Dạy học theo chủ đề Địa lý 7 - Chủ đề: Thiên nhiên châu Mĩ

Câu hỏi

1. Mức độ nhận biết:

Câu 1: Trình bày cấu trúc địa hình Bắc Mĩ?

Câu 2: Trình bày cấu trúc địa hình Nam Mĩ?

Câu 3: Nêu sự phân hóa khí hậu Bắc mĩ,.

Câu 4: Địa hình Trung Mĩ như thế nào?

 Câu 5: Nêu tên hai dãy núi chính ở BM và NM?

2. Mức độ thông hiểu:

Câu 1: Nêu sự khác nhau giữa phía đông và phía tây Bắc Mĩ.

Câu 2: Đồng bằng Bắc Mĩ khác đồng bằng Nam Mĩ ra sao?

3. Mức độ vận dụng thấp:

Câu 1: Những dãy núi phía tây của châu Mĩ có ảnh hưởng gì tới khí hậu ở đây?

Câu 2: Với địa hình lồng máng ở Bắc Mĩ thì thời tiết ở đây như thế nào?

4. Mức độ vận dụng cao:

Câu 1: So sánh địa hình Bắc Mĩ và Nam Mĩ.

Câu 2: Nêu ảnh hưởng của Dãy núi trong việc hình thành khí hậu ở BM và NM.

 

doc10 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dạy học theo chủ đề Địa lý 7 - Chủ đề: Thiên nhiên châu Mĩ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THIÊN NHIÊN CHÂU MĨ ( 3 tiết)
I/ Mục tiêu của chủ đề:
a/ Kiến thức: 
- Biết được vị trí giới hạn của Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ, Trình bày được các đặc điểm cơ bản về địa hình các khu vực trên.
- Trình bày và giải thích đặc điểm khí hậu và thiên nhiên của ba khu vực B-T-N Mĩ, nguyên nhân hình thành các kiểu khí hậu trên.
- Học sinh nắm vững kiến thức hơn về thiên nhiên các khu vực ở châu Mĩ,
- Hệ thống hóa kiến thức đã học từ những bài trước về các khu vực.
b/ Kĩ năng:
- Xác định trên bản đồ hay lược đồ Châu Mĩ hay thế giới khu vực Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ.
- Sử dụng lược đồ hoặc bản đổ trình bày đặc điểm tự nhiên khu vực Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ
- hân tích lát cắt địa hình Bắc Mĩ.
- Sử dụng lược đồ để trình bày đặc điểm tự nhiên khí hậu B-T-N.Mĩ.
- Phân tích sự phân hoá của môi trường theo độ cao và hướng sườn núi như thế nào.
- So sánh được sự giống và khác nhau giữa Bắc mĩ và Nam mĩ.
- Đọc và phân tích lược đồ tự nhiên Châu Mĩ..
- Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
 + Tư duy: Thu thập và xử lí thông tin; Phân tích và giải thích.
 + Giao tiếp: Phản hồi lắng nghe tích cực.
- Phương Pháp dạy học: đàm thoại, gợi mở, thảo luận nhóm, thuyết giảng tích cực
c/ Thái độ: 
- Biết được đặc điểm tự nhiên, địa hình, cũng như khí hậu Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ, đồng thời yêu thích thiên nhiên châu Mĩ.
II/ Năng lực cần hướng tới.
	+ Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng CNTT, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp.
	+ Năng lực chuyên biệt của bộ môn: năng lực thực hành bộ môn Địa lí; so sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa hệ thống kiến thức; vận dụng, liên hệ kiến thức đã đã học môn Địa lí để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra; thông qua sử dụng ngôn ngữ thể hiện chính kiến của mình về vấn đề thiên nhiên Châu Mĩ
III/ Bảng mô tả mức độ cần đạt.
Nội dung
Mức độ nhận thức
Các năng lực cần hướng tới trong chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Thiên nhiên Bắc Mĩ
Nhận biết được cấu trúc của địa hình Bắc Mĩ có ba phần: Phía tây là hệ thống núi cooc-đi-e; phía tây là núi già Apalat; ở giữa là đồng bằng.
Hiểu rõ về các dạng địa hình Bắc Mĩ như về dồng bằng thì cao phía Bắc và thấp dần về phía Nam
Từ những dạng địa hình trên chúng thấy được sự khác nhau về khí hậu ở Bắc Mĩ với đầy đủ các loại khí hậu:
Kiểu khí hậu hàn đới, ôn đới, nhiệt đới, núi cao cận nhiệt đới và hoang mạc và thời tiết ở đây luôn thay đổi thất thường
Từ những dạng địa hình chúng ta có thể thấy dược sự khác nhau giữa Bắc Mĩ và Nam Mĩ từ địa hình cho tới khí hậu
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo.
năng lực thực hành bộ môn Địa lí; so sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa hệ thống kiến thức; vận dụng
Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ
Nhận biết được cấu trúc của địa hình Nam Mĩ: Phía tây là Núi trẻ An-Đét; phía tây là các sơn nguyên; ở giữa là đồng bằng.
Trung và Nam Mĩ có nhiều đồng bằng liên tục từ đồng bằng Ô-ri-nô-cô đến Amdôn đến Pampa đều thấp, trừ đồng bằng Pampa cao lên thành 1 cao nguyên.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp.
liên hệ kiến thức đã đã học môn Địa lí để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra; thông qua sử dụng ngôn ngữ thể hiện chính kiến của mình về vấn đề thiên nhiên Châu Mĩ
IV. Câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo bảng mô tả. 
* Câu hỏi
Mức độ nhận biết:
Câu 1: Trình bày cấu trúc địa hình Bắc Mĩ?
Câu 2: Trình bày cấu trúc địa hình Nam Mĩ?
Câu 3: Nêu sự phân hóa khí hậu Bắc mĩ,.
Câu 4: Địa hình Trung Mĩ như thế nào?
 Câu 5: Nêu tên hai dãy núi chính ở BM và NM?
Mức độ thông hiểu:
Câu 1: Nêu sự khác nhau giữa phía đông và phía tây Bắc Mĩ.
Câu 2: Đồng bằng Bắc Mĩ khác đồng bằng Nam Mĩ ra sao?
Mức độ vận dụng thấp:
Câu 1: Những dãy núi phía tây của châu Mĩ có ảnh hưởng gì tới khí hậu ở đây?
Câu 2: Với địa hình lồng máng ở Bắc Mĩ thì thời tiết ở đây như thế nào?
Mức độ vận dụng cao:
Câu 1: So sánh địa hình Bắc Mĩ và Nam Mĩ.
Câu 2: Nêu ảnh hưởng của Dãy núi trong việc hình thành khí hậu ở BM và NM.
* Đáp án: 
Mức độ nhận biết:
Câu 1: Trình bày cấu trúc địa hình Bắc Mĩ?
- Phía tây là miền núi trẻ Cooc-đi-e cao đồ sộ, hiểm trở, có nhiều khoáng sản.
- Ở giữa là đồng bằng rộng lớn, hình lồng máng, nhiều hồ lớn và sông dài.
- Phía đông là Miền núi già
Câu 2: Trình bày cấu trúc địa hình Nam Mĩ?
- Phía tây là dãy núi trẻ An-đét.
- Phía đông là các sơn nguyên.
- Giữa là đồng bằng trung tâm.
Câu 3: Nêu sự phân hóa khí hậu Bắc mĩ.
Khí hậu Bắc Mĩ rất đa dạng.
 - Phân hoá chủ yếu theo chiều B-N và Đ-T
Câu 4: Địa hình Trung Mĩ như thế nào?
- Eo đất Trung Mĩ là nơi tận cùng của hệ thống Coocđie, có các núi cao và có nhiều núi lửa hoạt động. 
- Quần đảo Ăngti gồm vô số các đảo lớn nhỏ, kéo dài từ cửa vịnh Mêhicô đến bờ đại lục Nam Mĩ, bao quanh biển Caribê.
 Câu 5: Nêu tên hai dãy núi chính ở BM và NM?
Bắc Mĩ là hệ thống Cooc-đi-e
Nam Mĩ là day4nui1 trẻ An-đét.
Mức độ thông hiểu:
Câu 1: Nêu sự khác nhau giữa phía đông và phía tây Bắc Mĩ.
- Phía tây là miền núi trẻ Cooc-đi-e cao đồ sộ, hiểm trở, có nhiều khoáng sản.
- Phía đông là Miền núi già.
Câu 2: Đồng bằng Bắc Mĩ khác đồng bằng Nam Mĩ ra sao?
Bắc Mĩ là đồng bằng cao phía Bắc và thấp dần về phía Nam
Trung và Nam Mĩ có nhiều đồng bằng liên tục từ đồng bằng Ô-ri-nô-cô đến Amdôn đến Pampa đều thấp, trừ đồng bằng Pampa cao lên thành 1 cao nguyên.
Mức độ vận dụng thấp:
Câu 1: Những dãy núi phía tây của châu Mĩ có ảnh hưởng gì tới khí hậu ở đây?
	Bắc Mĩ với đầy đủ các loại khí hậu: Kiểu khí hậu hàn đới, ôn đới, nhiệt đới, núi cao cận nhiệt đới và hoang mạc
Câu 2: Với địa hình lồng máng ở Bắc Mĩ thì thời tiết ở đây như thế nào?
Mức độ vận dụng cao:
Câu 1: So sánh địa hình Bắc Mĩ và Nam Mĩ.
Khu vực
Bắc Mĩ
T&N Mĩ
Địa hình
+ Phía đông: Bắc Mĩ là núi già Apalat.
+ Phía tây : Bắc Mĩ là núi trẻ Coocđie rộng, thấp.
+ Ở trung tâm: Bắc Mĩ là đồng bằng cao phía Bắc và thấp dần về phía Nam
+ Phía đông: Trung và Nam Mĩ là các cao nguyên.
+ Phía tây : Trung và Nam Mĩ có núi trẻ Anđet có diện tích nhỏ nhưng cao đồ sộ.
+ Ở trung tâm: 
Trung và Nam Mĩ có nhiều đồng bằng liên tục từ đồng bằng Ô-ri-nô-cô đến Amdôn đến Pampa đều thấp, trừ đồng bằng Pampa cao lên thành 1 cao nguyên. 
Câu 2: Nêu ảnh hưởng của Dãy núi trong việc hình thành khí hậu ở BM và NM.
Khu vực
BM
T&NM
Khí hậu
Kiểu khí hậu hàn đới, ôn đới, nhiệt đới, núi cao cận nhiệt đới và hoang mạc
Kiểu khí hậu xích đạo, Cận xích đạo, khí hậu nhiệt đới, khí hậu cận nhiệt đới, khí hậu ôn đới
V. Tiến trình hoạt động:
1. Tổ chức lớp:
Tiết
Lớp
Ngày soạn
Ngày dạy
Sỉ số
1
7A1
01/01/2016
7A2
7A3
7A4
2
7A1
7A2
7A3
7A4
3
7A1
7A2
7A3
7A4
2. Kiểm tra bài cũ:
 Câu 1: Phần lục địa kéo dài khoảng bao nhiêu vĩ độ? Nêu ý nghĩa của kênh đào Panama?
 Đáp án:
Là đường giao thông ngắn nhất từ Thái Bình Dương sang Đại Tây dương)
 - Châu Mĩ rộng 42 Tr km2 nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây. Châu Mĩ nằm trải dài trên nhiều vĩ độ từ vòng cực Bắc đến tận vùng cận cực Nam.
 Câu 2: Xác định trên lược đồ các luồng nhập cư vào châu Mĩ? Có vai trò như thế nào đến sự hình thành cộng đồng dân cư châu Mĩ
 Đáp án:
 Các nước nhập cư châu Mĩ ở những khu vực khác nhau như: ở Bắc Mĩ là Anh, Pháp, Đức, Italia; Trung Mĩ là người Nêgrôit; còn Nam Mĩ là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
trước thế kỉ XV có người Anh Điêng và Exkimô, sau này châu Mĩ có đủ các chủng tộc trên thế giới và sự hoà huyết giữa các chủng tộc đã tạo nên các dạng người lai.
3. Bài mới : 
 Tiết 1:
Sau khi học xong bài giúp cho HS:
a. Kiến thức:
- Biết được vị trí giới hạn của Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ, Trình bày được các đặc điểm cơ bản về địa hình các khu vực trên.
b. Kĩ năng. 
- Xác định trên bản đồ hay lược đồ Châu Mĩ hay thế giới khu vực Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ.
- Sử dụng lược đồ hoặc bản đổ trình bày đặc điểm tự nhiên khu vực Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ
- Phân tích lát cắt địa hình Bắc Mĩ.
- Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
 + Tư duy: Thu thập và xử lí thông tin; Phân tích và giải thích.
 + Giao tiếp: Phản hồi lắng nghe tích cực.
- Phương Pháp dạy học: Thảo luận, đàm thoại, gợi mở, thuyết giảng tích cực
c. Thái độ: 
- Biết được đặc điểm tự nhiện, địa hình Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ, yêu thích MT Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ
d .PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC : 
 *. Giáo viên: Bản đồ tự nhiên hay địa hình Châu Mĩ và từng khu vực Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ. Một số hình ảnh về địa hình Bắc Mĩ, Trung và Nam Mĩ. ( Nếu có)
 *. Học sinh: SGK, bảng phụ
 *. Vào bài: 
* Động não: Bắc Mĩ gồm ba quốc gia: Ca-na-đa, HoaKì, Mêhicô. Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản mặt khác Với diện tích rộng lớn, địa hình đa dạng, trải dài theo phương kinh tuyến từ xích đạo đến vòng cực của Trung và Nam Mĩ. Sự đối lập đó khác nhau như thế nào.
Nội dung công việc
Thời gian
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kết quả thu được sau hoạt động
I. Khu vực Bắc Mĩ:
Bắc mĩ nằm từ vòng cực bắc đến vĩ tuyến 150B.
- Phía tây là miền núi trẻ Cooc-đi-e cao đồ sộ, hiểm trở, có nhiều khoáng sản.
- Ở giữa là đồng bằng rộng lớn, hình lồng máng, nhiều hồ lớn và sông dài.
- Phía đông là Miền núi già Apalat và cao nguyên.
* Có nhiều sông lớn như Mitxixipi
II. Khái quát tự nhiên:
1. Eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng ti:
- Eo đất Trung Mĩ là nơi tận cùng của hệ thống Coocđie, có các núi cao và có nhiều núi lửa hoạt động. 
- Quần đảo Ăngti gồm vô số các đảo lớn nhỏ, kéo dài từ cửa vịnh Mêhicô đến bờ đại lục Nam Mĩ, bao quanh biển Caribê.
2. Khu vực Nam Mĩ:
- Phía tây là dãy núi trẻ An-đét.
- Phía đông là các sơn nguyên.
- Giữa là đồng bằng trung tâm.
3. Hoạt động tiếp theo:
- Nêu đặc điểm cấu trúc địa hình Bắc Mĩ?
- Quan sát lược đồ 41.1 nêu đặc điểm địa hình của lục địa Nam Mĩ?
4. Hướng dẫn về nhà: 
- Về nhà học bài, chuẩn bị bài 42. 
- Bắc, Trung & Nam Mĩ có các kiểu khí hậu nào?
- Nguyên nhân nào hình thành nên các kiểu môi trường khí hậu trên?
- Từ những đặc điểm khí hậu như thế nên thiên nhiên ở đây như thế nào?
- Đặc điểm tự nhiên của khu vực Đồng bằng Amazon như thế nào?
- Phía tây và phía đông khu vực eo đất trung mĩ và quần đảo Ăng ti như thế nào?
10`
2`
8`
10`
* Hoạt động 1- Cá nhân - thảo luận nhóm
Quan sát hình 36.2 cho biết giới hạn của bắc mĩ nằm từ đâu tới đâu?
Quan sát hình 36.1 cho biết:
theo đường kinh tuyến thì địa hình Bắc mĩ chia ra làm mấy khu vực? 
Đó là những khu vực nào?
Gv cho hs thảo luận nhóm: chia hs ra làm 3 nhóm thảo luận trong vòng 5` sau đó lên bảng trình bày kết quả thảo luận.
Nhóm 1: Trình bày đặc điểm chính của hệ thống núi Cooc-đi-e?
Nhóm 2: Trình bày đặc điểm chính của Miền đồng bằng ở giữa?
Nhóm 3: Trình bày đặc điểm chính của Miền núi già và sơn nguyên ở phía Đông?
Gv nhận xét bổ sung.
* Hoạt động 2 : Hoạt động nhóm
- Khu vực trung và nam mĩ gồm những khu vực nào?
- Diện tích bao nhiêu?
- Khu vực T&N mĩ giáp với những đại dương nào, có những dòng biển nào chảy qua?
- Lên bảng xác định các khu vực trên?
Gv kết luận.
1. Eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng ti:
Quan sát hình 41.1 và dựa vào kiến thức đã học cho biết:
? Đặc điểm địa hình của eo đất trung mĩ và quần đảo Ăng-ti như thế nào
Giáo viên chuyển ý sang phần 2
2. Khu vực Nam Mĩ:
- Quan sát hình 41.1 cho biết: NM có mấy khu vực chính, đó là những khu vực nào?
Gv cho học sinh thảo luận nhóm: trong 5` sau đó lên bảng trình bày kết quả thảo luận:
Nhóm 1: Phía tây Nam mĩ có đặc điểm gì?
Nhóm 2: Đồng bằng trung tâm có những đặc điểm nào?
Nhóm 3: Phía đông Nm như thế nào?
Gv nhận xét bổ xung và kết luận: 
(Bắc mĩ nằm từ vòng cực bắc đến vĩ tuyến 150B.)
3 khu vực.
- Phía tây là miền núi trẻ Cooc-đi-e cao đồ sộ, hiểm trở, có nhiều khoáng sản.
- Ở giữa là đồng bằng rộng lớn, hình lồng máng, nhiều hồ lớn và sông dài.
- Phía đông là Miền núi già Apalat và cao nguyên.
- 2 khu vực: TM và NM.
- Diện tích 20,5 triệu km2.
- Giáp TBD và ĐTD
- Eo đất Trung Mĩ là nơi tận cùng của hệ thống Coocđie, có các núi cao và có nhiều núi lửa hoạt động. 
* Có 3 khu vực:
- Phía tây là dãy núi trẻ An-đét.
- Phía đông là các sơn nguyên.
- Giữa là đồng bằng trung tâm
Học sinh lên bảng trình bày
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
 Tiết 2:
Sau khi học xong bài giúp cho HS:
1. Kiến thức:
- Trình bày và giải thích đặc điểm khí hậu và thiên nhiên của ba khu vực B-T-N Mĩ, nguyên nhân hình thành các kiểu khí hậu trên.
2. Kĩ năng. 
- Sử dụng lược đồ để trình bày đặc điểm tự nhiên khí hậu B-T-N Mĩ.
- Phân tích sự phân hoá của môi trường theo độ cao và hướng sườn núi như thế nào.
- Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
 + Tư duy: Thu thập và xử lí thông tin; Phân tích và giải thích.
 + Giao tiếp: Phản hồi lắng nghe tích cực.
- Phương Pháp dạy học:đàm thoại, gợi mở, thuyết giảng tích cực
3. Thái Độ: Yêu thích thiên nhiên đa dạng và phong phú của vùng đất Trung và Nam Mĩ.
* PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC : 
1. Giáo viên: 
- Lược đồ tự nhiên châu Mĩ.
- Một số ảnh về các môi trường ở Bắc, Trung và Nam Mĩ
2. Học sinh: SGK, bảng phụ

File đính kèm:

  • docDAY_HOC_THEO_CHU_DE_DIA_LY_7.doc