 phút)
Câu 1: (2 điểm)
	Trình bày các chuyển động tự quay của Trái Đất. Nêu ý nghĩa của các chuyển động đó.
Câu 2: (2 điểm)
	Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh và giải thích đặc điểm của sông ngòi nước ta.
Câu 3: (3 điểm)
	Tại sao ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
Câu 4: (3 điểm)
	Cho bảng số liệu sau:
Diện tích gieo trồng phân theo các nhóm cây (nghìn ha)
 Năm
Các nhóm cây
1990
2002
Tổng số
9040,0
12831,4
Cây lương thực
6474,6
 8320,3
Cây công nghiệp
1199,3
 2337,3
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
1366,1
 2173,8
a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây.
b. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây. 
(Học sinh được sử dụng Át lát Địa lí Việt Nam năm 2009 để làm bài)
Họ và tên thí sinh:.số báo danh
H­íng dÉn chÊm vµ biÓu ®iÓm
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
1 (2điểm)
- Sự chuyển động của Trái Đất quanh trục: Trái Đất tự quay quanh 1 trục tưởng tượng nghiêng 66033’ so với mặt phẳng hoàng đạo theo chiều từ Tây sang Đông. Thời gian tự quay hết 1 vòng quanh trục của Trái Đất là 24 giờ (1 ngày đêm). Khi chuyển động, hướng nghiêng và độ nghiêng của trục Trái Đất không đổi.
- Ý nghĩa: Hiện tượng ngày, đêm kế tiếp nhau trên Trái Đất. Điều hòa lượng nhiệt trên Trái Đất. Tạo ra lực Côriôlit làm các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch hướng. Vận tốc quay nhanh, cộng với nhân chứa sắt và niken tạo ra từ trường lớn cho Trái Đất.
0,5đ
0,5đ
- Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời: Trái Đất chuyển động trên mặt phẳng hoàng đạo, trục Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng hoàng đạo 66033’. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo 1 quỹ đạo có hình elip gần tròn theo hướng từ Tây sang Đông. Thời gian Trái Đất chuyển động hết 1 vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ. Khi chuyển động quanh Mặt Trời, độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất không thay đổi gọi là chuyển động tịnh tiến.
- Ý nghĩa: Sự chuyển động “biểu kiến” của Mặt Trời. Chu kì năm, tạo ra nhịp điệu năm trong thiên nhiên; hiện tượng các mùa trên Trái Đất; hiện tượng ngày đêm dài, ngắn theo mùa, ngày đêm dài, ngắn khác nhau ở các địa điểm khác nhau trên Trái Đất. Sự trái ngược nhau về mùa và thời gian chiếu sáng giữa 2 nửa cầu Bắc và Nam.
0,5đ
0,5đ
 2
(2điểm)
1. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước, phần lớn là các sông nhỏ, ngắn và dốc.
Theo thống kê nước ta có 2360 con sông có chiều dài trên 10km, trong đó 93% là các sông nhỏ và ngắn.
Do: Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, địa hình bị chia cắt mạnh. Hình thể lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang, kết hợp với hướng nghiêng địa hình nên chủ yếu là các sông nhỏ, ngắn và dốc. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mưa nhiều tạo nên nhiều dòng chảy, sông suối.
2. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là hướng TB - ĐN và hướng vòng cung.
Các sông chảy theo hướng TB - ĐN: sông Đà, sông Chảy, sông Cả, sông Mã
Các sông chảy theo hướng vòng cung: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam...
Do ảnh hưởng của địa hình: Các mạch núi của nước ta chủ yếu chạy theo hai hướng chính là hướng TB - ĐN và hướng vòng cung.
3. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước là mùa lũ và mùa cạn.
Mùa lũ của các sông có lượng nước lớn chiếm 70-80% lượng nước cả năm, mùa khô lượng nước xuống rất thấp. Mùa lũ chậm dần từ B – N
Do ảnh hưởng của khí hậu: ảnh hưởng của chế độ mưa (mưa theo mùa và mùa mưa chậm dần từ B – N)
4. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn. 
Bình quân 1m3 nước sông có 223gam cát bùn. Tổng lượng phù sa trên 200 triệu tấn/năm.
Do ảnh hưởng của địa hình và khí hậu: nước ta có lượng mưa lớn, chủ yếu là mưa rào lại tập trung trong thời gian ngắn cộng với địa hình cao, dốc nên sông có lượng phù sa lớn.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
3
(3điểm)
Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay vì:
- Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (năm 2002 là 24,4%)
- Có nguồn nguyên liệu phong phú dồi dào: nguyên liệu từ ngành trồng trọt (cây lương thực, cây công nghiệp), ngành chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. 
- Có thị trường tiêu thụ rộng lớn: trong nước (hơn 90 triệu dân, mức sống ngày càng cao), thị trường xuất khẩu mở rộng. Cơ sở vật chất kĩ thuật khá phát triển với nhiều xí nghiệp chế biến 
- Thúc đẩy sự hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, lương thực thực phẩm, chăn nuôi gia súc. Đẩy mạnh sự phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. 
0,75đ
0,75đ
0,75đ
0,75đ
4 
(3điểm)
a. Xử lí số liệu và vẽ biểu đồ:
- Xử lí số liệu
+ Tính bán kính: R1 = 2cm, R2 = 2,4 cm
+ Bảng:
Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây ( %)
Năm
1990
2002
Tổng số
100
100
Cây lương thực
71,6
64,8
Cây công nghiệp
13,3
18,2
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
15,1
17,0
- Vẽ hai biểu đồ hình tròn với bán kính đã tính
+ Vẽ từng năm theo trình tự số liệu trong bảng bắt đầu từ tia 12h theo thuận chiều kim đồng hồ.
+ Ghi tên và chú giải của biểu đồ.
0,5đ
1,5đ
b. Nhận xét:
- Quy mô diện tích các nhóm cây trong giai đoạn 1990 - 2002 tăng từ 9040 nghìn ha lên 12831,4 nghìn ha ( tăng 3791,4 nghìn ha).
- Năm 1990, nhóm cây lương thực chiếm tỉ trọng cao nhất ( 71,6%), sau đó đến nhóm cây thực phẩm, cây ăn quả và cây khác (15,1%), cuối cùng là nhóm cây công nghiệp (13,3%).
- Năm 2002, nhóm cây lương thực chiếm tỉ trọng cao nhất ( 64,8%), sau đó đến nhóm cây công nghiệp ( 18,2%), cuối cùng là nhóm cây thực phẩm, cây ăn quả và cây khác ( 17,0%).
- Từ năm 1990 - 2002, tỉ trọng nhóm cây lương thực có xu hướng giảm, tỉ trọng nhóm cây công nghiệp và cây thực phẩm, cây ăn quả có xu hướng tăng lên. 
Điều đó cho thấy nước ta đang dần phá thế độc canh cây lúa, đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hàng hoá hướng ra xuất khẩu.
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_huyen_vong_1_mon_thi_dia_li_lop_9.doc