Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Đề 4 (Có hướng dẫn chấm)

Câu 1 (2 điểm).

Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong khổ thơ sau:

“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

 Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi

 Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

 Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”

(Bằng Việt, Bếp lửa)

Câu 2 (3 điểm).

 “Nhân dịp tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.”

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

 Trong đoạn văn trên, anh thanh niên có nói: " Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc." Em có suy nghĩ gì về hạnh phúc được gợi ra từ lời nói của anh thanh niên?

Câu 3 (5 điểm).

 Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em được học ở THCS.

 

doc7 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2015-2016 - Đề 4 (Có hướng dẫn chấm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÁP HUYỆN ĐỢT 1
Năm học 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ Văn - Lớp 9
Thời gian làm bài:150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2 điểm).
Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong khổ thơ sau: 
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
 Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
 Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
 Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”
(Bằng Việt, Bếp lửa)
Câu 2 (3 điểm).
 	“Nhân dịp tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế... Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.”
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
            Trong đoạn văn trên, anh thanh niên có nói: " Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc." Em có suy nghĩ gì về hạnh phúc được gợi ra từ lời nói của anh thanh niên?
Câu 3 (5 điểm).
	Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em được học ở THCS.
UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM 
Môn thi: Ngữ Văn - Lớp 9
Câu 1 (2 điểm).
Ý/Phần
Đáp án
Biểu điểm
1
- Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần làm toả sáng hơn nét “kì lạ” và thiêng liêng bếp lửa. Bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong lòng cháu bao điều thiêng liêng, kì lạ. 
0.5 điểm
2
Từ “nhóm” đứng đầu mỗi dòng thơ mang nhiều ý nghĩa: 
+ Khơi dậy tình cảm nồng ấm
+ Khơi dậy tình yêu thương, tình làng nghĩa xóm, quê hương
+ Khơi dậy những kỉ niệm tuổi thơ, bà là cội nguồn của niềm vui, của ngọt bùi nồng đượm, là khởi nguồn của những tâm tình tuổi nhỏ.
=> Đó là bếp lửa của lòng nhân ái, chia sẻ niềm vui chung.
1.5 điểm
Câu 2 (3 điểm).
Ý/Phần
Đáp án
Biểu điểm
1
- Đây là lời nói của anh thanh niên trong cuộc trò chuyện với ông họa sĩ. Anh cảm thấy hạnh phúc vì đã góp phần phát hiện đám mây khô giúp không quân ta hạ được phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đó là niềm vui được cống hiến, được làm việc có ích cho đất nước. Niềm hạnh phúc của chàng trai trẻ là được sống vì mục đích cao cả: góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
0.5 điểm
2
- Quan niệm về hạnh phúc, phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh sống hiện tại:
+ Hạnh phúc là yêu thương và được yêu thương, giúp đỡ người khác -> Niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống.
+ Hạnh phúc là biết cống hiến, sống có ý nghĩa, sống có ích, có mục đích và lý tưởng cao đẹp -> Cách nâng tâm hồn mình cao đẹp hơn.
 + Phê phán những quan niệm sai lầm về hạnh phúc: Hạnh phúc là sống có đầy đủ về của cải vật chất, được mọi người quan tâm chăm sóc, sống hẹp hòi, ích kỷ, không quan tâm đến cuộc sống và mọi người xung quanh...
1.5 điểm
3
- Xác định thái độ của bản thân: Đồng tình với những suy nghĩ, nhận thức của anh thanh niên về hạnh phúc: Góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào cuộc sống lao động và dựng xây đất nước, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, đất nước, biết mở rộng tâm hồn để yêu thương và sẻ chia. Phê phán thái độ sống vị kỷ, tầm thường. 
1 điểm
Câu 3 (5 điểm).
Ý/Phần
Đáp án
Biểu điểm
Yêu cầu chung: 
Thể loại: phân tích kết hợp chứng minh
Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp, những phẩm chất cao quý và số phận bi kịch của người phụ nữ Việt Nam thể hiện trong các tác phẩm thuộc dòng văn học trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
Phạm vi dẫn chứng: Các tác phẩm văn học trung đại đã được học và đọc thêm ( THCS)
Yêu cầu cụ thể: HS vận dụng kĩ năng của văn nghị luận để viết bài văn nghị luận văn học thuộc dạng tổng hợp
HS có những cách dẫn dắt vấn đề khác nhau, tuy nhiên phải đảm bảo được những yêu cầu sau:
I/ Mở bài; Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành đề tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay
Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước, Truyện Kiều). 
- Họ đều là những người phụ nữ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại đầy đau khổ, bi thương.
0.5 điểm
II. Thân bài:
1. Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái đẹp.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu của người thôn nữ chất phác
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống
- Thúy Vân trong Truyện Kiều: 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên nhiên
- Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu.. những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì, thi, họavà ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
1 điểm
2. Họ là những người phụ nữ có những phẩm chất đáng quý: thủy chung, hiếu thảo, khát tình yêu và hạnh phúc
- Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng khiến mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹKhi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng cho lòng chung thủy của mìnhMặc dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ về gia đình, chồng con
- Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
- Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ và đính ước Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành
- Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất.., giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đờiBị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn.
- Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu luyến..
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai
1 điểm
3. Họ có vẻ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh, bi thương
+Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền
- Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần..
- Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận.. “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn”.
+ Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa
- Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi kịch trong cuộc đời nàng.
- Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ ngâm khúc)
1 điểm
Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại đều là những người phụ nữ tài sắc với những phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc..
- Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân trọng, cảm thông, yêu mến
- Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa.Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ.
* Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay
1 điểm
III. Kết bài.
-Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ nói riêng, trong nền VH nói chung
- Nêu cảm nghĩ của bản thân.
0.5 điểm
Biểu điểm chấm:
* Điểm 5: đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Thể hiện tư duy tổng hợp, đánh giá vấn đề một cách khái quát, cách lập luận sắc sảo. Diễn đạt tốt, mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả
* Điểm 4: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, dẫn chứng mang tính toàn diện tuy nhiên cách viết thiếu sắc sảo hoặc chưa thật cảm xúc, còn sai lỗi chính tả.
* Điểm 2-3: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng. Khả năng đánh giá vấn đề còn chưa tốt, dẫn chứng sơ sài, trình bày chưa sạch đẹp, còn sai lỗi chính tả
* Điểm 1: Bài viết chưa đảm bảo về kiến thức và kĩ năng, chưa rõ bố cục
* Điểm 0: Bài viết lạc đề.

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_dot_1_mon_ngu_van_lop_9.doc