Đề cương bài tập môn Tiếng Việt Lớp 2

Dựa vào nội dung bài Chiếc bút mực khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:

Câu 1. Câu chuyện xoay quanh những nhân vật nào?

a. Lan, Na, cô giáo.

b. Lan, Mai, cô giáo.

c. Lan, Mai, thầy giáo.

Câu 2. Chuyện gì xảy ra với Mai và Lan?

a. Chỉ Mai và Lan được cô giáo tặng bút mực.

b. Cả lớp được viết bút chì, chỉ Mai và Lan được viết bút mực.

c. Cả lớp được viết bút mực chỉ trừ Mai và Lan.

Câu 3. Chuyện gì đã xảy ra với Lan?

a. Bút của Lan hết mực mà Lan lại không biết bơm mực vào bút.

b. Lan được viết bút mực nhưng anh trai mượn bút mực chưa trả nên Lan không có bút để viết.

c. Anh trai đã làm hỏng bút nên Lan không có bút để viết

Câu 4. Vì sao Mai cứ loay hoay mãi với cái hộp bút?

a. Vì Mai chẳng có việc gì để làm.

b. Vì Mai vẫn đang mong chờ cô cho mình viết bút mực.

c. Vì Mai nửa muốn cho bạn mượn bút, nửa lại tiếc

 

docx36 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương bài tập môn Tiếng Việt Lớp 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột cái hôn.
b. Khăn len do Hà tự đan.
c. Chùm điểm mười.
Câu 6. Bé Hà trong câu chuyện là cô bé như thế nào?
ĐỀ 10: Em hãy đọc bài : Bà cháu
   1. Ngày xưa, ở làng kia, có hai em bé ở với bà. Ba bà cháu rau cháo nuôi nhau, tuy vất vả nhưng cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm.
Một hôm, có cô tiên đi qua cho một hạt đào và dặn: "Khi bà mất, gieo hạt đào này bên mộ, các cháu sẽ giàu sang, sung sướng."
   2. Bà mất. Hai anh em đem hạt đào gieo bên mộ bà. Hạt đào vừa gieo xuống đã nảy mầm, ra lá, đơm hoa, kết bao nhiêu là trái vàng, trái bạc.
   3. Nhưng vàng bạc, châu báu không thay được tình thương ấm áp của bà. Nhớ bà, hai anh em ngày càng buồn bã.
   4. Cô tiên lại hiện lên. Hai anh em òa khóc xin cô hóa phép cho bà sống lại. Cô tiên nói: "Nếu bà sống lại thì ba bà cháu sẽ cực khổ như xưa, các cháu có chịu không?" Hai anh em cùng nói: "Chúng cháu chỉ cần bà sống lại."
Cô tiên phất chiếc quạt màu nhiệm. Lâu đài, ruộng vườn phút chốc biến mất. Bà hiện ra, móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng.
(theo Trần Hoài Dương)
Dựa vào nội dung bài Bà cháu khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Trước khi gặp cô tiên, ba bà cháu sống như thế nào?
a. Giàu có, của cải thừa thãi.
b. Sung túc, cơm no áo ấm.
c. Nghèo khổ, rau cháo nuôi nhau nhưng đầm ấm.
Câu 2. Cô tiên cho hạt đào và nói gì?
a. “Khi bà mất, gieo hạt đào này bên mộ, các cháu sẽ giàu sang, sung sướng.”
b. “Hãy gieo hạt đào này trong vườn, chúng là giống đào trường sinh đấy.”
c. “Hãy trồng hạt đào trước cửa nhà, ba bà cháu sẽ trở nên giàu có.”
Câu 3. Khi bà mất, hai anh em đã làm gì?
a. Chuyển nhà lên thành phố.
b. Tìm ở nhờ nhà họ hàng.
c. Gieo hạt đào bên mộ bà.
Câu 4. Khi trở nên giàu có, hai anh em đã sống ra sao?
a. Vui vẻ giúp đỡ người nghèo khổ.
b. Ngày càng sung sướng, hạnh phúc.
c. Ngày càng buồn bã vì nhớ bà.
Câu 5. Câu chuyện kết thúc như thế nào?
a. Hai anh em chấp nhận sống giàu sang và nhớ bà.
b. Nhà cửa, cảnh giàu sang biến mất. Người bà sống lại.
c. Bà sống lại. Ba bà cháu cùng sống trong cảnh sung túc.
Câu 6. Nội dung câu chuyện là gì?
ĐỀ 11: Em hãy đọc bài : ​Cây xoài của ông em
   Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.
   Xoài thanh ca, xoài tượng...đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to.
   Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng.
(theo Đoàn Giỏi)
Dựa vào nội dung bài Cây xoài của ông em khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Cây xoài mà bạn nhỏ miêu tả là do ai trồng?
a. Do mẹ trồng
b. Do ông trồng
c. Do bạn nhỏ tự trồng
Câu 2. Ông bạn nhỏ trồng cây xoài này từ bao giờ?
a. Từ khi ông còn nhỏ
b. Từ khi bạn nhỏ còn chưa ra đời.
c. Từ khi bạn nhỏ còn đi lẫm chẫm.
Câu 3. Quả xoài cát chín có mùi vị, màu sắc như thế nào?
a. Hoa nở trắng cành, quả sai lúc lỉu.
b. Thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc vàng đẹp, quả lại to.
c. Từng chùm quả to, đu đưa theo gió.
Câu 4. Tại sao mẹ lại chọn quả xoài ngon nhất bày lên bàn thờ ông?
a. Vì quả xoài rất ngon.
b. Vì mẹ muốn dạy bé tôn thờ tổ tiên.
c. Vì để tưởng nhớ ông, thể hiện lòng kính trọng, biết ơn đối với ông.
Câu 5. Tại sao bạn nhỏ cho rằng quả xoài cát nhà mình là thứ quà ngon nhất?
a. Xoài cát ăn kèm xôi nếp hương rất ngon,lại gắn với kỉ niện về người ông đã mất.
b. Xoài tượng kèm xôi nếp rán.
c. Xoài thanh ca xay sinh tố.
Câu 6. Em hiểu nội dung câu chuyện là gì?
ĐỀ 12: Em hãy đọc bài : Sự tích cây vú sữa
   1. Ngày xưa, có một cậu bé ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong.
   2. Không biết cậu đi đã bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.
Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc. Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé òa khóc. Cây xòa cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ về.
   3. Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu bé, ai cũng thích. Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.
(Theo Ngọc Châu)
Dựa vào nội dung bài Sự tích cây vú sữa khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Vì sao cậu bé lại bỏ nhà ra đi?
a. Vì cậu bị bắt cóc.
b. Vì cậu bị chúng bạn rủ rê.
c. Vì cậu bị mẹ mắng.
Câu 2. Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì?
a. Chạy sang nhà hàng xóm hỏi tìm mẹ nhưng vẫn không thấy.
b. Cậu nghĩ mẹ đi làm, cậu dọn dẹp nhà cửa chờ mẹ về.
c. Khản tiếng gọi mẹ và ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc.
Câu 3. Thứ quả lạ xuất hiện trên cây như thế nào?
a. Những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây.
b. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh.
c. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín.
Câu 4. Những nét nào ở cây gợi lên hình ảnh của mẹ?
 a. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia vàng ươm.
 b. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con.
 c. Lá một mặt xanh thẫm, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con.
Câu 5. Theo em, nếu được gặp mẹ, cậu bé sẽ nói gì?
ĐỀ 13: Em hãy đọc bài : Bông hoa Niềm Vui
   1. Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm viện. Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui để bố dịu cơn đau.
   2. Những bông hoa màu xanh lộng lẫy dưới ánh mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì không ai được ngắt hoa trong vườn. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa.
   3. Cánh cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô không hiểu vì sao Chi đến đây sớm thế. Chi nói:
- Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em đang ốm nặng.
Cô giáo đã hiểu. Cô ôm em vào lòng:
- Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.
   4. Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố đến trường cảm ơn cô giáo. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đóa màu tím đẹp mê hồn.
(Phỏng theo XU-KHÔM-LIN-XKI)
Dựa vào nội dung bài Bông hoa niềm vui khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì?
a. Hái một bó hoa tặng mẹ nhân ngày Quốc tế Phụ nữ.
b. Hái một bó hoa để tặng cô giáo nhân ngày 20 - 11.
c. Hái tặng bố một bông hoa, mong bố dịu cơn đau.
Câu 2. Những bông cúc xanh được Chi và cả lớp gọi là gì?
a. Hoa Thần Tiên
b. Hoa Hiếu Thảo
c. Hoa Niềm Vui
Câu 3. Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui?
a. Vì để mọi người đến đây để ngắm vẻ đẹp của hoa, không ai được phép hái hoa.
b. Vì hoa có nhiều gai.
c. Vì Chi sợ muộn học.
Câu 4. Khi biết vì sao Chi cần bông hoa, cô giáo đã nói thế nào?
a. “Em không được hái, vì hoa là để ngắm.”
b. “Em chỉ được hái một bông hoa.”
c. “Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.”
Câu 5. Theo em, bạn Chi có những đức tính gì đáng quý?
ĐỀ 14: Em hãy đọc bài : Câu chuyện bó đũa
1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. 
2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:
- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
(Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM)
Dựa vào nội dung bài Câu chuyện bó đũa khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Câu chuyện có những nhân vật nào?
a. Người cha và bó đũa.
b. Con trai, con gái, con dâu, con rể.
c. Người cha và các con: trai, gái, dâu, rể.
Câu 2. Khi lớn lên, các người con trong câu chuyện sống với nhau như thế nào?
a. Hay va chạm, không đoàn kết.
b. Sống hòa thuận, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
c. Mỗi người một nhà, không quan tâm đến nhau.
Câu 3. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
a. Ông bẻ gãy từng chiếc một.
b. Ông cũng không bẻ gãy được bó đũa.
c. Ông dùng dao để cưa.
Câu 4. Tại sao cả bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa?
a. Vì bó đũa làm bằng kim loại, rất cứng, không thể bẻ.
b. Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.
c. Vì cả bốn người con đều yếu đuối.
Câu 5. Câu chuyện muốn khuyên em điều gì?
ĐỀ 15: Em hãy đọc bài : ​Bé Hoa
   Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.
   Đêm nay, Hoa hát hết các bài hát mà mẹ vẫn chưa về. Từ ngày bố đi công tác xa, mẹ bận việc nhiều hơn. Em Nụ đã ngủ. Hoa lấy giấy bút, viết thư cho bố. Vặn to đèn, em ngồi trên ghế, nắn nót viết từng chữ:
   Bố ạ,
   Em Nụ ở nhà ngoan lắm. Em ngủ cũng ngoan nữa. Con hết cả bài hát ru em rồi. Bao giờ bố về, bố dạy thêm bài khác cho con. Dạy bài dài dài ấy, bố nhé!
Theo VIỆT TÂM
Dựa vào nội dung bài Bé Hoa khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Gia đình Hoa có bao nhiêu người?
a. Ba người
b. Bốn người
c. Năm người
Câu 2. Chỉ ra những chi tiết miêu tả sự đáng yêu của em Nụ?
a. Em lớn lên nhiều và ngủ ít hớn trước.
b. Môi đỏ hồng, mắt mở to tròn, đen láy.
c. Hoa hát hết các bài để ru em ngủ.
Câu 3. Hoa đã làm gì để giúp mẹ?
a. Trông em và hát ru em ngủ.
b. Học và tập viết chăm chỉ.
c. Chờ mẹ đi làm về.
Câu 4. Trong thư gửi bố, Hoa kể chuyện gì?
a. Hoa kể chuyện mình được điểm cao, cô giáo khen.
b. Hoa kể chuyện mẹ bận đi làm, em Nụ hay quấy.
c. Hoa kể chuyện về em Nụ và chuyện hát ru em.
Câu 5. Trong thư gửi bố, Hoa mong muốn điều gì?
ĐỀ 16: Em hãy đọc bài : Con chó nhà hàng xóm
   1. Bé rất thích chó nhưng nhà Bé không nuôi con nào. Bé đành chơi với Cún Bông, con chó của bác hàng xóm. Bé và Cún thường nhảy nhót tung tăng khắp vườn. 
   2. Một hôm, mải chạy theo Cún, Bé vấp phải một khúc gỗ và ngã đau, không đứng dậy được. Bé khóc. Cún nhìn Bé rồi chạy đi tìm người giúp. Mắt cá chân của Bé sưng to, vết thương khá nặng nên Bé phải bó bột, nằm bất động trên giường.
   3. Bè bạn thay nhau đến thăm, kể chuyện, mang quà cho Bé. Nhưng các bạn về, Bé lại buồn. Thấy vậy, mẹ lo lắng hỏi:
- Con muốn mẹ giúp gì nào?
- Con nhớ Cún, mẹ ạ!
   4. Ngày hôm sau, bác hàng xóm dẫn Cún sang với Bé. Bé và Cún càng thân thiết. Cún mang cho Bé khi thì tờ báo hay cái bút chì, khi thì con búp bê... Bé cười, Cún sung sướng vẫy đuôi rối rít. Thỉnh thoảng, Cún muốn chạy nhảy và nô đùa. Nhưng con vật thông minh hiểu rằng chưa đến lúc chạy đi chơi được.
   5. Ngày tháo bột đã đến. Bác sĩ rất hài lòng vì vết thương của Bé đã lành hẳn. Nhìn Bé vuốt ve Cún, bác sĩ hiểu chính Cún đã giúp Bé mau lành.
Theo THÚY HÀ
Dựa vào nội dung bài Con chó nhà hàng xóm khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Bạn của Bé ở nhà là ai?
  a. Mèo Mun  b. Chích chòe  c. Cún Bông
Câu 2. Khi Bé bị thương, Cún đã giúp Bé như thế nào?
 a. Gọi xe cứu thương cho Bé. 
b. Chạy đi tìm người giúp. 
c.Tìm cách kéo Bé về nhà.
Câu 3. Những ai đến thăm Bé?
a. Bạn bè của Bé. 
b. Bác sĩ 
c. Bác hàng xóm
Câu 4. Cún đã làm cho Bé vui như thế nào?
a. Cún sung sướng vẫy đuôi rối rít. 
b. Cún chạy nhảy, ngoáy đuôi khiến Bé vui.
c. Cún mang cho Bé khi thì tờ báo, bút chì, con búp bê 
Câu 5. Bác sĩ nghĩ rằng Bé mau lành là nhờ ai?
 a. Mẹ bé  b. Cún Bông  c. Bác sĩ
Câu 6. 
a) Qua câu chuyện này, em thấy Cún là một con vật như thế nào?
b) Kể những việc làm của em thể hiện tình yêu thương đối với các con vật nuôi?
ĐỀ 17: Em hãy đọc bài : Tìm ngọc 
   1. Xưa có chàng trai thấy một bọn trẻ định giết con rắn nước liền bỏ tiền ra mua, rồi thả rắn đi. Không ngờ con rắn ấy là con của Long Vương. Đền ơn chàng trai, Long Vương tặng chàng một viên ngọc quý.
   2. Có người thợ kim hoàn biết đó là viên ngọc hiếm, bèn đánh tráo. Chàng trai rất buồn. Thấy vậy, Chó và Mèo xin chủ đi tìm ngọc,
   3. Đến nhà người thợ kim hoàn, Mèo bắt một con chuột đi tìm ngọc. Quả nhiên, con chuột tìm được.
   4. Ra về, Chó tranh ngậm ngọc. Lúc qua sông, nó làm rơi viên ngọc xuống nước. Một con cá lớn thấy viên ngọc, đớp ngay. Chó nghĩ ra cách rình ở bên sông, chờ ai câu được con cá nuốt ngọc thì lấy lại.
Mấy hôm sau, có người đánh được con cá lớn, mổ ruột ra có viên ngọc. Mèo liền nhảy tới ngoạm ngọc chạy biến.
   5. Lần này, Mèo đội ngọc lên đầu. Nào ngờ, vừa đi một quãng thì có con quạ sà xuống đớp ngọc rồi bay lên trời cao. Mèo nghĩ ra một mẹo. Nó nằm phơi bụng vờ chết. Quạ trúng kế, sà xuống toan rỉa thịt Mèo. Mèo nhảy xổ lên vồ. Quạ van lạy, xin trả lại ngọc.
   6. Lần này, Chó và Mèo mang ngọc về được nhà. Chàng trai vô cùng mừng rỡ, càng thêm yêu quý hai con vật thông minh, tình nghĩa.
Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI
Dựa vào nội dung bài Tìm ngọc khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Do đâu chàng trai có viên ngọc quý?
 a. Chàng trai bỏ tiền ra mua lại của mấy đứa trẻ ven đường
 b. Chàng trai mò ốc dưới sông và nhặt được nó.
 c. Chàng trai cứu con rắn là con của Long Vương, Long Vương tặng chàng viên ngọc.
Câu 2 . Ai đã đánh tráo viên ngọc của chàng trai?
 a. Cá và Quạ 
 b. Người thợ kim hoàn 
 c. Chó và Mèo 
Câu 3: Ở nhà người thợ kim hoàn, Mèo và Chó đã làm cách nào để lấy lại viên ngọc?
a. Mèo bắt chuột đi tìm ngọc 
b. Mèo giả chết để quạ sà xuống rỉa.
c. Chó cướp ngọc từ tay người thợ. 
Câu 4: Qua câu chuyện này, em thấy Chó và Mèo là những con vật như thế nào?
ĐỀ 18: Em hãy đọc bài : Quà của bố
   Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. 
   Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy tóe nước, mắt thao láo...
   Bố đi cắt tóc về, cũng không lần nào chúng tôi không có quà.
   Mở hòm dụng cụ ra là cả một thế giới mặt đất: con xập xành, con muỗm to xù, mốc thếch, ngó ngoáy. Hấp dẫn nhất là những con dế lạo xạo trong các vỏ bao diêm: toàn dế đực, cánh xoăn, gáy vang nhà và chọi nhau phải biết.
   Quà của bố làm anh em tôi giàu quá!
(theo DUY KHÁN)
Dựa vào nội dung bài Quà của bố khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Quà của bố đi câu về có những gì?
 a. Cà cuống, niềng niễng, hoa sen, cá sộp, cá chuối.
 b. Con khỉ, con thỏ, con cò hương, con khướu. 
 c. Con xập xành, con muỗm, con dế.
Câu 2. Quà của bố đi cắt tóc về có những gì?
Cà cuống, niềng niễng, hoa sen, cá sộp, cá chuối.
  b. Những quả ổi, quả cóc và cả chùm nhãn to.
 c. Con xập xành, con muỗm, con dế.
Câu 3. Tác giả gọi những món quà: cà cuống, niềng niễng, hoa sen, cá sộp, cá chuối là gì?
  a.Thế giới trên trời.
  b.Thế giới dưới nước
  c.Thế giới mặt đất.
Câu 4. Tác giả gọi món quà: con xập xành, con muỗm, con dế là gì?
 a.Thế giới côn trùng.
 b.Thế giới dưới nước.
 c.Thế giới mặt đất.
Câu 5. Nội dung bài Quà của bố là gì?
 a.Kỉ niệm của cậu bé về những năm tháng tuổi thơ.
 b.Tình cảm của bố dành cho các con qua những món quà đơn sơ.
 c.Chuyến đi câu và đi cắt tóc của bố.
Câu 6. Những món quà mà bố mang về cho hai anh em nói lên điều gì?
 a. Bố rất yêu thương hai anh em.
 b. Bố rất giỏi đi câu và cắt tóc.
 c. Bố rất thích đồng quê và sông nước.
 Câu 7. a) Em thường nhận được những món quà gì từ bố?
 b) Em tặng những món quà gì cho bố me?
ĐỀ 19: Em hãy đọc bài : ​Mùa xuân đến
  	 Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.
   	Chú chim sâu vui cùng vườn cây và các loài chim bạn. Nhưng trong trí thơ ngây của chú còn mãi sáng ngời hình ảnh một cánh hoa mận trắng, biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới.
NGUYỄN KIÊN
Dựa vào nội dung bài Mùa xuân đến khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Dấu hiệu nào báo hiệu mùa xuân đến?
 a. Hoa mận vừa tàn
 b. Hoa cúc chớm nở
 c. Gió thu se lạnh 
Câu 2: Những thay đổi của bầu trời và mọi vật khi mùa xuân đến như thế nào?
 a. Bầu trời ngày càng thêm xanh.
 b. Nắng vàng ngày càng rực rỡ, vườn cây đâm cồi nảy lộc.
 c. Bầu trời càng thêm xanh, nắng vàng rực rỡ, vườn cây đâm chồi nảy lộc, ra hoa.
Câu 3: Kể tên các loài hoa được nhắc đến trong bài?
 a. Hoa nhãn, hoa cau, hoa sen.
 b. Hoa nhãn, hoa cau, hoa bưởi.
 c. Hoa nhãn, hoa cau, hoa hồng.
Câu 4. Những từ ngữ giúp miêu tả hương vị riêng của mỗi loài hoa xuân?
 a. Nồng nàn, ngọt, thoảng qua.
 b. Nồng nàn, ngọt, thơm lừng.
 c. Nồng nàn, ngào ngạt, thoảng qua.
Câu 5. Những từ ngữ tả vẻ đẹp riêng của mỗi loài chim?
 a. Nhanh nhảu, lắm điều, đỏm dáng, trầm ngâm.
 b. Nhanh nhẹn, lắm điều, đỏm dáng, trầm ngâm.
 c. Nhanh nhảu, lắm điều, đỏm dáng, suy tư.
Câu 6. Qua bài này, tác giả muốn nói với chúng ta điều gì?
ĐỀ 20: Em hãy đọc bài : Lá thư nhầm địa chỉ
Mai giúp mẹ treo tranh Tết, chợt nghe tiếng bác đưa thư:
- Nhà 58 có thư nhé!
Cầm phong thư trên tay, Mai ngạc nhiên:
- Mẹ ơi, nhà mình có ai tên là Tường không nhỉ?
Mẹ dừng tay:
- Nhà chỉ có ba người, làm gì có ai tên Tường nữa!
- Nhưng đúng là thư gửi cho nhà mình mà.
Mẹ cầm phong thư xem rồi bảo:
- Có lẽ người gửi đã ghi nhầm số nhà. Con đừng bóc thư, để trả lại bưu điện. À, hay là con đi hỏi bác Nga xem bác có biết ai là Tường không, chuyển giúp cho họ.
Cầm lá thư đi, Mai thầm mong bác tổ trưởng biết ông Tường để lá thư này không phải vòng về Hải Phòng xa xôi nữa.
HÀO MINH
Dựa vào nội dung bài Lá thư nhầm địa chỉ khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1.  Mai đang giúp mẹ treo tranh Tết thì có điều gì xảy ra?
 a. Có người tới thăm và tặng Mai một cành đào.
 b. Bác đưa thư tới và đưa cho Mai một bức thư. 
 c. Bác đưa thư tới nhờ Mai nhận hộ thư cho bác hàng xóm.
Câu 2. Nhận được phong thư Mai ngạc nhiên về điều gì?
 a.Vì lá thư không đề tên người gửi.
 b. Vì lá thư không có thư.
 c. Vì lá thư gửi cho người tên Tường mà nhà Mai không có ai tên Tường.
Câu 3. Tại sao mẹ bảo Mai đừng bóc thư của ông Tường ?
 a. Vì như vậy là không lịch sự, thậm chí là vi phạm pháp luật.
 b. Vì Mai đang giúp mẹ treo tranh Tết.
 c. Vì mẹ sợ bác Tường biết.
Câu 4 . Trên phong thư cần ghi những gì? Ghi như vậy để làm gì?
 a. Ghi đặc điểm của người nhận để thư được gửi đến đúng người.
 b. Ghi chính xác địa chỉ người gửi và nhận để tránh thất lạc thư
 c. Ghi địa chỉ chung chung để thư có thể đi khắp mọi nơi.
Câu 5 . Như vậy, khi nhận được lá thư nhầm địa chỉ, em cần làm gì?  
B/ CHÍNH TẢ:
 Bài

File đính kèm:

  • docxde_cuong_bai_tap_mon_tieng_viet_lop_2.docx
Giáo án liên quan