Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

 Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ

 5. Dặn dò

 Học thuộc lòng bài thơ, Nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật.

 So sánh cacha biểu hiện tình cảm đối với quê hương trong bài thơ này với bài thơ : " Tĩnh dạ tứ " của Lí Bạch.

 Soạn bài “Từ trái nghĩa”

 

doc15 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 6767 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đến chỗ thấy được cả vầng trăng xa. Và khi thấy được vầng trăng cũng đơn côi lạnh lẽo như mình, lập tức nhà thơ lại cúi đầu, không phải để nhìn sương. nhìn ánh trăng 1 lần nữa, mà để nhớ về quê hương, nghĩ về quê xa.
- Vì sao tác giả nhìn trăng sáng lại gợi nỗi nhớ quê? (Dựa vào chú thích - sgk-124).
- Nhan đề của bài thơ là Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh), vậy cảm nghĩ mà tác giả muốn thể hiện trong bài thơ là cảm nghĩ gì ?
III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
- Cách sử dụng từ ngữ của tác giả có gì đáng chú ý?
- Bài thơ được biểu đạt bằng phương thức nào?
- Qua 2 bài thơ xa ngắm thác núi Lư và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, em hiểu thêm gì về tâm hồn và tài năng của Lí Bạch?
IV-HĐ4:Luyện tập, củng cố(5 phút)
- Em hãy chỉ ra các động từ có trong bài thơ? Và chỉ ra vai trò liên kết ý thơ của nó? Tìm CN cho các ĐT ấy? Chúng bị lược bỏ nhằm mục đích gì?
A-Tìm hiểu bài:
I- Tác giả – Tác phẩm:
1- Tác giả: Lí Bạch (sgk-111).
2- Tác phẩm: Bài thơ do Tương Như dịch, in trong thơ Đường -Tập II (1987).
II- Kết cấu:
- Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể.
III-Phân tích:
1- Hai câu thơ đầu:
- Sàng tiền minh nguyệt quang,
 Nghi thị địa thượng sương.
- Đầu giường ánh trăng rọi,
 Ngỡ mặt đất phủ sương.
-> Sử dụng 1 loạt các từ ngữ gợi tả 
ánh trăng rất sáng giống như sương trên mặt đất.
=> Gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh.
2- Hai câu thơ cuối:
- Cử đầu vọng minh nguyệt,
 Đê đầu tư cố hương.
- Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
 Cúi đầu nhớ cố hương.
-> Phép đối, 
->Sử dụng 1 loạt ĐT chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật - Gợi tả tâm trạng buồn, nhớ quê hương.
=> Tình yêu và nỗi nhớ quê da diết.
IV-Tổng kết:*Ghi nhớ: sgk (124 ).
- Từ ngữ giản dị, tinh luyện.
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
B-Luyện tập:
- Động từ: Nghi, cử, vọng, đê, tư (ngỡ, ngẩng, nhìn, cúi, nhớ)
- CN là nhân vật trữ tình (nhà thơ) bị tỉnh lược. Đó là điều tạo nên sự thống nhất, liền mạch của các câu thơ, bài thơ.
 4. Củng cố:
 Đọc lại bài thơ cho biết tình cảm của tác giả được thể hiện trong bài?
 5. Dặn dò(2 phút)
 Học thuộc bài thơ, nắm giá trị nội dung, nghệ thuật.
 Soạn bài “Hồi hương ngẫu thư”.
=================================================
Ngày soạn : 16 / 10 / 2014
Ngày dạy : 20 / 10 / 2014
 Tiết 37: 
 NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
 -Hạ Tri Chương-
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Cảm nhận được tình yêu quê hương bề chặt, sâu nặng chợt nhói lên trong một tình huống ngẫu nhiên, 
bất ngờ được ghi lại một cách hóm hỉnh trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
 - Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong thể thơ Tứ tuyệt.
 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
 1. Kiến thức: 
 - Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương.
 - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
 - Nét độc đáo về tứ của bài thơ.
 - Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc - Hiểu bài thơ tứ tuyệt qua bản dịch Tiếng Việt.
 - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường.
 - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, Phân tích tác phẩm.
 3. Thái độ: 
 - Yêu quê hương, trân trọng tình cảm quê hương.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định : 
 2. Kiểm tra bài cũ :: Câu hỏi
 Câu 1. Đọc thuộc lòng bài “Tĩnh dạ tứ ". (4 điểm)
 Câu 2. Nêu nghệ thuật và ý nghĩa bài thơ “Tĩnh dạ tứ "?(6 điểm)
 1.Ổn định lớp	
 2.Kiểm tra:
 Đọc thuộc lòng bản phiên âm và bản dịch thơ bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Trình bày hiểu biết của em về thể thơ đó 
 3.Bài mới:
 Xa quê nhớ quê là chủ đề quen thuộc trong thơ cổ trung đại phương Đông. ở bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh thì nỗi nhớ quê được thể hiện qua nỗi sầu xa xứ. Còn ở bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê thì tình quê lại được thể hiện ngay lúc vừa mới đặt chân tới quê nhà. Đó chính là tình huống tạo nên tính độc đáo của bài thơ. 
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung kiến thức
- Dựa vào phần chú thích, em hãy nêu 1 vài nét về tác giả Hạ Tri Chương?
- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
+Gv: Hạ Tri Trương đỗ tiến sĩ năm 36 tuổi và làm quan 50 năm dưới triều vua Đường Huyền Tông. Đến năm 86 tuổi mới cáo quan nghỉ hưu, trở về quê hương. Vừa đặt chân tới làng thì gặp 1 sự việc bất ngờ khiến ông xúc động. Thế là ông ngẫu hứng viết bài thơ này.
+Hd đọc: giọng chậm, buồn, câu 3 đọc giọng hơi ngạc nhiên, câu 4 giọng hỏi, cao hơn và hơi nhấn mạnh thêm 1 chút ở các tiếng: nào, chơi.
- Chú thích yếu tố HV (bảng phụ).
- Dựa vào số câu, số tiếng trong bài thơ, em hãy cho biết bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào ?
+Gv: Phân tích bài thơ theo bố cục 2/2.
+Hs đọc 2 câu đầu.
- Hai câu thơ đầu là tả hay kể? Kể và tả về ai, về những vấn đề gì? (Kể và tả về bản thân) 
- Em hiểu thế nào là giọng quê? (là chất quê, hồn quê biểu hiện trong giọng nói của con người)
- Giọng quê không đổi điều đó có ý nghĩa gì ? (vẫn giữ được bản sắc quê hương, không thay đổi)
- Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? (Đối giữa các vế trong câu gọi là tiểu đối - Vừa làm cho câu văn cân đối, nhịp nhàng, vừa khái quát được quãng đời xa quê và làm nổi bật sự thay đổi về vóc dáng và tuổi tác, đồng thời bước đầu hé lộ tình cảm quê hương của nhà thơ)
- Em có nhận xét gì về các hình ảnh, chi tiết được kể và tả ở đây? Tác dụng của nó?
- Xa quê lâu, ở con người nhà thơ, cái gì thay đổi theo thời gian, cái gì không đổi? (Mái tóc đã thay đổi theo thời gian, còn giọng quê thì không thay đổi)
- Sự đổi và không đổi đó có ý nghĩa gì?
- Gv: Câu 1 là tự sự để biểu cảm, còn câu 2 là miêu tả để biểu cảm. Đây là phương thức bộc lộ tình cảm 1 cách gián tiếp. Ngôn từ và hình ảnh cứ nhẹ nhàng cất lên 1 cách thấm thía biết bao cảm xúc, nghe như đằng sau có tiếng thở dài. Nhà thơ nhìn thấy quê hương, cất tiếng nói theo giọng của quê hương, rồi tự ngắm mình, thấy mình thay đổi nhiều quá trước quê hương, làng xóm.
+ Hs đọc 2 câu cuối.
- Hai câu này là kể hay tả? Kể việc gì?
- Khi vừa về đến làng hình ảnh đầu tiên mà tác giả gặp là ai? Vì sao tác giả lại kể về bọn trẻ con? (Bọn trẻ là người làng, là sự sống của làng, là hình ảnh tương lai của làng, chúng chân thật, hồn nhiên) 
- Với tác giả, ấn tượng rõ nhất của bọn trẻ là gì? (thấy lạ không chào mà lại hỏi)
- Tại sao với tác giả đó là ấn tượng rõ nhất?
- Tác giả kể chuyện khi mới về làng để nhằm mục đích gì?
- Em hãy nêu những nét đặc sắc về ND và NT của bài thơ?
- Hs đọc ghi nhớ.
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ 
V-HĐ5:Đánh giá(3 phút)
-Qua bài thơ em có cảm nhận điều gì về tình cảm của tác giả đối với quê hương?
VI-HĐ6:Dặn dò(2 phút)
-VN học thuộc lòng bài thơ, soạn bài “Từ trái nghĩa”
A-Tìm hiểu bài:
I- Tác giả – Tác phẩm:
1- Tác giả: Hạ Tri Chương (659-744).
- Là 1 trong những thi sĩ lớn của thời Đường.
- 965 ông đỗ tiến sĩ và là đại quan của triều Đường.
- Thơ của ông thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm. biểu lộ 1 trái tim nhân hậu đáng yêu.
2- Tác phẩm:
- Bài thơ được viết khi ông cáo quan về quê nghỉ hưu.
II- Kết cấu:
*Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
III-Phân tích:
1- Hai câu thơ đầu (Khai-Thừa):
- Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
 Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
- Khi đi trẻ, lúc về già,
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao.
->Sử dụng từ trái nghĩa và hình ảnh đối
-> Sử dụng hình ảnh chi tiết vừa chân thực, vừa tượng trưng -> Làm nổi bật tình cảm gắn bó với quê hương.
=> Khẳng định sự bền bỉ của tình cảm con người đối với quê hương.
2- Hai câu cuối (Chuyển - Hợp):
- Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
 Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
- Trẻ con nhìn lạ không chào
 Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
-> Kể chuyện khi về tới làng quê.
-> Hình ảnh bọn trẻ gợi nhớ thời niên thiếu và gợi bản sắc tốt đẹp của quê hương. -> Gợi nỗi buồn vì xa quê quá lâu, thành ra xa lạ với quê.
=> Biểu hiện tình cảm quê hương thắm thiết, bền bỉ.
IV-Tổng kết:
*Ghi nhớ: sgk (128 ).
B- Luyện tập:
 4. Củng cố :
 Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ 
 5. Dặn dò
 Học thuộc lòng bài thơ, Nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật.
 So sánh cacha biểu hiện tình cảm đối với quê hương trong bài thơ này với bài thơ : " Tĩnh dạ tứ " của Lí Bạch.
 Soạn bài “Từ trái nghĩa”
=====================================================
Ngày soạn : 16 / 10 / 2014
Ngày dạy : 22/ 10 / 2014
 Tiết :39
 TỪ TRÁI NGHĨA
 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được khái niệm từ trái nghĩa.
 - Có ý thức lựa chọn từ trái nghĩa khi nói và viết.
( Lưu ý : HS đã học từ trái nghĩa ở bậc Tiểu học )
 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
 1. Kiến thức: 
 - Khái niệm từ trái nghĩa.
 - Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa trong văn bản.
2. Kĩ năng: 
a .Kĩ năng chuyên môn: 
 - Nhận biết từ trái nghĩa trong văn bản.
 - Sử dụng từ đồng nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.
b.Kĩ năng sống: 
- Ra quyết định : lựa chon cách sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân
- Giao tiếp : trình bày suy nghĩ , ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ trái nghĩa .
3. Thái độ: 
 - Vận dụng từ trái nghĩa trong văn nói, viết.
 C. PHƯƠNG PHÁP:
 - Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
 D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 I- Hđ1:Khởi động(5 phút)
 1.Ổn định lớp	
 2. Kiểm tra:
 “Anh em như thể chân tay
 Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.”(Ca dao)
- Tìm từ đồng nghĩa với từ đùm bọc? Vì sao? (đồng nghĩ với đùm bọc là che chở- vì 2 từ này có nghĩa như nhau).
- Từ lành- rách có phải là cặp từ đồng nghĩa không? Vì sao? (không - vì nghĩa của 2 từ này không giống nhau)
 3.Bài mới:
 Cặp từ rách - lành không phải là từ đồng nghĩa mà là từ trái nghĩa. Vậy thế nào là từ trái nghĩa và sử dụng từ trái nghĩa như thế nào? Chúng ta đi tìm hiểu bài hôm nay
II-HĐ2:Hình thành kiến thức mới(20 phút)
Hoạt động của thầy-trò
Nội dung kiến thức
+Đọc bản dịch thơ bài: cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Trần Trọng San.
- Em hay tìm các cặp từ trái nghĩa trong 2 bản dịch thơ đó? 
-Vì sao em biết đó là những cặp từ trái nghĩa? (vì chúng có nghĩa trái ngược nhau)
- Sự trái nghĩa này dựa trên những cơ sở, tiêu chí nào?
- Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già?
- Như vậy từ già là từ như thế nào (từ già là từ có 1 nghĩa hay là từ có nhiều nghĩa)?
- Em có thể rút ra kết luận gì về từ nhiều nghĩa ?
- Hs đọc ghi nhớ.
- Trong 2 bài thơ dịch trên, việc sử dụng các từ trái nghĩa có tác dụng gì? 
- Tìm 1 số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng từ trái nghĩa ấy? 
(Trên thực tế con trạch dài hơn con lươn, con thờn bơn mồm lệch hơn con trai. Nhưng người ta muốn lấy chuyện lươn chê trạch và thờn bơn chê trai để nói những người không biết mình mà còn hay chê người khác)
- Từ trái nghĩa thường hay được sử dụng ở đâu, để làm gì? Sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì? (ghi nhớ 2 ).
- Hs đọc 2 ghi nhớ.
III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
-Thế nào là từ trái nghĩa?Sử dụng từ trái nghĩa trong những trường hợp nào?
-Hs đọc ghi nhớ 1,2 sgk
IV-HĐ4:Luyện tập, 
- Vì sao em biết đó là những cặp từ trái nghĩa?
- Tìm từ trái nghĩa với các từ in đậm trong các cụm từ sau đây?
- Vì sao, em lại chọn những từ đó là từ trái nghĩa? (vì những từ này là từ nhiều nghĩa, mà từ nhiều nghĩa thì có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau)
- Điền từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau?
- Các từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ trên được dùng để làm gì? Nó có tác dụng như thế nào? (Được dùng để tạo phép tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động)
- Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa?
- Gạch chân dưới các từ trái nghĩa?
V-HĐ5:Đánh giá(3 phút)
-Tìm 3 cặp từ trái nghĩa và đặt câu với mỗi cặp từ đó
A-Tìm hiểu bài:
I- Thế nào là từ trái nghĩa:
* Ví dụ:
-Ngẩng - cúi-> trái nghĩa về hoạt động của đầu.
- Trẻ - già-> trái nghĩa về tuổi tác củangười.
- Đi - trở lại-> trái nghĩa về sự di chuyển.
=> Từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- Già - non -> trái nghĩa về tính chất của thực vật.
=> Từ nhiều nghĩa, có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
* Ghi nhớ: sgk (128).
II- Sử dụng từ trái nghĩa:
* Ví dụ:
- Ngẩng - cúi -> Tạo phép đối, góp phần biểu hiện tâm tư trĩu nặng tình cảm quê hương của nhà thơ.
- Trẻ - già, đi - về -> Tạo phép đối, làm nổi bật sự thay đổi của chính nhà thơ ở 2 thời điểm khác nhau.
- Lươn ngắn lại chê trạch dài,
Thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.
-> Tạo sự tương phản để lên án, phê phán những kẻ không biết mình mà còn hay chê bai người khác.
=> Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.
* Ghi nhớ 1,2: sgk (128 )
III-Tổng kết:
*Ghi nhớ 1, 2 sgk-128
B- Luyện tập:
1- Bài 1 (129 ):
- Lành – rách - Ngắn - dài
- Giàu – nghèo - Sáng – tối
2- Bài 2 (129 ):
 cá tươi – cá ươn
- Tươi
 hoa tươi – hoa héo
 ăn yếu - ăn khỏe 
 - Yếu 
 học lực yếu – học lực giỏi
 chữ xấu – chữ đẹp
- Xấu
 đất xấu - đất tốt
3- Bài 3 (129 ):
- Chân cứng đá mềm.
- Có đi có lại.
- Gần nhà xa ngõ.
- Mắt nhắm mắt mở.
- Chạy sấp chạy ngửa.
- Vô thưởng vô phạt.
- Bên trọng bên khinh.
4- Bài 4 (129 ):
 Quê hương em ở vùng núi Đức Linh, vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa, thường có những ngày mưa rả rích. ông em kể rằng: xưa kia nơi đây là 1 vùng đồi núi hoang vu, vắng vẻ, không 1 bóng người nhưng ngày nay, ở nơi đây,
con người đã biến những đồi núi hoang vu, cằn cỗi thành những cánh rừng xanh tươi, bát ngát.
 4. Củng cố :
 - Hs đọc những bài ca dao, tục ngữ.
 - Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ vừa đọc?
 - Vì sao em biết đó là những cặp từ trái nghĩa?
 5. Dặn dò(2 phút)
 -VN học bài, hoàn thành các bài tập trong sách bài tập. 
 -Soạn bài “Luyện nói văn biểu cảm” phần chuẩn bị ở nhà
 Lựa chọn 1 đề trong sgk và lập dàn ý
Ngày soạn : 16 / 10 / 2014
Ngày dạy : 23 10 / 2014 
Tiết 40
LUYỆN NÓI :VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI
 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Rèn luyện kĩ năng nghe, nó theo chủ đề biểu cảm.
 - Rèn luyện kĩ năng phát triển dàn ý thành bài nói theo chủ đề biểu cảm.
 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
 1. Kiến thức: 
 - Cách biểu cảm tực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói biểu cảm.
 - Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm.
 2. Kĩ năng: 
 - Tìm ý, lập dàn ý bài văn biểu cảm về sự vật và con người.
 - Biết cách bộc lộ tình cảm về sự vật và con người trước tập thể.
 - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về sự vật và con người bàng ngôn ngữ nói.
 3. Thái độ: 
 - Mạnh dạn khi nói, tác phong nhanh nhẹn.
 C. PHƯƠNG PHÁP:
 - Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
 D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 I- HĐ1:Khởi động(5 phút)
 1.Ổn dịnh lớp	
 2.Kiểm tra:
 Nêu các cách lập ý cho bài văn biểu cảm?
 3.Bài mới:
 Luyện nói là gì? (Luyện nói trước lớp là luyện văn nói). 
 Vậy văn nói khác văn viết ở chỗ nào? (Văn nói khác văn viết ở chỗ câu văn không dài, nội dung không quá nhiều chi tiết. Bài hôm nay sẽ giúp các em rèn kĩ năng diễn đạt trước tập thể lớp).
II-HĐ2:Hình thành kiến thức mới(35 phút)
 Hoạt động của thầy-trò
 Nội dung kiến thức
+Hs đọc 4 đề bài (bảng phụ).
+Mỗi em chọn 1 trong 4 đề trên, lập dàn bài tập nói ở nhà theo tinh thần 1 bài phát biểu trước lớp.
- Bốn đề bài trên thuộc thể loại nào?
- Văn biểu cảm về sự vật, con người đòi hỏi phải chú ý đến những v.đề gì?
- Khi viết văn biểu cảm cần vận dụng những hình thức biểu cảm nào?
- Hs chia tổ, nhóm, phát biểu theo dàn bài đã chuẩn bị, sau đó cử đại diện lên nói trước lớp.
- Khi bạn trình bày, các em lắng nghe để bổ sung, sửa chữa.
- Gv: Muốn người nghe hiểu thì người nói phải lập ý và trình bày theo thứ tự ý: ý 1, ý 2...Muốn truyền được cảm xúc cho người nghe thì: Tình cảm phải chân thành, từ ngữ phải chính xác trong sáng, bài nói phải mạch lạc và đảm bảo tính liên kết chặt chẽ.
III-HĐ3: Đánh giá(3 phút)
-Gv đánh giá sự chuẩn bị bài ở nhà của hs và kết quả giờ luyện nói
I- Chuẩn bị:
1- Đề bài:
- Đề 1: Cảm nghĩ về thầy, cô giáo, những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai.
- Đề 2: Cảm nghĩ về tình bạn.
- Đề 3: Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hàng ngày.
- Đề 4: Cảm nghĩ về một món quà mà em đã được nhận thời thơ ấu.
2- Yêu cầu:
- Văn biểu cảm về sự vật, con người đòi hỏi phải chú ý tới sự vật và con người 1 cách đầy đủ. Phải có sự vật, con người làm nền cho những tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ. Người làm phải chú ý tới yếu tố tự sự và miêu tả. Cần vận dụng yếu tố hồi tưởng, tưởng tượng, liên tưởng để biểu cảm.
- Tập vận dụng hình thức biểu cảm như: so sánh, hình thức cảm thán.
II- Thực hành:
1- Gợi ý: Mẫu chung của bài nói
a- Mở đầu:
- Kính thưa cô giáo và các bạn!
Tất cả những ai đã từng cắp sách tới trường đều có những kỉ niệm sâu sắc về mái trường, về thầy cô, bè bạn. Một trong những kỉ niệm sâu sắc nhất để lại cho em nhiều suy nghĩ và tình cảm là hình ảnh về cô giáo Mai người lái đò đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai.
b- Nội dung của câu chuyện, kỉ niệm:
 - Một lần cô Mai trả bài TLV, em bị điểm kém. Nhận bài, em vò nhàu rồi bỏ vào trong cặp…
Cuối giờ cô giáo yêu cầu tất cả những HS bị điểm kém làm lại bài, hôm sau phải nộp cả bài cũ lẫn bài mới cho cô. 
Tối hôm đó, vừa làm bài em vừa vuốt tờ giấy kiểm tra cho phẳng, nhưng vuốt mãi mà tờ giấy vẫn còn nhăn nhúm. Em nghĩ ra sáng kiến lấy bàn là là cho phẳng...
Sáng hôm sau, em ung dung nộp cả bài cũ lẫn bài mới cho cô...
c- Kết thúc: Em xin được ngừng lời ở đây. Cảm ơn thầy cô và các bạn đã chú ý lắng nghe!
 4. Củng cố : Qua tiết học em rút ra bài học gì cho bản thân khi giao tiếp.
 5 Dặn dò(2 phút)
 VN ôn tập văn biểu cảm
 Soạn bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”
 Tìm hiểu trước về tác giả, tác phẩm...
Ngày soạn : 17 / 10 / 2014
Ngày dạy : 25 / 10 / 2014
Tiết : 41
 Đọc thêm :BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ
 -Đỗ Phủ-
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm 
-Thấy được đặc điểm búp pháp hiẹn thực của nhà thơ Đỗ Phủ trong bài thơ.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
 1.Kiến thức :
Sơ giản về tg Đỗ Phủ.
Giá trị hiện thực: phản ánh chân thực cuộc sống của con người.
Giá trị nhân đạo Thể hiện hoài bảo cao cả và sâu sắc của Đỗ Phủ, nhà thơ của những người nghèo khổ và bất hạnh.
Vai trò, ý nghĩa của yéu tố mtả và tự sự trong thơ trữ tình, đặc điểm búp pháp hiẹn thực của nhà thơ Đỗ Phủ trong bài thơ.
 2.Kĩ năng:
- Đọc- hiểu VB thơ nước ngoài qua bản dịch tiếng Việt.
- Rèn kỹ năng đọc- hiểu, PT bài thơ qua bản dịch tiếng Việt.
 3.Thaùi ñoä: Giaùo duïc HS söï thöông caûm vôùi ngöôøi ngheøo khoå.
 C. PHƯƠNG PHÁP:
 - Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
 D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 I- HĐ1:Khởi động(5 phút)
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra:
 Đọc thuộc lòng bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (bản phiên âm và bản dịch thơ). Nêu những nét nổi bật về nội dung, nghệ thuật của bài thơ? (ghi nhớ -128 )
 3.Bài mới:
 Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị là 3 nhà thơ lớn nhất của Trung Hoa đời Đường. Nếu Lí Bạch là nhà thơ lãng mạn vĩ đại, là “Tiên thi” thì Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại, là “Thi sử thi thánh “ (ông thánh làm thơ ). Cuộc đời của ông long đong khốn khổ, chết vì nghèo đói, bệnh tật. Ông đã để lại cho đời gần 1500 bài thơ trầm uất, buồn đau, nuốt tiếng khóc nhưng lại sáng ngời lên tinh thần nhân ái bao la. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá là 1 bài thơ như thế.
II-HĐ2:Đọc – Hiểu văn bản(25 phút)
 Hoạt động của thầy-trò
 Nội dung kiến thức
- Dựa vào chú thích, em hãy nêu 1 vài nét về tác giả bài thơ?
+Gv: Ông là nhà thơ giàu lòng yêu nước, thương dân, lo đời, ghét cường quyền bạo ngược. Tính hiện thực và tinh thần nhân đạo dào dạt trong hơn 1400 bài thơ để lại, phản ánh tâm hồn cao đẹp của 1 “nhà thơ dân đen”. Cuộc đời của Đỗ Phủ trải qua nhiều bất hạnh: Công danh lận đận, con chết, lưu lạc tha hương, càng cuối đời càng nghèo đói, cơm không đủ ăn, ốm đau không thuốc thang cơm cháo, nằm chết trên 1 chiếc thuyền rách nát nơi quê hương.
- Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
+Gv: Bài thơ ... được x

File đính kèm:

  • docvan 7 tuan 10.doc