Chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình Vật lí lớp 6

Các máy cơ đơn giản thường dùng là mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.

 - Mặt phẳng nghiêng là một mặt phẳng đặt nghiêng so với mặt nằm ngang, ví dụ như tấm ván, đường dốc, cầu thang, cầu trượt,.

 - Đòn bẩy là một thanh thẳng và cứng ví dụ như xà beng, thanh sắt, thanh gỗ, bập bênh, Đòn bẩy được ứng dụng trong các vật dụng và thiết bị, chẳng hạn như búa nhổ đinh, kéo cắt giấy,.

 - Ròng rọc là một bánh xe quay quanh một trục, vành bánh xe có rãnh để luồn dây kéo. Ròng rọc có trong các thiết bị, ví dụ như máy tời ở công trường xây dựng, ròng rọc kéo gầu nước giếng, hệ thống ròng rọc trong các loại cần cẩu, thang máy,.

 

doc28 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình Vật lí lớp 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỐI LƯỢNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m.
[Thông hiểu]
 Hệ thức giữa trọng lượng và khối lượng của một vật là P = 10m, trong đó, m là khối lượng của vật, có đơn vị đo là kg; P là trọng lượng của vật, có đơn vị đo là N.
Công thức tính trọng lượng của vật là P = mg, g là gia tốc rơi tự do. Đối với cấp THCS để giải bài tập được đơn giản hơn ta lấy m/s2. Tuy nhiên, GV cũng cần cho HS làm quen với các giá trị khác của gia tốc rơi tự do.
2
Kĩ năng: Vận dụng được công thức P = 10m.
[Vận dụng]
 Sử dụng thành thạo công thức P = 10m để tính trọng lượng hay khối lượng của một vật khi biết trước một đại lượng.
 GV cần lưu ý cho HS khi sử dụng công thức p = 10m thì đơn vị của P là N và đơn vị của m là kg.
3
Kĩ năng: Đo được lực bằng lực kế.
[Vận dụng]
 Sử dụng được lực kế để đo độ lớn một số lực thông thường, ví dụ như trọng lượng của quả gia trọng, quyển sách, lực của tay tác dụng lên lò xo của lực kế,...) theo đúng cách đo lực: 
 - Điều chỉnh số 0, sao cho khi chưa đo lực, kim chỉ thị của lực kế nằm đúng vạch 0;
 - Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế;
 - Cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo;
 - Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định.
 GV cần hướng dẫn HS cách cầm lực kế, cách điều chỉnh lực kế trước khi đo, cách đọc, ghi kết quả đo.
 Mỗi lực kế chỉ có một giới hạn đo nhất định. Đó là giá trị lớn nhất ghi trên mỗi lực kế. Nếu vượt quá giới hạn đo sẽ làm hỏng lực kế.
10. KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: 
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D) và viết được công thức tính khối lượng riêng. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng.
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
[Thông hiểu]
· Khối lượng riêng của một chất được đo bằng khối lượng của một mét khối chất ấy.
· Công thức tính khối lượng riêng: , trong đó, D là khối lượng riêng của chất cấu tạo nên vật, m là khối lượng của vật, V là thể tích của vật.
· Đơn vị của khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3.
· Để xác định khối lượng riêng của một chất, ta đo khối lượng và đo thể tích của một vật làm bằng chất đó, rồi thay giá trị đo được vào công thức để tính toán.
Ngoài đơn vị kg/m3, người ta thường dùng đơn vị g/cm3;
Trong chương trình Vật lí 6 phương pháp xác định khối lượng riêng và trọng lượng riêng của một chất rắn chỉ dừng lại đối với các vật rắn không thấm nước.
2
Kĩ năng: Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
[Vận dụng]
 Tra được bảng khối lượng riêng của một chất bất kì trong bảng khối lượng riêng và nêu được ý nghĩa khối lượng riêng của chất đó. 
Ví dụ: Khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m3, nghĩa là 1 mét khối sắt có khối lượng là 7800kg.
3
Kiến thức: Phát biểu được định nghĩa trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính trọng lượng riêng. Nêu được đơn vị đo trọng lượng riêng.
[Thông hiểu]
· Trọng lượng riêng của một chất được đo bằng trọng lượng của một mét khối chất ấy.
· Công thức tính trọng lượng riêng: , trong đó, d là trọng lượng riêng của chất cấu tạo nên vật, P là trọng lượng của vật, V là thể tích của vật.
· Đơn vị trọng lượng riêng là niutơn trên mét khối, kí hiệu là N/m3.
 Ngoài ra, ta có thể tính trọng lượng riêng của một chất theo khối lượng riêng của một chất bằng công thức gần đúng 
d 10D.
4
Kĩ năng: Vận dụng được công thức tính khối lượng riêng và trọng lượng riêng để giải một số bài tập đơn giản.
[Vận dụng]
 Sử dụng thành thạo hai công thức và để giải một số bài tập đơn giản có liên quan.
 Ví dụ:
 1. Tính khối lượng của 2 lít nước và 3 lít dầu hỏa, biết khối lượng riêng của nước và dầu hỏa lần lượt là 1000 kg/m3 và 800 kg/m3.
 2. Tính trọng lượng của thanh sắt có thể tích 100 cm3? Biết trọng lượng riêng của sắt là 78000 N/m3. 
 Bài tập đơn giản là những bài tập mà khi giải chúng, chỉ đòi hỏi sử dụng một công thức hoặc tiến hành một hay hai lập luận (suy luận).
11. MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được các máy cơ đơn giản có trong vật dụng và thiết bị thông thường.
[Nhận biết]
 Các máy cơ đơn giản thường dùng là mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
 - Mặt phẳng nghiêng là một mặt phẳng đặt nghiêng so với mặt nằm ngang, ví dụ như tấm ván, đường dốc, cầu thang, cầu trượt,...
 - Đòn bẩy là một thanh thẳng và cứng ví dụ như xà beng, thanh sắt, thanh gỗ, bập bênh, Đòn bẩy được ứng dụng trong các vật dụng và thiết bị, chẳng hạn như búa nhổ đinh, kéo cắt giấy,... 
 - Ròng rọc là một bánh xe quay quanh một trục, vành bánh xe có rãnh để luồn dây kéo. Ròng rọc có trong các thiết bị, ví dụ như máy tời ở công trường xây dựng, ròng rọc kéo gầu nước giếng, hệ thống ròng rọc trong các loại cần cẩu, thang máy,...
 GV dùng thực tế, tranh ảnh, mẫu vật để giúp cho HS nhận biết được các máy cơ đơn giản: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
2
Kiến thức: Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực.
[Nhận biết]
 · Máy cơ đơn giản là những thiết bị dùng để biến đổi lực (điểm đặt, phương, chiều và độ lớn).
 · Máy cơ đơn giản giúp con người dịch chuyển hoặc nâng các vật nặng dễ dàng hơn.
12. MẶT PHẲNG NGHIÊNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được tác dụng của mặt phẳng nghiêng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
[Thông hiểu]
· Để đưa một vật nặng lên cao hay xuống thấp, thông thường ta cần tác dụng vào vật một lực theo phương thẳng đứng và phải tác dụng vào vật lực kéo hoặc đẩy có độ lớn bằng trọng lượng của vật. Nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng, thì lực cần tác dụng vào vật sẽ có hướng khác và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của vật. 
 Như vậy, mặt phẳng nghiêng có tác dụng là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Mặt phẳng nghiêng càng ít so với mặt nằm ngang thì lực cần thiết để kéo hoặc đẩy vật càng nhỏ.
· Lấy được ví dụ trong thực tế có sử dụng mặt phẳng nghiêng, Ví dụ như: Khi nền nhà cao hơn sân nhà, để đưa xe máy trực tiếp vào trong nhà, ta phải khiêng xe. Nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta có thể đưa xe vào trong nhà một cách dễ dàng, bởi vì lúc này ta đã tác dụng vào xe một lực theo hướng khác (không phải là phương thẳng đứng) và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của xe.
2
Kĩ năng: Sử dụng được mặt phẳng nghiêng phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[Vận dụng]
 Dựa vào tác dụng của mặt phẳng nghiêng để sử dụng được mặt phẳng nghiêng vào công việc cần thiết hoặc lấy được ví dụ về ứng dụng của của việc sử dụng mặt phẳng nghiêng trong thực tế đã gặp.
Ví dụ: Trong thực tế, một thùng dầu nặng từ khoảng 100 kg đến 200 kg. Với khối lượng như vậy, thì một mình người công nhân không thể nhấc chúng lên được sàn xe ôtô. Nhưng sử dụng mặt phẳng nghiêng, người công nhân dễ dàng lăn chúng lên sàn xe. 
 GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức khi sử dụng mặt phẳng nghiêng.
13. ĐÒN BẨY
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được tác dụng của đòn bẩy. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
O
B
A
F2
F1
Hình 6.1
[Thông hiểu]
· Mỗi đòn bẩy đều có:
 - Điểm tựa O (trục quay);
 - Điểm tác dụng lực F1 là A;
 - Điểm tác dụng của lực F2 là B;
· Tác dụng của đòn bẩy là giảm và thay đổi hướng của lực tác dụng vào vật. Khi dùng đòn bẩy để nâng vật, muốn lực nâng vật nhỏ hơn trọng lượng của vật thì ta phải đặt đòn bẩy sao cho khoảng cách OA phải lớn hơn OB.
· Lấy được ví dụ thực tế có sử dụng đòn bẩy, ví dụ như: trên Hình 6.1 để nâng một hòn đá lên cao ta tác dụng vào đầu A của đòn bẩy một lực F1 hướng từ trên xuống dưới thì đòn bẩy sẽ tác dụng lên hòn đá một lực F2 bằng trọng lượng của hòn đá tại điểm B và hướng từ dưới lên trên. Ta có F1 nhỏ hơn F2.
2
Kĩ năng: Sử dụng được đòn bẩy phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[Vận dụng]
 Sử dụng hợp lí các dụng cụ thông thường có ứng dụng của đòn bẩy để làm việc khi cần chúng. 
 - Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về lực như búa nhổ đinh, kìm, kéo cắt kim loại, xe cút kít, cần cẩu múc nước giếng,... 
 - Một số ứng dụng của đòn bẩy được lợi về đường đi như kéo cắt giấy,...
Ví dụ: Chiếc kéo dùng để cắt kim loại thường có phần tay cầm dài hơn lưỡi kéo để được lợi về lực. Vì vậy, người ta dùng một lực vừa đủ thì có thể cắt đứt được miếng kim loại mỏng.
 GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức khi sử dụng đòn bẩy.
14. RÒNG RỌC
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được tác dụng của ròng rọc cố định và ròng rọc động. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế.
[Thông hiểu]
· Tác dụng của ròng rọc:
 - Ròng rọc cố định là ròng rọc chỉ quay quanh một trục cố định. Dùng ròng rọc cố định để đưa một vật lên cao chỉ có tác dụng thay đổi hướng của lực.
 - Ròng rọc động là ròng rọc mà khi ta kéo dây thì không những ròng rọc quay mà còn chuyển động cùng với vật. Dùng ròng rọc động để đưa một vật lên cao, ta được lợi hai lần về lực nhưng thiệt về hai lần đường đi.
· Lấy được ví dụ thực tế có sử dụng ròng rọc, ví dụ như: trong xây dựng các công trình nhỏ, thay vì đứng ở trên cao để kéo vật lên thì người công nhân thường đứng dưới đất và dùng ròng rọc cố định hay ròng rọc động để đưa các vật liệu lên cao.
- Nếu dùng ròng rọc cố định để kéo vật lên thì ròng rọc cố định có tác dụng thay đổi hướng của lực tác dụng vào vật.
- Nếu dùng ròng rọc động thì ròng rọc động có tác dụng thay đổi hướng của lực tác dụng vào vật và lực kéo vật có độ lớn nhỏ hơn hai lần trọng lượng của vật.
2
Kĩ năng: Sử dụng ròng rọc phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
[Vận dụng]
 Sử dụng được ròng rọc cố định hay ròng rọc động để làm những công việc hàng ngày khi cần chúng và phân tích được tác dụng của ròng rọc trong các trường hợp đó để chỉ rõ lợi ích của nó hoặc chỉ ra được ví dụ về ứng dụng việc sử dụng ròng rọc trong thực tế đã gặp.
Ví dụ: 
 1. Dùng ròng rọc cố định kéo gầu nước từ dưới giếng lên, ta không cần phải tác dụng lực theo phương thẳng đứng chiều từ dưới lên trên mà là chiều từ trên xuống dưới.
 2. Ở đầu trên của cột cờ (ở sân trường) có gắn một ròng rọc cố định để khi kéo hoặc hạ cờ, ta không phải leo lên cột.
 3. Ở đầu móc các cần cẩu hay xe ôtô cần cẩu đều được lắp một hệ thống các ròng rọc động và ròng rọc cố định, nhờ đó mà người ta có thể di chuyển một cách dễ dàng các vật rất nặng lên cao với một lực nhỏ hơn trọng lượng của chúng.
 GV cần lưu ý cho HS tránh làm việc quá sức khi công việc cần sử dụng ròng rọc. 
Chương 2: NHIỆT HỌC
I. CKTKN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDPT 
CHỦ ĐỀ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
GHI CHÚ 
1. Sự nở vì nhiệt
Kiến thức
- Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí. 
- Nhận biết được các chất khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. 
- Nêu được ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn.
Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
2. Nhiệt độ. Nhiệt kế. Thang nhiệt độ
Kiến thức
- Mô tả được nguyên tắc cấu tạo và cách chia độ của nhiệt kế dùng chất lỏng.
- Nêu được ứng dụng của nhiệt kế dùng trong phòng thí nghiệm, nhiệt kế rượu và nhiệt kế y tế.
- Nhận biết được một số nhiệt độ thường gặp theo thang nhiệt độ Xen - xi - ut.
Kĩ năng
- Xác định được GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế khi quan sát trực tiếp hoặc qua ảnh chụp, hình vẽ.
- Biết sử dụng các nhiệt kế thông thường để đo nhiệt độ theo đúng quy trình.
- Lập được bảng theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của một vật theo thời gian.
Không yêu cầu làm thí nghiệm tiến hành chia độ khi chế tạo nhiệt kế, chỉ yêu cầu mô tả bằng hình vẽ hoặc ảnh chụp thí nghiệm này.
 Một số nhiệt độ thường gặp như nhiệt độ của nước đá đang tan, nhiệt độ sôi của nước, nhiệt độ cơ thể người, nhiệt độ phòng,...
Không yêu cầu HS tính toán để đổi từ thang nhiệt độ này sang thang nhiệt độ kia.
3. Sự chuyển thể
Kiến thức
- Mô tả được các quá trình chuyển thể: sự nóng chảy và đông đặc, sự bay hơi và ngưng tụ, sự sôi. Nêu được đặc điểm về nhiệt độ trong mỗi quá trình này.
- - Nêu được phương pháp tìm hiểu sự phụ thuộc của một hiện tượng đồng thời vào nhiều yếu tố, chẳng hạn qua việc tìm hiểu tốc độ bay hơi.
Kĩ năng
- Dựa vào bảng số liệu đã cho, vẽ được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nóng chảy của chất rắn và quá trình sôi.
- Nêu được dự đoán về các yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi và xây dựng được phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm chứng tác dụng của từng yếu tố.
- Vận dụng được kiến thức về các quá trình chuyển thể để giải thích một số hiện tượng thực tế có liên quan.
 Chỉ dừng lại ở mức mô tả hiện tượng, không đi sâu vào mặt cơ chế cũng như về mặt chuyển hoá năng lượng của các quá trình này.
Chất rắn ở đây được hiểu là chất rắn kết tinh.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
15. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn.
[Thông hiểu]
· Hiện tượng nở vì nhiệt (thí nghiệm): một quả cầu bằng sắt được nối bằng một sợi dây kim loại, đầu còn lại của sợi dây gắn với một cán cầm cách nhiệt; một vòng khuyên bằng sắt được gắn với một cán cầm cách nhiệt. Thả quả cầu qua vòng khuyên, ta thấy:
 - Khi quả cầu chưa được nung nóng, thì quả cầu lọt khít qua vòng khuyên.
 - Khi quả cầu được nung nóng, thì quả cầu không lọt qua vòng khuyên. Điều đó chứng tỏ, sắt nở ra khi nóng lên.
 - Khi quả cầu đang nóng được làm lạnh, thì quả cầu thả lọt qua vòng khuyên. Điều đó chứng tỏ, sắt co lại khi lạnh đi.
· Lặp lại thí nghiệm trên với các kim loại khác nhau ta đều thấy hiện tượng nở vì nhiệt của chúng giống như hiện tượng nở vì nhiệt của sắt. Điều đó chứng tỏ, chất rắn nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
2
Kiến thức: Nhận biết được các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
[Nhận biết]
 Theo bảng độ tăng chiều dài của một số thanh kim loại khác nhau có cùng chiều dài ban đầu 1m khi nhiệt độ tăng lên 50oC. 
Nhôm
0,120 cm
Đồng
0,086 cm
Sắt
0,060 cm
Ta thấy, các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
3
Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất rắn để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
 Dựa vào đặc điểm nóng lên thì nở ra và lạnh thì co lại của chất rắn để giải thích được một số hiện tượng hay ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
- Giải thích tại sao khi lắp khâu dao để giữ chặt lưỡi dao vào cán gỗ, thì người thợ rèn phải nung nóng khâu rồi mới tra vào cán?
 Người thợ rèn phải nung nóng khâu dao rồi mới tra vào cán. Vì, khi nung nóng thì khâu dao sẽ nở ra để dễ lắp vào cán gỗ và khi nguội đi, khâu dao co lại xiết chặt vào cán gỗ.
- Tại sao người ta làm đường bê tông không đổ liền thành một dải mà đổ thành các tấm tách biệt với nhau bằng những khe để trống? 
 Đường đi bằng bêtông thường đổ thành từng tấm và đặt cách nhau bởi những khe trống để khi nhiệt độ thay đổi thì chúng nở ra hay co lại mà không làm hỏng đường.
16. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất lỏng.
[Thông hiểu]
· Hiện tượng nở vì nhiệt của chất lỏng (thí nghiệm): Nhúng một bình A đựng đầy nước (ở nhiệt độ thường) được đậy bằng nút cao su có một ống C (hình trụ, hở hai đầu) xuyên qua nút vào một bình B đựng nước, ta thấy:
 - Khi bình B đựng nước nóng, mực nước (ở bình A) trong ống C dâng lên. Điều đó chứng tỏ, nước trong bình A nở ra khi nóng lên. 
 - Khi bình B đựng nước lạnh, mực nước (ở bình A) trong ống C hạ xuống. Điều đó chứng tỏ, nước trong bình A co lại khi lạnh đi.
 Vậy, nước nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. 
· Thay nước bằng các chất lỏng khác nhau và làm tương tự thí nghiệm trên ta đều thấy hiện tượng nở vì nhiệt của chúng giống như hiện tượng nở vì nhiệt của nước. Điều đó chứng tỏ, chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
2
Kiến thức: Nhận biết được các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
[Nhận biết]
 Theo bảng số liệu độ tăng thể tích của 1 000 cm3 một số chất lỏng khi nhiệt độ tăng lên 50oC. 
Rượu
58 cm3
Dầu hoả
55 cm3
Thuỷ ngân
9 cm3
 Ta thấy, các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
3
Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất lỏng để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
 Dựa vào đặc điểm nóng lên thì nở ra và lạnh thì co lại của chất lỏng để giải thích được một số hiện tượng hay ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
 - Tại sao khi đun nước, ta không nên đổ đầy ấm?
 Khi đun nước ta không nên đổ nước đầy ấm để đun. Bởi vì, khi đun nhiệt độ của nước sẽ tăng, nước nở ra và trào ra ngoài ấm.
- Tại sao khi đun nóng, khối lượng riêng của chất lỏng giảm?
 Theo công thức tính khối lượng riêng , khi đun nóng chất lỏng thì thể tích của chất lỏng tăng lên, mà khối lượng của nó không thay đổi, nên khối lượng riêng của chúng giảm xuống.
17. SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất khí.
[Thông hiểu]
· Hiện tượng nở vì nhiệt của chất khí (thí nghiệm): một bình cầu thuỷ tinh chứa không khí được đậy kín bằng nút cao su, xuyên qua nút là một thanh thuỷ tinh hình chữ L (hình trụ, hở hai đầu). Giữa ống thuỷ tinh nằm ngang có một giọt nước màu. Ta thấy: 
 - Khi áp tay vào bình thuỷ tinh (hoặc hơ nóng), ta thấy giọt nước màu chuyển động ra phía ngoài. Điều đó chứng tỏ, không khí trong bình nở ra khi nóng lên.
b. Để nguội
 - Khi để nguội bình (hoặc làm lạnh), thì giọt nước màu chuyển động vào phía trong. Điều đó chứng tỏ, không khí trong bình co lại khi lạnh đi.
· Thay không khí bằng các chất khí khác và làm tương tự thí nghiệm trên ta đều thấy hiện tượng nở vì nhiệt giống như của không khí. Điều đó chứng tỏ, chất khí nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
a. Hơ nóng
2
Kiến thức: Nhận biết được các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
[Nhận biết]
 Theo bảng độ tăng thể tích của một số chất khí có thể tích ban đầu là 1000 cm3 sau khi nhiệt độ của chúng tăng lên 50oC.
Không khí
183cm3
Hơi nước
183cm3
Khí ôxi
183cm3
Ta thấy, các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
 Lưu ý: câu C7 trang 48 SGK không thể giải thích được bằng hiện tượng nở vì nhiệt của chất khí. 
3
Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất khí để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
18. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn.
[Thông hiểu]
· Thí nghiệm:
 Một thanh thép được đặt trên giá đỡ, một đầu thanh thép có gen vặn ốc và đầu kia có lỗ để cài chốt bằng gang. Lắp chốt ngang rồi vặn ốc siết chặt thanh thép vào giá đỡ:
 Khi chốt và ốc nằm trong giá đỡ, ta đốt nóng thanh thép bằng bông tẩm cồn, ta thấy chốt ngang cong dần và bị gẫy.
 Khi chốt và ốc nằm ngoài giá đỡ, ta vừa đốt nóng thanh thép bằng bông tẩm cồn, vừa siết chặt thanh thép vào giá đỡ. Rồi làm lạnh thanh thép bằng khăn tẩm nước lạnh. Ta thấy, chốt gang bị gẫy.
 · Thí nghiệm trên chứng tỏ, khi một vật nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn.
 Chỉ dừng lại nghiên cứu về sự nở vì nhiệt của chất rắn, nếu bị ngăn cản sẽ gây ra lực lớn. Ta không xét đến trường hợp chất lỏng và chất khí.
2
Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt của chất rắn, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế.
[Vận dụng]
 Dựa vào về sự nở vì nhiệt của chất rắn, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn để giải thích được một số hiện tượng đơn giản và ứng dụng trong thực tế thường gặp, ví dụ như:
- Trên đường xe lửa, chỗ nối các đường ray phải để cách nhau một khe hở nhỏ, vì về mù

File đính kèm:

  • docChuan_kien_thuc_ki_nang_vat_li_6_20150725_090931.doc