Giáo án bồi dưỡng môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 4 đến 6

1. Nhu cầu biểu cảm của con người:

 Sử dụng phương pháp khăn trải bàn thảo luận câu hỏi theo nhóm

Nhóm 1 + nhóm 2: Khi nào con người có nhu cầu biểu cảm?

Nhóm 3 + nhóm 4: Mục đích của việc bày tỏ tình cảm là gì?

- Sau 5’ thảo luận các nhóm trình bày ý kiến.

- Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét.

- GV nhận xét hoạt động, chuẩn hóa kiến thức.

2. Đặc điểm của văn biểu cảm:

 Tìm hiểu hai đoạn văn trang 72, trả lời câu hỏi

? Hai đoạn văn trên biểu đạt những nội dung gì?

? Nội dung ấy có đặc điểm gì khác so với nội dung của văn bản tự sự và miêu tả? Phương tiện biểu đạt cảm xúc?

=> Cả hai đoạn đều không kể một chuyện hoàn chỉnh, có gợi lại kỉ niệm. Đặc biệt là đoạn 2 tác giả sử dụng biện

 

docx28 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án bồi dưỡng môn Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 4 đến 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ìm hiểu chung về văn biểu cảm
I. Khởi động: 
- GV cho HS xem video: “Hy vọng của bà”.
https://www.youtube.com/watch?v=DHitpcQdW3M
- Sau khi xem xong, HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi:
? Em đã cảm nhận được những cung bậc cảm xúc nào có trong video?
- Từ những phát biểu của HS, GV dẫn dắt vào bài.
II. Hình thành kiến thức:
1. Nhu cầu biểu cảm của con người:
Sử dụng phương pháp khăn trải bàn thảo luận câu hỏi theo nhóm 
Nhóm 1 + nhóm 2: Khi nào con người có nhu cầu biểu cảm?
Nhóm 3 + nhóm 4: Mục đích của việc bày tỏ tình cảm là gì?
- Sau 5’ thảo luận các nhóm trình bày ý kiến.
- Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét.
- GV nhận xét hoạt động, chuẩn hóa kiến thức. 
2. Đặc điểm của văn biểu cảm:
Tìm hiểu hai đoạn văn trang 72, trả lời câu hỏi
? Hai đoạn văn trên biểu đạt những nội dung gì?
? Nội dung ấy có đặc điểm gì khác so với nội dung của văn bản tự sự và miêu tả? Phương tiện biểu đạt cảm xúc?
=> Cả hai đoạn đều không kể một chuyện hoàn chỉnh, có gợi lại kỉ niệm. Đặc biệt là đoạn 2 tác giả sử dụng biện pháp miêu tả, từ miêu tả mà liên tưởng gợi những cảm xúc sâu sắc.
? Em có nhận xét gì về phương thức biểu đạt tình cảm, cảm xúc ở hai đoạn văn trên?
Think – pair – share:
-Trong vòng 3’ HS suy nghĩ, thảo luận nhóm đôi và chia sẻ ý kiến trước lớp.
Có ý kiến cho rằng: Tình cảm , cảm xúc trong văn biểu cảm phải là tình cảm, cảm xúc thấm nhuần tư tưởng nhân văn. Em có tán thành ý kiến đó không?
- Các HS khác lắng nghe, đưa ra quan điểm cá nhân. 
- GV nhận xét hoạt động, chuẩn hóa kiến thức.
III. Luyện tập:
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 1/73/SGK: 
IV. Tìm tòi, mở rộng:
- Sưu tầm và ghi lại trong nhật kí đọc một số đoạn văn xuôi biểu cảm.
- Tạo tâm thế trước khi học, khơi gợi cảm xúc cho HS. 
I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm
1. Nhu cầu biểu cảm của con người:
- Khi có những tình cảm chất chứa muốn biểu hiện: chia sẻ niềm vui, nỗi buồn -> có nhu cầu biểu cảm.
 - Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
- Văn biểu cảm (văn chữ tình) bao gồm các thể loại văn học như thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút,
2. Đặc điểm của văn biểu cảm:
Ví dụ:
Đoạn 1: biểu đạt nỗi nhớ và nhắc lại những kỉ niệm.
Đoạn 2: biểu đạt tình cảm gắn bó với quê hương đất nước.
So sánh:
Đoạn 1: gợi lại những kỉ niệm -> Bộc lộ cảm xúc. 
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm trực tiếp - sử dụng các từ: thương nhớ ơi, xiết bao mong nhớ.
- Đoạn 2: Từ miêu tả mà liên tưởng gợi cảm xúc . Sử dụng các biện pháp tự sự miêu tả -> khơi gợi tình cảm
 - Phương thức biểu đạt: biểu cảm gián tiếp - sử dụng một chuỗi hình ảnh và liên tưởng, bắt đầu từ miêu tả tiếng hát trên đài sau đó biến thành tiếng hát của quê hương, của ruộng vườn.
- Văn bản biểu cảm còn gọi là văn bản trữ tình.
- Văn biểu cảm biểu lộ tình cảm, cảm xúc, thường thấm nhuần tư tưởng nhân văn của con người (yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, ghét những thói tầm thường độc ác).
- Có hai cách biểu cảm:
+ Biểu cảm trực tiếp khơi gợi tình cảm qua những tiếng kêu, lời than
+ Biểu cảm gián tiếp khơi gợi tình cảm qua việc sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả
III. Luyện tập:
1/73/SGK:
Đoạn văn (a) là văn miêu tả, đoạn văn (b) là văn biểu cảm. Ở đoạn văn (b), tác giả sử dụng các chi tiết liên tưởng, lời văn khơi gợi bộc lộ gián tiếp tình cảm của mình: niềm yêu thích vẻ đẹp dân dã, sức sống tiềm tàng và khỏe khoắn của hoa hải đường.
- Hs về nhà thực hiện, ghi lại những đoạn văn xuôi biểu cảm theo đúng yêu cầu của GV .
 Tiết 2: Giới thiệu dự án – Phân công công việc 
- GV tiến hành giới thiệu dự án, chia nhóm, phân công nhiệm vụ. 
-HS chia nhóm, chuẩn bị dự án. 
- GV đưa ra hình thức đánh giá, cho điểm:
+ Dự án lấy điểm hệ số 2. 
50% điểm sản phẩm nhóm: là trung bình điểm số của nhóm tự đánh giá, các nhóm đánh giá và GV đánh giá. (Phiếu đánh giá trong phụ lục).
50% là điểm của bài viết số 2.
Yêu cầu về sản phẩm:
Sản phẩm cá nhân: 
Một bức thư về điều HS muốn thổ lộ với ba mẹ hoặc thành viên trong gia đình. (Trước khi đi vào giới thiệu dự án, GV yêu cầu HS ghi lại những lời yêu thương muốn nói với ba mẹ.
Bài viết số 2 làm tại lớp
Sản phẩm nhóm: HS chia thành 4 nhóm
Nhóm 1: Xây dựng kịch bản cho cuộc thi trao giải: cuốn sách của năm 2019 , công bố 3 bài viết cảm nhận, giới thiệu sách đạt giải cao nhất. (GV có thể gợi ý các đầu sách: Những tấm lòng cao cả, con mèo dạy hải âu tập bay, hoàng tử bé....)
Nhóm 2: HS thực hiện chương trình: Khúc ca tình bạn 
Hình thức tổ chức giống chương trình Thay lời muốn nói, có những bài cảm nhận về tình bạn gửi về BTC kèm những bài hát nhắn nhủ thông điệp. 
Nhóm 3: Chiếc hộp cảm xúc.
+ HS sẽ có buổi gặp gỡ với những người đang làm việc vất vả, thầm lặng trong trường (ngoài GV) để lắng nghe họ chia sẻ về công việc/ những khó khăn, vất vả hằng ngày. 
+ Sau buổi gặp gỡ, các em tự tay làm những chiếc hộp trong đó ghi lại cảm nghĩ của mình sau khi được trực tiếp lắng nghe những mẩu chuyện đó. 
+ Kêu gọi các HS trong lớp cùng thực hiện, sau khi kết thúc dự án sẽ đem trao những chiếc hộp đó lại cho những người các em đã gặp gỡ thay cho lời cảm ơn. 
Nhóm 4: Camera giấu kín: 
 ”Trao gửi yêu thương”.
+ HS sẽ làm video ghi lại những cảm xúc của ba mẹ khi các em nói lời yêu thương để xem phản ứng của ba mẹ sẽ như thế nào.
+ Sau khi video được chiếu cho cả lớp xem, nhóm sẽ đưa ra câu hỏi: Có nên hay không khi thường xuyên nói lời yêu thương trực tiếp với ba mẹ? HS trong lớp sẽ suy nghĩ, trình bày ý kiến.
Tiết 3 - tiết 4 –tiết 5: Dạy
 lý thuyết
Đặc điểm văn bản biểu cảm
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm:
Hs đọc bài văn: Tấm gương.
? Bài văn đã nêu lên được những phẩm chất gì của tấm gương ?
? Người viết nêu ra những phẩm chất của tấm gương để nhằm mục đích gì ?
- GV: Mục đích của tác giả không phải là miêu tả tấm gương mà chỉ mượn tấm gương để biểu đạt tình cảm của mình....
? Để biểu đạt tình cảm đó, tác giả bài văn đã làm như thế nào ?
- Gv kết luận:
? Bố cục bài văn gồm mấy phần? Phần MB và KB có quan hệ với nhau như thế nào? Phần TB đã nêu lên những phẩm chất gì? những ý đó liên quan đến chủ đề bài văn như thế nào?
- GV: Nội dung bài văn là biểu dương tính trung thực. Hai ví dụ về Mạc Đĩnh Chi và Trương Chi là ví dụ về 1 người đáng trọng và 1 người đáng thương, nhưng nếu soi gương thì gương cũng không vì tình cảm mà nói sai sự thật.
? Bài văn biểu cảm thường có bố cục mấy phần ?
? Tình cảm và sự đánh giá của tác giả trong bài văn có rõ ràng, chân thực không? Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với giá trị của bài văn ?
- Gv chốt lại:
- Hs đọc đoạn văn.
? Đoạn văn biểu hiện tình cảm gì? Tình cảm ở đây được biểu hiện trực tiếp hay gián tiếp? Em dựa vào dấu hiệu nào để đưa ra nhận xét đó?
-Văn biểu cảm có những đặc điểm gì?
- Hs đọc bài văn.
- Bài văn thể hiện tình cảm gì?
- Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì trong bài văn biểu cảm này?
- Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò?
- Hãy tìm mạch ý của bài văn?
- Bài văn này biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp?
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm:
1- Bài văn: Tấm gương
a. Nêu phẩm chất của tấm gương:
- Trung thực, khách quan, ghét thói xu nịnh, dối trá.
- Giúp con người thấy được sự thật có thể đó là sự thật đau buồn, cay đắng.
* Nhằm biểu đạt tình cảm:
- Biểu dương người trung thực.
- Phê phán kẻ dối trá.
=> Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt 1 tình cảm chủ yếu.
b. Để biểu đạt tình cảm đó, tác giả bài văn đã mượn hình ảnh tấm gương làm điểm tựa. Vì tấm gương luôn phản chiếu trung thành mọi vật xung quanh. Nói với gương, ca ngợi gương là gián tiếp ca ngợi người trung thực.
=> Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gửi gắm tình cảm...
c. Bố cục: 3 phần
- MB (Đ1): Nêu phẩm chất của tấm gương.
- TB: Nói về đức tính của tấm gương.
- KB (đoạn cuối): Khẳng định lại phẩm chất của tấm gương.
=> Bài văn biểu cảm thường có bố cục 3 phần như mọi bài văn khác.
d. Tình cảm và sự đánh giá của tác giả rõ ràng chân thực, không thể bác bỏ. Hình ảnh tấm gương có sức khêu gợi, tạo nên giá trị của bài văn.
=> Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị.
2. Đoạn văn của Nguyên Hồng:
- Thể hiện tình cảm cô đơn, cầu mong sự giúp đỡ và cảm thông -> biểu hiện trực tiếp (tiếng kêu, lời than, câu hỏi biểu cảm)
* Ghi nhớ: sgk (86)
II- Luyện tập:
Bài văn: Hoa học trò.
a- Thể hiện tình cảm buồn nhớ khi xa trường, xa bạn lúc nghỉ hè.
- Mượn hình ảnh hoa phượng để biểu đạt tình cảm. Hoa phượng là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng.
- Hoa phượng là hoa học trò vì hoa phượng gắn bó với sân trường, với học sinh, với những ngày hè chia tay nhớ nhung da diết.
b- Mạch ý của bài văn chính là sắc đỏ của hoa phượng cháy lên trong nỗi buồn nhớ của học trò lúc chia tay.
c- Dùng hoa phượng để nói lên lòng người là biểu cảm gián tiếp.
Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm
Thảo luận nhóm
Đọc những đề văn SGK/ 88
? Chỉ ra đối tượng biểu cảm và tình cảm cần biểu hiện trong các đề văn đó?
Điền vào bảng .
? Nhận xét về các đề văn biểu cảm?
Đại diện các nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. 
- HS đọc ghi nhớ
-> Đề văn biểu cảm nêu ra đối tượng bc và định hướng biểu cảm cho bài làm.
Ghi nhớ (SGK/ 88)
Đề
Đối tượng biểu cảm
Tình	cảm	cần biểu hiện
a
Dòng sông ( dãy núi, cánh đồng, vườn cây ...)
Yêu thương, gần gũi
b
Đêm trăng trung thu
vui nhộn
c
Nụ cười của mẹ
Sung sướng, hạnh phúc
d
Tuổi thơ
Vui buồn
e
Loài cây
Yêu mến
- HS làm việc nhóm đôi tìm hiểu các bước làm văn biểu cảm. 
? Xác định đối tượng biểu cảm của đề văn bên?
? Em hình dung và hiểu như thế nào về đối tượng ấy?
? Sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần?
? MB cần nêu gì ?
? TB nêu những ý gì ?
- Em hãy hình dung nụ cười của mẹ?
- Có phải lúc nào mẹ cũng nở nụ cười không? Đó là những lúc nào?
? KB cần nêu gì ?
? Em sẽ viết như thế nào để bày tỏ được lòng biết ơn, niềm yêu thương và kính trọng đối với mẹ?
- Để làm 1 bài văn biểu cảm cần tiến hành qua những bước nào?Thông thường em có làm như vậy không?
- Gọi hs đọc Ghi nhớ sgk -88
- Hs đọc bài văn.
- Bài văn biểu đạt tình cảm gì ?
- Hãy đặt cho bài văn 1 nhan đề và 1 đề văn thích hợp?
- Hãy nêu lên dàn ý của bài văn ?
? Chỉ ra phương thức biểu cảm của bài văn?
2- Các bước làm bài văn biểu cảm :
Đề bài : cảm nghĩ về nụ cười của mẹ
a. Tìm hiểu đề và tìm ý
- Đối tượng biểu cảm : nụ cười của mẹ
b. Lập dàn ý:
* MB: Nêu cảm xúc đối với nụ cười của mẹ. Nụ cười ấm lòng.
* TB : Nêu những biểu hiện, sắc thái nụ cười của mẹ.
- Nụ cười vui thương yêu
- Nụ cười khuyến khích
- Nụ cười an ủi.
- Những khi vắng nụ cười của mẹ
* KB: Lòng yêu thương và kính trọng mẹ
c. Viết bài:
d. Sửa bài:
* Ghi nhớ : sgk –88
III-Luyện tập
a, Bài văn biểu đạt tình cảm tự hào và yêu tha thiết quê hương.
- Nhan đề: quê hương An Giang
- Đề văn: cảm nghĩ về quê hương
b, Dàn bài:
* MB: GT tình yêu quê hương An Giang
* TB: Biểu hiện tình yêu mến quê hương
- Tình yêu quê từ thủa bé
- Tình yêu quê hương trong chiến đấu và những tấm gương yêu nước
* KB: Tình yêu quê hương với nhận thức của người từng trải, trưởng thành.
c, Phương thức biểu cảm : Vừa biểu cảm  trực tiếp nỗi lòng mình vừa biểu cảm gián tiếp khi nói đến thiên nhiên tươi đẹp và con người anh hùng của quê hương.
Cách lập ý của bài văn biểu cảm
HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: 
- 1 HS đọc đoạn văn về Cây tre VN -  Thép Mới.
Nhóm 1:
? Đoạn văn nói về vấn đề gì?
? Cây tre đã gắn bó với đời sống của người dân VN bởi những công dụng của nó như thế nào?
- Để thể hiện sự gắn bó “còn mãi” của tre, đoạn văn đã nhắc đến gì ở tương lai?
- Như vậy người viết đã bày tỏ tình cảm đối với sự vật bằng cách nào? (Bày tỏ tình cảm đối với sự vật bằng cách:  liên hệ hiện tại với tương lai)
Nhóm 2:
- Hs đọc đoạn văn: Người ham chơi.
? Đoạn văn nói về vấn đề gì?
? Nhân vật tôi đã say mê con gà đất như thế nào?
? Việc hồi tưởng quá khứ đã gợi lên cảm xúc gì cho tác giả?
- Ở đoạn văn này nhân vật tôi đã bày tỏ cảm xúc đối với sự vật bằng cách nào ? (Bày tỏ cảm xúc bằng cách hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại)
Nhóm 3:
- Hs đọc đoạn văn.
? Đoạn văn đề cập đến vấn đề gì ?
? Để bày tỏ tình cảm yêu mến cô giáo, tác giả đã tưởng tượng và gợi lại những kỉ niệm gì về cô?
- Đoạn văn đã thể hiện tình cảm đối với cô giáo bằng cách nào? (Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn và gợi lại kỉ niệm)
Nhóm 4:
- Hs đọc đoạn văn Mõm Lũng Cú tột Bắc.
- Việc liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của Tổ quốc tới Cà Mau, cực Nam Tổ quốc đã giúp tác giả thể hiện tình cảm gì?
-Tác giả đã thể hiện tình yêu đất nước và bày tỏ khát vọng thống nhất đất nước bằng cách nào? (liên tưởng, mong ước)
- Gv: Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước cũng là 1 cách bày tỏ tình cảm đối với con người và sự vật.
Nhóm 5:
- Hs đọc đoạn văn.
- Đoạn văn miêu tả và biểu cảm về đối tượng nào?
- Đoạn văn đã miêu tả đặc điểm gì của u? Tác giả miêu tả bóng dáng và khuôn mặt của u để làm gì? Vậy tác giả đã biểu cảm gì?
- Để miêu tả và biểu cảm được như vậy thì tác giả phải làm gì? (Q.sát và suy ngẫm).
- GV: Vừa rồi chúng ta đã đi tìm hiểu những cách lập ý cho bài văn biểu cảm.
? Để tạo lập ý cho bài văn biểu cảm và khơi nguồn cho mạch cảm xúc nảy sinh, thì người viết cần phải làm gì?
- Lập dàn ý cho đề: Cảm xúc về vườn nhà.
- Em hãy nêu các bước làm 1 bài văn biểu cảm? (4 bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc và sửa bài)
- MB cần phải làm gì?
- TB cần tả những gì?
- KB cần nêu cảm xúc gì?
I-  Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm:
1- Liên hệ hiện tại với tương lai:
* Đoạn văn: Cây tre VN - Thép Mới.
- Đoạn văn nói về cây tre VN trên bước đường đi tới tương lai của đất nước.
- Công dụng: nứa tre còn mãi, chia bùi sẻ ngọt, vui hạnh phúc, hoà bình.
- Tương lai: Ngày mai ... nhưng ... tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.
2- Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại:
* Đoạn văn: Người ham chơi - HPNT
- Đv nói về sự say mê con gà đất của nhân vật tôi.
- Hoá thân thành con gà trống để dõng dạc cất lên điệu nhạc sớm mai.
- Gợi lên những cảm xúc: những con gà đất lần lượt vỡ dọc theo tuổi thơ mãi để lại trong tôi 1 nỗi gì sâu thẳm, giống như 1 linh hồn.
3- Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước:
* Đoạn văn: trích trong Những tấm lòng cao cả - Ét môn đô đơ A mi xi.    
- Đoạn văn nói về tình cảm yêu mến cô giáo của tác giả.  
- Đoạn văn đã tưởng tượng và gợi lại những kỉ niệm về cô giáo: Tìm gặp cô giữa đám học trò, nghe tiếng cô giảng bài, thấy cô mệt nhọc, đau đớn, yêu thương, thất vọng, lo lắng, sung sướng...
* Đoạn văn: Mõm Lũng Cú tột Bắc-Nguyễn Tuân
- Việc liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của Tổ quốc tới Cà Mau, cực Nam của Tổ quốc, tác giả đã thể hiện tình yêu đất nước 1 cách sâu sắc và bày tỏ khát vọng thống nhất đất nước.
4- Quan sát, suy ngẫm:
* Đoạn văn: Trích trong Cỏ dại của Tô Hoài.
- Miêu tả và biểu cảm về u.
- Miêu tả: Gợi tả bóng dáng và khuôn mặt của u đã già.
- Biểu cảm: Tác giả đã biểu lộ lòng thương cảm và hối hận vì mình đã thờ ơ, vô tình với u.
* Ghi nhớ: sgk (121 ).
II- Luyện tập:
1- Tìm hiểu đề và tìm ý.
2-Lập dàn bài:
a- MB: Giới thiệu vườn và tình cảm đối với vườn nhà.
b- TB: Miêu tả vườn và lai lịch của vườn.
- Vườn và cuộc sống vui, buồn của gia đình.
- Vườn và lao động của cha mẹ.
- Vườn qua bốn mùa.
c- KB: Cảm xúc về vườn 
Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm
HS làm việc nhóm đôi, trả lời câu hỏi: 
- Hs đọc “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”. 
- Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài thơ, và nêu ý nghĩa của chúng đối với bài thơ?
- GV: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá là 1 bài thơ biểu cảm nhưng tác giả đã dùng khá nhiều yếu tố tự sự và miêu tả như cảnh gió phá mái nhà, cảnh trẻ con cướp tranh, cảnh nhà mưa ướt lạnh trong đêm tối mịt. Những cảnh này đã trở thành cái nền hiện thực để từ đó bay lên ước mơ cao thượng của nhà thơ.
- Hs đọc đoạn văn của Duy Khán.
- Giải thích: Thúng câu (thuyền câu hình tròn, đan bằng tre), sắn thuyền (thứ cây có nhựa và sơ, dùng sát vào thuyền nan để cho nước không thấm vào)
- Em hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm của tác giả trong đoạn văn?
- Nếu không có yếu tố miêu tả và tự sự thì yếu tố biểu cảm có bộc lộ được hay không?
- Đoạn văn trên miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng. Hãy cho biết tình cảm đã chi phối tự sự và miêu tả như thế nào?
- GV: Đoạn văn của Duy Khán cũng là đoạn văn biểu cảm và tác giả đã dùng khá nhiều yếu tố tự sự và miêu tả. Để nói lên được sự thông cảm sâu sắc và tình thương yêu đối với người cha. Duy Khán đã tập trung tả và kể ngón chân, bàn chân và cả cuộc đời của người cha đi làm ăn vất vả bằng đôi chân ấy. Nhà văn đã miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng về cuộc đời vất vả, lam lũ của người cha. Tình cảm ấy đã chi phối mạnh khiến cho yếu tố tự sự và miêu tả ở đây đầy xúc động và gợi cảm. Như vậy là:
- Muốn biểu cảm thì ta phải làm gì?
- Tự sự và miêu tả có vai trò gì trong bài văn biểu cảm?
- Hs đọc ghi nhớ.
- Kể lại nội dung bài thơ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá của Đỗ Phủ bằng bài văn xuôi biểu cảm?
- Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm:
1- Bài ca nhà tranh bị gió thu phá:
- Đoạn 1: 2 câu đầu: Tự sự ; 3 câu sau: Miêu tả -> Có vai trò tạo nên bối cảnh chung.
- Đoạn 2: Tự sự kết hợp với biểu cảm (kể lại chuyện trẻ con cướp tranh, cảm thấy uất ức vì già yếu không làm gì được).
- Đoạn 3: Sáu câu trên kết hợp kể, tả cảnh đêm dột lạnh không ngủ được;
2 câu cuối biểu cảm thân phận cam chịu.
- Đoạn 4: Biểu cảm nêu lên tình cảm cao thượng, vị tha.
2. Đoạn văn của Duy Khán:
- Miêu tả: Bàn chân bố
- Tự sự: Bố ngâm chân nước muối, bố đi sớm về khuya.
- Biểu cảm: Thương cuộc đời vất vả, lam lũ của bố
-> Niềm hồi tưởng đã chi phối việc miêu tả và tự sự. Miêu tả trong hồi tưởng, không phải miêu tả trực tiếp, góp phần khêu gợi cảm xúc cho người đọc.
=> Miêu tả và tự sự góp phần làm tăng thêm giá trị biểu cảm cho đoạn văn.
*Ghi nhớ: sgk (138 )
II- Luyện tập:
  Trời mưa, một cơn gió thu thổi mạnh cuộn mất ba lớp tranh trên mái nhà của Đỗ Phủ.
   Những mảnh tranh bay tung toé khắp nơi, mảnh thì treo trên ngọn cây xa, mảnh thì bay lộn vào mương sa. Thấy vậy, trẻ con xô đến cướp giật lấy tranh mang vào sau luỹ tre. Mặc cho nhà thơ kêu gào rát cổ, ông đành quay về, trong lòng đầy ấm ức, nhưng cũng lại thông cảm với bọn trẻ, chúng quá nghèo nên mới như thế.
  Trận gió lặng yên thì đêm buông xuống tối như mực, một đêm đen dày đặc nỗi buồn. Nhà thơ nằm xuống đắp cái mền vải cũ nát nên lạnh như cắt. Đã thế lũ con còn đạp nát cái lót. Đầu giường thì nhà giột, mưa nặng hạt đều đều không dứt. Nhà thơ không sao ngủ được vì mưa lạnh và lâu nay lại còn mất ngủ vì suy nghĩ sau cơn loạn li.
Tiết 6: HS thực hành luyện nói
- Hs đọc 4 đề bài. 
- Mỗi em chọn 1 trong 4 đề trên, lập dàn bài tập nói ở nhà theo tinh thần 1 bài phát biểu trước lớp.
- Bốn đề bài trên thuộc thể loại nào?
- Văn biểu cảm về sự vật, con người đòi hỏi phải chú ý đến những vấn đề gì?
- Khi viết văn biểu cảm cần vận dụng những hình thức biểu cảm nào?
- Hs chia tổ, nhóm, phát biểu theo dàn bài đã chuẩn bị, sau đó cử đại diện lên nói trước lớp.
- Khi bạn trình bày, các em lắng nghe để bổ sung, sửa chữa.
I- Chuẩn bị:
1- Đề bài:
- Đề 1: Cảm nghĩ về thầy, cô giáo, những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai.
- Đề 2: Cảm nghĩ về tình bạn.
- Đề 3: Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hàng ngày.
- Đề 4: Cảm nghĩ về một món quà mà em đã được nhận thời thơ ấu.
2- Yêu cầu:
- Văn biểu cảm về sự vật, con người đòi hỏi phải chú ý tới sự vật và con người 1 cách đầy đủ. Phải có sự vật, con người làm nền cho những tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ. Người làm phải chú ý tới yếu tố tự sự và miêu tả. Cần vận dụng yếu tố hồi tưởng, tưởng tượng, liên tưởng để biểu cảm.
- Tập vận dụng hình thức biểu cảm như: so sánh, lời trùng điệp, hình thức cảm thán.
II- Thự

File đính kèm:

  • docxTuan 3 du an van bieu cam_12666551.docx
Giáo án liên quan