Đề tài Tổ chức một số trò chơi cho phần Lets talk môn Tiếng anh ở tiểu học
1) Look, listen and repeat (page 94)
Với đoạn hội thoại này sau khi thực hành đọc tôi yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định mẫu câu cần thực hành Nam muốn hỏi Linda thời tiết mùa hè như thế nào bạn dùng câu nào? What's the weather like in summer". Linda trả lời như thế nào? "It's hot"
Vậy mẫu cõu là:
A : What s the weather like in summer?
B: It s hot.
Bước 2: Học sinh thực hành mẫu câu: Đọc cặp đôi nhóm đổi vai.
Bước 3: Phân tích cách dùng và nghĩa của câu: "What's = what is, it's = it is?
- Từ "summer, hot" là từ để thay thế.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đề tài sáng kiến kinh nghiệm I- Sơ yếu lý lịch - Họ và tên: Phạm Thị Thanh Huyền - Ngày, tháng, năm sinh: 04/9/1976 - Năm vào ngành: Năm 1997 - Chức vụ đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu Học Thanh Cao huyện Thanh Oai- Thành Phố Hà Nội - Trình độ chuyên môn: Đại học - Hệ đào tạo: Tại chức - Ngoại ngữ: Tiếng Anh - Khen thưởng: Giáo viên giỏi cơ sở năm học 2003 - 2004, 2004 - 2005, 2006 - 2007, 2007 – 2008, 2008- 2009. II- Nội dung đề tài: 1. Tên đề tài: Tổ chức một số trò chơi cho phần Let’s talk môn Tiếng Anh ở Tiểu học 2. Lý do chọn đề tài: Chúng ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhất là từ khi gia nhập WTO thì Tiếng Anh và Tin học là những yếu tố rất cần thiết, đặc biệt có giỏi Tiếng Anh thì mới học tốt môn Tin học, truy cập Internet có hiệu quả và đó cũng là phương tiện hữu hiệu để chúng ta giao tiếp với con người ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Nhưng để đạt được thành quả nào thì chúng ta đều phải có xuất phát điểm của nó, mỗi chúng ta phải có vốn kiến thức cơ bản. Vì vậy, điều mà tôi quan tâm là phải đào tạo các em học tốt môn Tiếng Anh ngay từ bậc Tiểu học. Mỗi môn học đều có đặc thù riêng, đối với môn tiếng Anh ở Tiểu học thì cả 4 kỹ năng nghe (Listening skill), nói (Speaking skill), đọc (Reading skill); viết (Writing skill) đều quan trọng nhưng điều mà chúng ta cần lưu ý hơn cả vẫn là kỹ năng nói vì mục đích chính của Tiếng Anh tiểu học là làm thế nào để các em có thể giao tiếp hàng ngày bằng những kiến thức đơn giản nhất. Để giúp học sinh có thể giao tiếp được thì chỉ bằng cách thông qua kỹ năng nói và đặc biệt là phần “Let,s talk” để gây hứng thú cho học sinh không những phát triển được khả năng giao tiếp mà còn bổ trở đắc lực cho các kỹ năng khác, cũng như tạo một tiền đề vững chắc cho vốn kiến thức của các em trong những năm học tiếp theo. Chính vì lý do đó mà tôi đã chọn đề tài này. 3. Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài. - Phạm vi: Học sinh lớp 5A; 5B, 5C, 5D Trường TH Thanh Cao. - Thời gian: Đề tài được thực hiện trong nhiều năm học III- Quá trình thực hiện đề tài: 1. Khảo sát thực tế: 1.1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài. Qua tình hình thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường Tiểu học Thanh Cao từ năm 1997 đến nay, tôi nhận thấy hầu hết học sinh đều rất lúng túng trong việc thực hành nói ở phần Let’s talk ( freer) . Nếu học sinh chỉ thực hành nói thông qua cấu trúc câu và từ vựng đã được học một cách đơn thuần thì giờ học kém sôi nổi và giảm dần hứng thú đối với học sinh, nếu được thực hành nói thông qua trò chơi thì giờ học sẽ đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều. 1.2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện. Lớp Sĩ số Thực hành tốt Thực hành khá Thực hành trung bình Thực hành yếu 5A 30 5 7 9 9 5B 33 7 12 7 7 5C 25 2 5 8 10 5D 26 3 9 9 5 2. Những biện pháp thực hiện (nội dung chủ yếu của đề tài). 2.1- Trước hết muốn học sinh thực hành phần “Let’s talk” tốt ta phải thực hiện các kỹ năng cần thiết sau: a. Xác định ngữ cảnh và nội dung giao tiếp: Xác định được ngữ cảnh và nội dung giao tiếp, xác định được đoạn hội thoại có mấy nhân vật (How many people?) đó là nhân vật nào? (Who are they?) ai nói với ai (Who are talking?), và sẽ là thành công nhất khi học sinh trả lời được câu hỏi "How?” những người đang hội thoại trong hoàn cảnh nào, đoạn hội thoại có mấy nhân vật, ai nói với ai? Ví dụ 1: Unit 5: Sports and games Section A. 1) Look, listen and repeat (page 46) Bước 1: Học sinh phải trả lời câu hỏi: 1. How many people are there in the picture? đ There are three people? 2. Who are they? đ They are Lili, Alan and Linda. Bước 2: Học sinh phải trả lời câu hỏi: Where? (ở đâu) Where are LiLi and Alan? đ They are in the classroom Where is Linda? đ She is in the schoolyard. Bước 3: Học sinh phải trả lời được câu hỏi "What are they doing?" + Linda is playing skipping rope + Li Li and Alan are talking. Giáo viên có thể gợi mở để học sinh đoán xem họ nói chuyện về nội dung gì? Ví dụ 2: Unit 9: Activities for Next Sunday Section B 1) Listen and repeat (Page 86) Bước 1: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi. 1. How many people are there in the picture? đ There are four people. 2. They are Mai, Nam and Mai's parents. Bước 2: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi "Where" theo ý của học sinh: Ví dụ: 1 bãi cỏ, 1 cánh rừng hoặc một vùng ngoại ô.. Bước 3: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: What are they doing? + Mai and Nam are playing badminton. + Mai's mother is cooking meal. + Mai's father is taking photos. Bước 4: Xác định được đoạn hội thoại giữa Lili và Mai, họ nói về dự định cho cuộc picnic Chủ nhật tới. Điều quan trọng là học sinh trả lời được câu hỏi "How's the weather" đ It's sunny. * Lưu ý: Các bước này học sinh tự khám phá, giáo viên chỉ là người gợi ý. Tổng hợp ý kiến thì mới kích thích sự tò mò của học sinh và khắc sâu được tình huống cụ thể của bài hội thoại. b. Dạy từ vựng. Thường thì trong mỗi đoạn hội thoại bao giờ cũng có từ mới, học sinh sẽ không hiểu ý nghĩa của hội thoại nếu không biết nghĩa của từ và sẽ khó khăn hơn khi thực hành đọc và nói. Một điều mà tôi luôn trăn trở là khi dạy từ thì phải tìm ra phương pháp phù hợp nhất để học sinh cảm thấy hứng thú khi thực hành hội thoại, dễ hiểu và lại nhớ từ mới một cách hiệu quả nhất. Dựa vào những kiến thức đã được học ở môn giáo học pháp trong trường sư phạm và bằng kinh nghiệm bản thân tôi dùng các phương pháp giới thiệu từ sau: Ví dụ: Cách 1: Gesture (hành động) - a headache: đau đầu - a cough: họ - a cold: cảm lạnh Unit 7: My Health - skipping rope: nhảy dây - swimming: bơi Unit 5: Sports and Games - turn left : rẽ trái - turn right: rẽ phải Unit 12: Directions and Road Signs Cách 2: Explaination - Giải thích - English: Tiếng Anh, Người Anh - Singaporean: Tiếng Singapore, người Singapore. Unit 1: New Friends, New Places) - cook lunch: nấu bữa trưa (Unit 9: Activities for Next Sunday) - School Festival: Ngày hội trường (Unit 6: Seasons and Weather). Cách 3: Real abject (dùng vật thật) - aspirin: thuốc - head: đầu - Unit 7: My health - eye: mắt - ear: tai - Badminton: cầu lông - Unit 5: Sports and Games - chess: môn đánh cờ Cách 4: Picture (tranh) Unit 10: Seasons and Weather - summer: spring: - autumn: - winter: Cách 5: Drawing (vẽ) + watch T.V: xem ti vi + listen to music: nghe nhạc Unit 8: Family Weekend Activities Tất nhiên sẽ còn nhiều cách khác để giới thiệu từ, nhưng trong quá trình daỵ tôi luôn xác định cho mình cần tiến hành thủ thuật nào cho từng loại từ vựng đạt hiệu quả cao nhất. Và một điều tôi luôn lưu ý là đối với các từ trong cùng 1 đoạn hội thoại thì sử dụng thủ thuật dạy từ càng nhiều thì càng khắc sâu khả năng nhớ từ của học sinh. c. Dạy mẫu câu: Trong bất kỳ đoạn hội thoại nào thì học sinh phải xác định được mẫu câu mới và cách sử dụng của nó thì các em mới thực hành hội thoại tốt, cũng như dựa vào đó để phát triển kỹ năng nói. Ví dụ 1: Trong đoạn hội thoại Unit 7: My Health(SectionA 1) Look, listen and repeat (page 66) Với đoạn hội thoại này tôi yêu cầu học sinh phải thực hiện các bước sau (sau khi đã thực hành đọc đoạn hội thoại). Bước 1: Yêu cầu học sinh xác định mẫu câu mới: Nam muốn biết có chuyện gì với Mai, Nam sẽ hỏi như thế nào? đ "What's the matter with you?" Nam nói: "tôi bị sốt cao" thì nói thế nào đ "I have a fever". Vậy mẫu câu là: A: What's the matter with you? B: I have a fever. Bước 2: Thực hành đọc mẫu câu: Cặp đôi đ đổi vai đ nhóm nửa Lưu ý: + "What's = what is" + a fever là từ thay thế. * Lưu ý: Với đoạn hội thoại này nên yêu cầu học sinh nhắc lại mẫu câu đã học "Can you go to shool?" - No, I can't". Ví dụ 2: Seasons and Weather Section A: Look, listen and repeat (page 94) Với đoạn hội thoại này sau khi thực hành đọc tôi yêu cầu học sinh thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định mẫu câu cần thực hành Nam muốn hỏi Linda thời tiết mùa hè như thế nào bạn dùng câu nào? đ What's the weather like in summer". Linda trả lời như thế nào? đ "It's hot" Vậy mẫu cõu là: A : What’ s the weather like in summer? B: It’ s hot. Bước 2: Học sinh thực hành mẫu câu: Đọc cặp đôi đ nhóm đ đổi vai. Bước 3: Phân tích cách dùng và nghĩa của câu: "What's = what is, it's = it is? - Từ "summer, hot" là từ để thay thế. 2.2.Một số trò chơi được áp dụng để nâng cao hiệu quả kỹ năng nói cho phần Let’s talk( freer). Với mỗi nội dung bài học và mẫu câu tương ứng tôi thường áp dụng những trò chơi hữu hiệu nhất. Sau đây là một số trò chơi mà tôI tổ chức cho các em thực hành rất sôI nổi và tích cực. 2.2.1 Lucky number.( thông qua bài giảng điện tử powerpoint) Lucky number ! 10 9 8 7 4 3 2 5 6 1 Cách chơi như sau( chia lớp thành 2 đội). Trong 10 số này có 2 số may mắn, 8 số còn lại khi mở ra sẽ có những bức tranh tương ứng. Nếu đội 1 trong 2 đội chọn số có từ “lucky” thì sẽ ghi được 10 điểm, các ô khác thì phảI đặt câu với nội dung bức tranh đó( lần lượt từ số 1 đến số 10), nếu đúng thì được 10 điểm, nếu sai thì không ghi được điểm. Khi mở hết 10 ô số,nếu đội nào được nhiều điểm hơn sẽ là đội thắng cuộc. VD1:Unit 10: Seasons and Weather( Section A- Book 3) Học sinh thực hành mẫu câu: A: What’s the weather like in _______? B: It’s_______. - Nếu đội 1 chon được ô số 1, sẽ hiện ra bức tranh: + Nhóm 1 đặt câu: What is the weather like in spring? + Nhóm 2 trả lời: It is warm and beautiful.( nhóm 2 ghi được 10 điểm, nếu sai thì không ghi được điểm) Nếu nhóm 2 chọn ô số 3, nếu xuất hiện từ Lucky ( nhóm 1 không phảI trả lời mà được luôn 10 điểm) Nếu nhóm 2 chọn ô số 5, sẽ có bức tranh sau xuất hiện + Nhóm 2 đặt câu: What is the weather like in winter? + Nhóm 1 trả lời: It is cloudy and cold.( nhóm 1 ghi được 10 điểm, nếu sai không ghi được điểm). Cứ như vậy đến hết 10 số, đội nào được nhiều điểm hơn đội đó thắng cuộc. 2.2.2. Mapped Dialogue Cỏch chơi: Học sinh chơi theo cặp hoặc theo nhúm, giỏo viờn in vào phiếu học tập và phỏt cho học sinh, nếu cặp nào hoặc nhúm nào điền xong trước sẽ được quyền lờn núi to trước lớp và núi đỳng ngữ phỏp sẽ là người chiến thắng. Ví dụ 1: Lesson 5 - School Subjeets (Sách giáo khoa lớp 5). Học sinh thực hành mẫu cõu A:What subject do you like? B: I like . Phong Quân What subject ............ like? I................ English. Do................ music ? Yes,........... Do........Vietnamese? No,..................... Học sinh sẽ dựa vào những cấu trúc đã học và dựa vào những dữ liệu cho sẵn để tư duy và thực hành thành một đoạn hội thoại như sau: Phong: What subject do you like? Quân: I like English. Phong: Do you like music ? Quân: Yes, I do. Do you like Vietnamese? Phong: No, I don't Ví dụ 2: Unit 10: Seasons and Weather. Cũng là dạng Mapped Dialogue nhưng có thể cho học sinh sự lựa chọn rộng hơn. Mai Hoa .......... weather....... spring? It's................ What ..... do...... spring? I....... Học sinh sẽ dựa vào kiến thức đã học và dữ liệu cho sẵn để thực hành hội thoại. Với phần trả lời của Hoa thì có thể dùng nhiều từ. + "It's fine and warm" Hoặc "It's fine and sunny". + "I play football" hoặc "I go to the zoo" 2.2.3. Nought and Cross.( sử dụng GA điện tử powerpoint) VD: Unit 9: Activities for next Sunday(Book 3) - Gv trỡnh chiếu lờn màn hỡnh một slide cú cỏc hỡnh ảnh sau: Cỏch chơi: Học sinh chơi theo cặp hoặc theo nhúm( 1 đại diện là X và 1 đại diện là O) +Hs 1 hoặc nhúm 1 hỏi: What are you going to do tomorrow? + Hs 2 hoặc nhúm 2 chọn 1 tranh bất kỳ và trả lời: I am going to visit Ha Long Bay. - Cứ như vậy 2 nhúm thay nhau lựa chọn( gv là trọng tài đỏnh dấu X hoặc O vào gúc cỏc bức tranh mà hs đó chọn) nhúm nào được 3 tranh thẳng hàng ngang, hàng dọc hoặc hàng chộo trước thỡ chiến thắng. 2.2.4. Find someone who: Tôi viết bài tập ra phiếu học tập sau đó cho học sinh chơi theo cả lớp hoặc theo nhúm. Ví dụ 1: Unit 9: Activities for Next Sunday Trong bài hội thoại có mẫu câu hỏi về dự định của học sinh sau buổi học. A. What are you going to do next weekend? B. I'm going to play football. Activity (hoạt động) Name (tên) play football play badminton Read Harry Potter Have a picnic Ride a bike Hà, Hoa... go to the zoo go to the cinema listen to music Tôi sẽ phát cho mỗi học sinh một phiếu, các em được phép chơi sau 3 phút, nếu hết thời gian ai hỏi được nhiều bạn sẽ là người chiến thắng. Ví dụ 2: Unit 3: Jobs Trong đoạn hội thoại có cấu trúc câu chính hỏi về ước mơ làm nghề gì trong tương lai. A: What do you want to be ? B: I want to be a teacher. Job Name a fooballer a soldier Bình, Long... a driver a nurse a farmer a worker a doctor a singer a policeman a teacher 2.2.5.Lucky Animal.( sử dụng GA điện tử powerpoint) - Cỏch chơi( tương tự như Lucky number) nhưng sinh động hơn vỡ cú xuất hiện hỡnh ảnh cỏc con vật. VD: Unit 4: School Activities( Section A) Học sinh phải thực hành mẫu cõu: A: What are you doing? B: I am reading a book. Học sinh chọn 1 con vật, nếu cú từ lucky thỡ khụng phài đặt cõu mà ghi luụn được điểm, nếu khụng sẽ cú những bức tranh xuất hiện VD: Con cỏ: khi mở ra sẽ xuất hiện bức tranh + Nhúm chọn được con vật sẽ hỏi: What are you doing? + Nhúm kia sẽ trả lời: I am singing a song. - Hoặc chọn con voi : Khi mở ra xuất hiện từ lucky khụng phải trả lời mà ghi luụn được điểm - Hoặc chọn con chuột: Khi mở ra sẽ xuất hiện bức tranh: nhúm chọn sẽ hỏi: What are you doing? Nhúm kia sẽ trả lời: I am drawing a picture. - Cứ như vậy cho đến khi cỏc con vật được mở hết ra, đội nào cao điểm hơn thỡ chiến thắng. 2.2.6.Chiếc nún kỳ diệu( dạy bằng GA điện tử powerpoint) Cỏch chơi( theo nhúm hoặc cả lớp) 1 3 2 7 6 5 4 VD: Unit 10: At the Circus( Book 2) I like elephants because they can dance. -Cỏc đội sẽ lần lượt được quay, nếu vào ụ phần thưởng thỡ sẽ được cộng điểm mà khụng phải đặt cõu, nếu vào ụ cú bức tranh xuất hiện thỡ phải đặt cõu với bức tranh ấy( nếu đỳng thỡ ghi được điểm) VD: Số 5 xuất hiện bức tranh: Học sinh phải đặt cõu: I like bears because they can climb. - Lần lượt như vậy cho đến khi cỏc ụ được mở hết ra, đội nào nhiều điểm hơn thỡ chiến thắng. Tất nhiên còn rất nhiều cách để tổ chức trũ chơi cho học sinh, song tôi chỉ giới thiệu những thủ thuật mà tụi đó vận dụng trong quỏ trỡnh giảng dạy và cảm thấy đạt hiệu quả đối với học sinh tiểu học. Nếu vận dụng tốt những thủ thuật này không những khắc sâu kiến thức về mẫu câu và từ vựng mà còn phát triển kỹ năng nói, khả năng giao tiếp cho học sinh rất nhiều. 2.3. Một số điều cần lưu ý khi dạy thực hành núi thụng qau trũ chơi * Trước khi thực hành bao giờ giỏo viờn cũng phải yờu cầu học sinh nhắc lại mẫu cõu. * Giỏo viờn đưa ra luật chơi và khẩu lệnh rừ ràng. * Giáo viên cũng phải thực hành mẫu với 1 học sinh khá hoặc giỏi để các em khác học tập. * Trong khi học sinh đang nói không nên ngắt ngang câu để sửa lỗi vì như vậy mới khuyến khích các em nói, nếu không học sinh sẽ cảm thấy chán nản hoặc có thể quên nhưng điều mình định nói ra. * Nên cung cấp các hỡnh ảnh gần gũi với cuộc sống hàng ngày, nên sử dụng những từ ngữ đã học hoặc trong phạm vi bài đang học. Nếu có thể chỉ nên mở rộng một chút để phát huy năng lực của một số học sinh khá và giỏi. * Nờn động viờn tất cả người thắng cuộc và thua cuộc vỡ cỏc em đó tớch cực tham gia vào phỏt triển kỹ năng núi . iii. Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng. Xuyên suốt chương trình học của cả năm học, bài nào tôi cũng cố gắng vận dụng những phương pháp giảng dạy và những thủ thuật mà tôi giới thiệu ở phần trên thì đến cuối năm học các em đã tiến bộ rõ rệt, các em say sưa học tập hơn, thấy được tầm quan trọng của môn học cũng như thêm yêu môn Tiếng Anh hơn. Không những kỹ năng nói, khả năng giao tiếp của học sinh được hoàn thiện hơn mà các kỹ năng nghe - đọc - viết của các em cũng tiến bộ lên rất nhiều. Kết quả cụ thể là: Lớp Sĩ số Thực hành tốt Thực hành khá Thực hành trung bình Thực hành yếu Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm Cuối năm 5A 30 5 12 7 7 9 7 9 4 5B 33 7 20 12 9 7 4 7 0 5C 25 2 8 5 12 8 5 10 4 5D 26 3 12 9 10 9 4 5 0 IV- những Bài học kinh nghiệm và kiến nghị sau quá trình thực hiện đề tài. 1. Bài học kinh nghiệm. Từ thực tế trên tôi thiết nghĩ trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu thì việc trang bị kiến thức cơ bản cho học sinh ngay từ bậc tiểu học là rất quan trọng và môn Tiếng Anh cũng góp phần không `nhỏ vào sự quan trong đó. Là người giáo viên chúng ta phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tìm ra những phương pháp mới, hữu hiệu để giáo dục học sinh, góp một phần công sức nâng cao chất lượng học sinh "vì lợi ích trăm năm trồng người" như Bác Hồ kính yêu đã dạy. Trong quá trình giảng dạy học sinh ở trường tôi đã áp dụng những nội dung trong đề tài và chính những điều này đã giúp tôi hoàn thiện mình hơn trong quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh giúp các em thêm yêu môn học hơn. Tác dụng của đề tài: Trong quá trình thực hiện chuyên đề để các giáo viên Tiếng Anh trong huyện về dự tôi cũng mang nội dung của đề tài để áp dụng vào chuyên đề và đã được đồng nghiệp hưởng ứng phục vụ cho các bài giảng khác trong chương trình tiếng anh. 2. Những kiến nghị và đề nghị sau quá trình thực hiện đề tài. Tôi rất mong các bậc phụ huynh, các thầy cô giáo đặc biệt là các thầy cô giáo dạy Tiếng Anh tiểu học hãy quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng học sinh thầy có dạy tốt thì trò mới giỏi. Trang bị có học sinh một hành trang tri thức để các em vững bước trong những cấp học tiếp theo. Tôi cũng tha thiết kính đề nghị quý trường, phòng Giáo dục - đào tạo các ban ngành, đoàn thể có thẩm quyền xin hãy lưu tâm hơn nữa đến môn tiếng anh tiểu học, để trong tương lai không xa nó không còn là môn học tự chọn mà sẽ trở thành môn học bắt buộc đối với học sinh. Kính mong quý ban giúp chúng tôi có đầy đủ hơn trang thiết bị nghe - nhìn cần thiết để phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy. Thanh Cao, ngày 10 tháng 4 năm 2011 Tác giả Phạm Thị Thanh Huyền ý kiến nhận xét đánh giá xếp loại của Hội đồng khoa học cơ sở .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... Chủ tịch hội đồng (Ký tên, đóng dấu) ý kiến nhận xét đánh giá xếp loại của Hội đồng khoa học cấp trên .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... Chủ tịch hội đồng (Ký tên, đóng dấu)
File đính kèm:
- SKKN_tieng_Anh_cap_tp_Pham_Thi_Thanh_Huyen.doc