Đề cương ôn tập học kì 2 Sử 8

Câu 4 :

* Nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Hương Khê:

- Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình. - Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh.

* Diễn biến :

- 1884-1892: Do Đề Nắm lãnh đạo, nhiều toán binh hoạt động riêng lẽ

- 1893-1908: Nghĩa quân vừa xây dựng, vừa chiến đấu

- 1909-1913: Tập trung lực lượng tấn công Yên Thế của thực dân Pháp, thế lực nghĩa quân hao mòn. Đến 10/2/1913 Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.

* Ý nghĩa lịch sử:

Cuộc khởi nghĩa thể hiện tinh thần yêu nước, chống Pháp của giai cấp nông dân. Góp phần làm chậm quá trình Bình Định của Pháp

 

doc2 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 8650 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì 2 Sử 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1 :
* Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược Việt Nam :
- Do kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển đặt ra nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân lực
- Xâm lược nước ta để làm bàn đạp tấn công Trung Quốc
- Do nhà Nguyễn suy yếu
* Thái độ của triều đình nhà Nguyễn trước âm mưu xâm lược của Pháp :
- Triều đình Huế ra sức ngăn cảng phong trào kháng chiến của nhân dân ở Nam Kỳ
- Do thái độ cầu hòa của triều đình, tháng 6-1867, Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì kh tốn 1 viên đạn
- Phong trào kháng chiến diễn ra dưới nhiều hình thức :
 + Bất hợp tác với giặc, 1 bộ phận kiên quyết đấu tranh vũ trang, nhiều trung tâm kháng chiến được hình thành như : đồng tháp Mười, Tây Ninh
 + 1 số nhà văn, thơ dùng văn thơ của mình để lên án thực dân Pháp và tay sai như : Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị, ...
Câu 2:
* Các phong trào chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858-1884 :
Thời gian
Qúa trình xâm lược của thực dân Pháp
Cuộc đấu tranh của nhân dân ta
 1/9/1858
Thực dân Pháp đánh Đà Nẵng và bán đảo Sơn Trà
Quân và dân ta đánh trả quyết liệt chặn bước tiến của quân giặc, làm thất bại âm mưu "đánh nhanh"
 2/1859
 Thực dân Pháp kéo quân vào Gia Định
 Triều đình không chủ động đánh giặc, nhân dân kiên quyết kháng chiến
2/1862
Pháp chiếm Gia Định, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long
Triều đình kí Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862), nhân dân độc lập kháng chiến
 6/1867
Pháp chiếm 3 tỉnh Miền Tây
Triều đình bất lực. Nhân dân 6 tỉnh nổi lên đánh giặc ở khắp nơi
 20/11/1873
Thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần I
 Nhân dân Bắc Kì kháng chiến với Pháp
 15/3/1874
Thực dân Pháp buộc triều đình kí Hiệp ước Giáp Tuất
 Nhân dân cả nước kiên quyết đánh Pháp
 25/4/1882
 Thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần II
Nhân dân Bắc Kì kiên quyết đánh Pháp
 18/8/1883
 Thực dân Pháp đánh Huế. Triều đình kí Hiệp ước Hác-măng
 Nhân dân đánh cả triều đình lẫn Pháp
6/6/1884
 Pháp và triều đình kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt
Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp tục
* Nguyên nhân nước ta trở thành thuộc địa của Pháp:
- Giai cấp phong kiến nhu nhược yếu hèn kh biết dựa vào dân để tổ chức kháng chiến 
- Nhà Nguyễn kh chịu canh tân đất nước để tạo ra thực lực chống ngoại xâm 
- Đường lối, cạch thức tổ chức của triều đình Huế mắc nhiều sai lầm, bất cập. Bối cảnh kinh tế bất lợi
 * Nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) :
- Thừa nhận quân Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn.
- Mở ba cửa biển : Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán.
- Bãi bỏ lệnh cấm đạo, cho Pháp tự do truyền đạo.
- Bồi thường chiến phí cho Pháp tương đương 280 vạn lạng bạc.
- Pháp trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình nếu dân chúng thôi chống Pháp.
- Lí do triều đình Huế kí hiệp ước :
+ Bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ.
+ Rảnh tay ở phía nam để đối phó với phong trào nông dân ở phía bắc.
 * Nội dung cơ bản của Hiệp ước Hác Măng (1883) :
+ Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc kì và Trung kì
+ Cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung kì để nhập vào đất Nam kì thuộc Pháp,ba tỉnh Thanh –Nghệ -Tĩnh sáp nhập vào Bắc kì. Triều đình chỉ được cai quản vùng đất Trung kì, nhưng mọi việc phải thông qua viên Khâm sứ người Pháp ở Huế
+  Công sứ Pháp ở Bắc kì thường xuyên kiểm soát những việc của các quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.
+ Mọi việc giao thiệp với nước ngoài(kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.  Triều đình Huế phải rút quân đội ở Bắc kì về Trung kì. 
Câu 3 :
 * Diễn biến, kết quả của cuộc khởi nghĩa Hương Khê :
Cuộc khởi nghĩa chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn từ 1885-1888: nghĩa quân bắt đầu xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu, luyện tập quân đội, rèn đúc vũ khí.
+ Giai đoạn từ 8/1888-1895: khởi nghĩa bước vào cuộc đấu tranh quyết liệt hơn. Đẩy lùi được nhiều trận càn quét của địch Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa suy yếu dần sau đó tan rã.
-Mặc dù thất bại nhưng cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn, trình độ tổ chức cao, chiến đấu bền bỉ.
  -> Sau k/n Hương Khê, phong trào Cần Vương hoàn toàn thất bại. Phong trào yêu nước CVương chuyển sang 1 giai đoạn mới.
 * Ý nghĩa lịch sử : 
- Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương
- Nêu cao truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc ta trong chống giặc ngoại xâm
- Làm chậm quá trình xâm lược của Pháp
- Để lại nhiều bài học quý báu của khởi nghĩa vũ trang
* Khời nghĩa Hương Khê là cuộc k/n tiêu biểu nhất trong phong trào CVương vì:
+ Đây là cuộc k/n có quy mô lớn, địa bàn rộng
+ Lãnh đạo cuộc k/n có tài cao. Là văn thân các tỉnh Thanh – Nghệ - Tĩnh. Tổ chức chặt chẽ, chỉ huy thống nhất
+ Thời gian tồn tại lâu trong 10 năm
+ Tự túc được lương thực
+ Tự chế tạo được vũ khí (súng trường theo mẫu súng của Pháp)
+ Tính chất ác liệt (chiến đấu cam go) chống Pháp và triều đình phong kiến bù nhìn
Câu 4 :
* Nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Hương Khê:
- Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình. - Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh.
* Diễn biến :
- 1884-1892: Do Đề Nắm lãnh đạo, nhiều toán binh hoạt động riêng lẽ
- 1893-1908: Nghĩa quân vừa xây dựng, vừa chiến đấu
- 1909-1913: Tập trung lực lượng tấn công Yên Thế của thực dân Pháp, thế lực nghĩa quân hao mòn. Đến 10/2/1913 Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
* Ý nghĩa lịch sử:
Cuộc khởi nghĩa thể hiện tinh thần yêu nước, chống Pháp của giai cấp nông dân. Góp phần làm chậm quá trình Bình Định của Pháp
* So sánh :
Đặc điểm
Khởi nghĩa Yên Thế
Các cuộc khởi nghĩa cùng thời
Lãnh đạo
Nông dân
Văn thân ,sĩ phu
Mục tiêu
Bảo vệ quyền lợi thiết thực của giai cấp nông dân ( ruộng đất , xóm làng )
-Giúp vua cứu nước
Thời gian
30 năm
10 năm
Câu 5 :
* Nội dung của các đề nghị cải cách Duy Tân : Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, xã hội
* Kết quả : Kh thực hiện được vì triều đình phong kiến bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng hoàn cảnh
* Ý nghĩa :
 - Tấn cóng vào tư tưởng bảo thủ của triều đình, thể hiện trình độ nhận thức tức thời của người Việt Nam
- Chuẩn bị cho sự ra đời của trào lưu Duy Tân đầu thế kỉ XX
* Những nhà cải cách tiêu biểu :
 -1868: Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định)
 -Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng
-1863-1871: Nguyễn Trường Tộ gửi 30 bản điều trần yêu cầu cải cách nhiều mặt bị cự tuyệt
-1877 và 1882: Nguyễn Lộ Trạch dâng 2 ản "Thời vụ sách" để chấn hưng dân khí, khai thông dân trí bảo vệ đất nước
 Câu 6:
* Chính sách kinh tế :
 - Nông nghiệp : Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền
 - Công nghiệp : Tập trung khai thác than sản xuất xi-măng, gạch ngói, điện, nước,...
 - GTVT : Xây dựng hệ thống đường GTVT để tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự
 - Thương nghiệp : 
   + Muốn độc chiếm thị trường VN
   + Đề ra các thứ thuế mới nặng nhất là thuế muối, rượu, thuốc phiện
  -> Mục đích : vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương
* Chính sách văn hóa - giáo dục :
 - Đến năm 1919, Pháp vẫn duy trì văn hóa giáo dục phong kiến
 - Về sau, mở trường học mới nhằm đào tạo lớp người bản sứ phục vụ công nghiệp khai trị. Mở 1 số cơ sở văn hóa, y tế
Câu 7:
Chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp kh phải để "khai hóa văn minh" cho người VN vì:
- Việc duy trì nền giáo dục cũ nhằm mục đích là thực hiện chính sách nô dịch, ngu dân
- Dạy tiếng Pháp, mở trường học chỉ đào tạo những con em quan lại, đội ngũ tay sai người bản xứ để phục vụ cho việc cai trị
 Câu 8 :
* Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam:
- Giai cấp địa chủ phong kiến. 
- Giai cấp nông dân. 
+ Tầng lớp tư sản. 
+ Tầng lớp tiểu tư sản thành thị.
+ Giai cấp công nhân.
* Thái độ của từng giai cấp, tầng lớp đối với cách mạng dân tộc
- Giai cấp địa chủ phong kiến ngày càng đông, đa phần làm tay sai cho Pháp. Có một số địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
- Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một bộ phận nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.
+ Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép -> Chưa có thái độ cách mạng. 
+ Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức 
cấp thấp và những người làm nghề tự do, cuộc sống bấp bênh -> sẵn sàng tham gia các hoạt động CM.
+ Giai cấp công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy,
xí nghiệp, lương thấp đời sống khổ cực -> họ là người có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ
Câu 9 :
* Hoạt động diễn biến :
+ Tháng 3 - 1907, Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lập trường học lấy tên là Đông Kinh nghĩa thục, trường dạy các môn khoa học thường thức; tổ chức các buổi diễn thuyết, bình văn, xuất bản sách báo tuyên truyền tinh thần yêu nước.
+ Phạm vi hoạt động: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình.
+ Tháng 11/1907, thực dân Pháp thu hồi giấy phép buộc nhà trường đóng cửa.
* Tác dụng : Thông qua các hoạt động, Đông Kinh nghĩa thục góp phần thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng dân chủ, dân quyền và một nền văn hóa mới ở nước ta.
Câu 10:
-Nguyễn Tất Thành sinh 19.5.1890 tại xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, gia đình và quê hương có truyền thống cách mạng.
- Do đường lối cách mạng bế tắc, Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.
- Giữa năm 1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Sáu năm vòng quanh thế giới, NgưỜI đến rất nhiều nước và hiểu rất nhiều điều.
- Đến năm1917 Người trở về Pháp hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga làm tư tưởng Người thay đổi, đó là cơ sở để xác định con đường cứu nước và cho CMVN. 

File đính kèm:

  • docDe_Cuong_On_Tap_HKII__DesignerLiza_20150726_011529.doc
Giáo án liên quan