Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt lớp 4

1. Tối 16 - 3, tôi được phái tới trường tiểu học phụ giúp phát thực phẩm cho người bị nạn. Trong hàng người rồng rắn xếp hàng, có một cậu bé chừng 9 tuổi, ăn mặc phong phanh trong cái rét căm căm. Cậu bé đứng ở cuối hàng. Tôi sợ đến phiên cậu thì chắc chẳng còn thức ăn nên đi lại hỏi thăm.

2. Cậu bé kể lúc động đất và sóng thần ập đến, cậu đang học thể dục. Cha cậu làm việc gần đấy. Từ ban công tầng 4 của trường, cậu nhìn thấy người cha mắc kẹt trong chiếc xe bị cuốn phăng theo dòng nước. Nhà nằm sát bờ biển nên mẹ và em chắc cũng không kịp thoát thân. Cậu quay người, lau vội dòng nước mắt, giọng run run khi nhắc về người thân.

3. Nhìn thấy cậu bé lạnh run lập cập, tôi cởi áo khoác cảnh sát trùm lên người cậu rồi đưa khẩu phần ăn tối cho cậu. Cậu bé nhận túi lương khô của tôi, khom người cảm ơn. Tôi nghĩ chắc cậu sẽ ngấu nghiến ăn ngay. Nhưng cậu cầm bao lương khô để vào thùng thực phẩm đang được phân phát rồi quay lại xếp hàng. Trước ánh mắt sững sờ của tôi, cậu bé trả lời: "Bởi vì còn có nhiều người chắc đói hơn con. Con bỏ vào đó để các cô chú phát chung cho công bằng chú ạ!".

 

doc3 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG TIỂU HỌC BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
 .. Năm học 20.-20.
 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
 ĐỀ CHÍNH THỨC Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt 
 Thời gian làm bài: 30 phút
Họ tên HS: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . lớp: . . . . . . . . 
Điểm
Chữ ký của giám thị
Lời nhận xét, chữ ký của giám khảo
Cho văn bản sau:
Câu chuyện cảm động về cậu bé Nhật Bản
1. Tối 16 - 3, tôi được phái tới trường tiểu học phụ giúp phát thực phẩm cho người bị nạn. Trong hàng người rồng rắn xếp hàng, có một cậu bé chừng 9 tuổi, ăn mặc phong phanh trong cái rét căm căm. Cậu bé đứng ở cuối hàng. Tôi sợ đến phiên cậu thì chắc chẳng còn thức ăn nên đi lại hỏi thăm. 
2. Cậu bé kể lúc động đất và sóng thần ập đến, cậu đang học thể dục. Cha cậu làm việc gần đấy. Từ ban công tầng 4 của trường, cậu nhìn thấy người cha mắc kẹt trong chiếc xe bị cuốn phăng theo dòng nước. Nhà nằm sát bờ biển nên mẹ và em chắc cũng không kịp thoát thân. Cậu quay người, lau vội dòng nước mắt, giọng run run khi nhắc về người thân. 
3. Nhìn thấy cậu bé lạnh run lập cập, tôi cởi áo khoác cảnh sát trùm lên người cậu rồi đưa khẩu phần ăn tối cho cậu. Cậu bé nhận túi lương khô của tôi, khom người cảm ơn. Tôi nghĩ chắc cậu sẽ ngấu nghiến ăn ngay. Nhưng cậu cầm bao lương khô để vào thùng thực phẩm đang được phân phát rồi quay lại xếp hàng. Trước ánh mắt sững sờ của tôi, cậu bé trả lời: "Bởi vì còn có nhiều người chắc đói hơn con. Con bỏ vào đó để các cô chú phát chung cho công bằng chú ạ!".
 Theo Hà Minh Thành
Học sinh đọc thầm văn bản “Câu chuyện cảm động về cậu bé Nhật Bản” rồi khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây: 
Câu 1. (0.5 đ) Tác giả chú ý đến ai trong hàng người rồng rắn xếp hàng nhận thực phẩm phân phát? 
a. Một cậu bé đứng ở đầu hàng.
b. Một cậu bé đứng ở giữa hàng.
c. Một cậu bé đứng ở cuối hàng.
Câu 2. (0.5 đ) Khi động đất và sóng thần ập đến, chuyện gì đã xảy ra với gia đình cậu bé? 
a. Cha cậu bị rơi từ tầng 4 xuống đất.
b. Mẹ và em trai cậu mắc kẹt trong xe bị cuốn phẳng theo dòng nước.
c. Cha cậu bị cuốn theo dòng nước, mẹ và em chắc cũng không kịp thoát thân.
Câu 3. (0.5 đ) Cậu bé đã làm gì khi được người cảnh sát cho khẩu phần ăn tối của mình? 
a. Để vào thùng thực phẩm đang phân phát.
b. Ngấu nghiến ăn ngay. 
c. Cất vào túi rồi tiếp tục đứng xếp hàng.
Câu 4. (0.5 đ) Dòng nào chỉ toàn từ láy ?
a. rồng rắn, căm căm, run run, lập cập.
b. rồng rắn, căm căm, phân phát, lập cập.
c. rồng rắn, căm căm, thoát thân, run run.
Câu 5. (0.5 đ) Dòng nào nêu đúng các động từ có trong câu Cậu bé kể lúc động đất và sóng thần ập đến, cậu đang học thể dục ?
a. kể, ập đến, học
b. kể, động đất, ập đến
c. kể, học, thể dục.
Câu 6. (0.5 đ) Trong câu “Một cậu bé chừng 9 tuổi, ăn mặc phong phanh đang đứng xếp hàng”, bộ phận nào là chủ ngữ ?
a. Một cậu bé
b. Một cậu bé chừng 9 tuổi
c. Một cậu bé chừng 9 tuổi, ăn mặc phong phanh
Câu 7. (0.5 đ) Khi được cho gói lương khô, cậu bé Nhật Bản không ăn mà để lại vào thùng thực phẩm chung rồi quay lại xếp hàng chờ đến lượt mình. Em có suy nghĩ gì về hành động đó ? Viết câu trả lời của em vào chỗ trống:
..................................................................................................................................................................................
Câu 8. (0,5 đ) Viết vào chỗ trống bộ phận trạng ngữ trả lời cho câu hỏi “Khi nào” để hoàn chỉnh câu sau:
.............................................................., tôi cởi áo khoác cảnh sát trùm lên người cậu.
HẾT
ĐỀ KIỂM TRA TOÁN THAM KHẢO ĐỀ CUỐI NĂM HỌC LỚP 5 THEO TT30

File đính kèm:

  • docDe minh hoa tham khao DOC HIEU-KT TIENG VIET LOP 4 gui cac truong.doc