Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tiết 2: Tập đọc tiết 15: Nếu chúng mình có phép lạ

Giới thiệu bài:

Tác dụng của dấu ngoặc kép, cách dùng dấu ngoặc kép như thế nào? Chúng ta cần phải biết vận dụng để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết. Hôm nay chúng ta sẽ hiểu rõ qua bài: “Dấu ngoặc kép”. GV ghi đề.

 

doc31 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tiết 2: Tập đọc tiết 15: Nếu chúng mình có phép lạ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vươn vai, thịnh vượn,.. 
- Nhận xét, ghi điểm. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
Anh chiến phải không ngại bao khó khăn nguy hiểm cầm súng gìn giữ quê hương đất nước. Để mọi người được yên vui hạnh phúc, để trẻ em được vui bước đến trường. Người chiến sĩ đó trong bài: “Trung thu độc lập”. GV ghi đề. 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Hướng dẫn viết chính tả: 18’
 * Trao đổi nội dung đoạn văn: 
- Gọi HS đọc đoạn văn cần viết trang 66, SGK. 
+ Cuộc sống mà anh chiến sĩ mơ ước tới đất nước ta tươi đẹp như thế nào?
* Hướng dẫn viết từ khó: 
+ GV đọc cho HS viết. 
* Nghe – viết chính tả: 
- GV đọc cho HS viết bài. 
- GV đọc cho HS soát bài. 
Chấm bài – nhận xét bài viết của HS: 
HĐ2: Hướng dẫn làm bài tập: 12’
Bài tập lựa chọn. 
a/. –Gọi HS đọc yêu cầu. 
- Yêu cầu HS trao đổi, tìm từ và hoàn thành phiếu. Nhóm nào làm xong trước dán phiếu lên bảng. 
Đáp án: kiếm giắt, kiếm rơi, đánh dấu- kiếm rơi- làm gì- đánh dấu- kiếm rơi- đã đánh dấu
+ Câu chuyện đáng cười ở điểm nào?
+ Theo em phải làm gì để mò lại được kiếm?
Bài 3: Tìm các từ: 
b. –Gọi HS đọc yêu cầu. 
- Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để tìm từ cho hợp nghĩa. 
- Gọi HS làm bài. 
- Kết luận về lời giải đúng. 
Đáp án: điện thoại, nghiền, khiêng. 
3. Củng cố- dặn dò: 3’
- GV cho HS viết lại một số từ đã viết sai.
- Dặn HS về nhà đọc lại truyện vui hoặc đoạn văn và ghi nhớ các từ vừa tìm được bằng cách đặt câu.
- Nhận xét tiết học. 
- HS hát
+ HS lên bảng. 
+ Nhận xét, bổ sung. 
- Lắng nghe. 
1. Nghe – viết: Trung thu độc lập. 
+ HS đọc bài lớp lắng nghe. 
+ Anh mơ đến đất nước tươi đẹp với dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện. Ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng bay phấp phới trên những con tàu lớn, những nhà máy chi chít, cao thẳm, những cánh đồng lúa bát ngát, những nông trường to lớn, vui tươi. 
+ HS lên bảng, lớp viết vở nháp. 
- Luyện viết các từ: quyền mơ tưởng, mươi mười lăm, thác nước, phấp phới, bát ngát, nông trường, to lớn, 
 + HS nghe GV đọc và viết bài. 
- Đổi vở soát bài. 
- Nộp bài cho GV. 
- Sửa bài. 
Bài 2: Em chọn những tiếng nào điền vào ô trống. 
- 1 HS đọc thành tiếng. 
- Nhận bảng phụ và làm việc trong nhóm. 
- Báo cáo kết quả. 
- Nhận xét, bổ sung, chữa bài (nếu có). 
+ HS đọc lại truyện vui
+ Anh chàng ngốc lại tưởng đánh dấu mạn thuyền chỗ rơi kiếm là mò được kiếm. 
+ Phải đánh dấu vào chỗ rơi kiếm chứ không phải vào mạn thuyền. 
- 2 HS đọc thành tiếng. 
- Làm việc theo cặp. 
- Từng cặp HS thực hiện. 1 HS đọc nghĩa của từ, 1 HS đọc từ hợp với nghĩa. 
- Nhận xét, bổ sung bài của bạn. 
Thứ tư, ngày 8 tháng 10 năm 2014
TIẾT 1: TẬP ĐỌC 
Tiết 16: ĐÔI GIÀY BA TA MÀU XANH
 (Hàng Chức Nguyên)
I. MỤC TIÊU:
- Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài (giọng kể chậm rãi, nhẹ nhàng hợp nội dung hồi tưởng).
- Hiểu nội dung: Chị phụ trách quan tâm tới ước mơ của cậu bé Lái, làm cho cậu xúc động và vui sướng đến lớp với đôi giày được thưởng (trả lời được các câu hỏi trong SGK).
II. CHUẨN BỊ:
Tranh ảnh minh hoạ bài tập đọc trang 81 SGK (phóng to nếu có điều kiện)
Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’ Bài “Nếu chúng mình có phép lạ”
+ Em thích ước mơ nào trong bài thơ? Vì sao?
+ Nêu ý chính của bài thơ. 
- Nhận xét và cho điểm từng HS. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
- Bức tranh minh hoạ bài tập đọc gợi cho em điều gì?
- Bài tập đọc Đôi giày ba ta màu xanh sẽ cho các em biết về ước mơ, về tình cảm của mọi người dành cho nhau thật yêu thương và gần gũi. Mỗi người đều có một ước mơ và thật hạnh phúc khi ước mơ trở thành hiện thực. 
 - Ghi tựa
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 
HĐ1: Luyện đọc: 8’
- Hướng dẫn phân đoạn: 2 đoạn. 
+ Đoạn 1: Ngày còn bé đến các bạn tôi. 
+ Đoạn 2: Sau này  đến nhảy tưng tưng. 
- GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn cách đọc bài ( SGV)
- GV giải nghĩa một số từ khó và ghi từ ngữ phần chú giải. 
- GV đọc diễn cảm toàn bài. 
HĐ2: Tìm hiểu bài: 13’
+ Nhân vật Tôi trong đoạn văn là ai?
+ Ngày bé, chị từng mơ ước điều gì?
+ Những câu văn nào tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta?
+ Ước mơ của chị phụ trách Đội ngày ấy có đạt được không?
+ Khi làm công tác Đội, chị phụ trách đưôc phân công làm nhiệm vụ gì?
+ Lang thang có nghĩa là không có nhà ở, người nuôi dưỡng, sống tạm bợ trên đường phố. 
+ Vì sao chị biết ước mơ của một cậu bé lang thang?
+ Chị đã làm gì để động viên cậu bé Lái trong ngày đầu tới lớp?
+ Tại sao chị phụ trách Đội lại chọn cách làm đó?
+ Những chi tiết nào nói lên sự cảm động và niềm vui của Lái khi nhận đôi giày?
HĐ3: Luyện đọc diễn cảm: 5’
- Tổ chức cho HS thi đọc diễm cảm. 
 Hôm nhận giày, tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột hai chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ, nhảy tưng tưng, . 
4. Củng cố: 5’
- Liện hệ giáo dục
 Nêu nội dung của bài văn là gì?
5. Dặn dò: 1’
- Dặn HS về nhà học bài. 
- Chẩn bị bài: “Thưa chuyện với mẹ”. 
- Nhận xét tiết học
- Em thích ước mơ hạt vừa gieo chỉ chợpVì em rất thích ăn trái cây. 
- HS đọc bài học. 
- Nhận xét, bổ sung. 
- Bức tranh minh hoạ gợi cho em thấy không khí vui tươi trong lớp học và cảm giác sung sướng của một bạn nhỏ khi được đôi giày như mình mong ước. 
- Lắng nghe. 
- HS nhắc lại. 
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn. 
- HS đọc từ khó. 
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn lần 2. 
- HS đọc chú giải. 
- Luyện đọc theo cặp. 
- 1 HS đọc toàn bài. 
+ Đọc thầm để trả lời các câu hỏi: 
+ Nhân vật tôi trong đoạn văn là chị phụ trách Đội Thiếu niên Tiền Phong
+ Chị mơ ước có 1 đôi giày ba ta màu xanh nước biển như của anh họ chị. 
+ Những câu văn: Cổ giày ôm sát chân, thân giày làm bằng vải cứng dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân ôm sát cổ có hai hàng khuy dập, luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt qua
+ Ước mơ của chị phụ trách Đội ngày ấy không đạt được. Chị chỉ tưởng tượng mang đội giày thì bước đi sẽ nhẹ nhàng hơn và các bạn sẽ nhìn thèm muốn. 
 Ý 1: Vẻ đẹp của đôi giày ba ta màu xanh. 
HS đọc đoạn 2 và trở lời câu hỏi
+ Chị được giao nhiệm vụ phải vận động Lái, một cậu bé lang thang đi học. 
+ Vì chị đã đi theo Lái khắp các đường phố. 
+ Chị quyết định thưởng cho Lái đôi giày ba ta màu xanh trong buổi đầu cậu đến lớp. 
*Vì Lái cũng có ước mơ giống hệt chị ngày nhỏ: cũng ao ước có một đôi giày ba ta màu xanh
+ Tay Lái run run, môi cậu mấp máy, mắt hết nhìn đôi giày lại nhìn xuống đôi bàn chân mình đang ngọ nguậy dưới đất. Lúc ra khỏi lớp, Lái cột 2 chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ, nhảy tưng tưng, . 
Ý 2: Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được tặng giày. 
+ 2 HS đọc thành tiếng. 
- Luyện đọc theo cặp. 
+ Thi đọc diễn cảm trước lớp. 
- Bình chọn người đọc hay. 
 Ý nghĩa: Niềm vui và sự xúc động của Lái khi được chị phụ trách tặng đôi giày mới trong ngày đầu tiên đến lớp. 
TIẾT 2: TOÁN 
Tiết 38: LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU:
-Biết giải bài toán liên quan đến tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
* Bài 1 (a, b), bài 2, bài 4 
II. CHUẨN BỊ:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
GV gọi HS lên làm bài 4, 1 HS nêu công thức tìm hai số khi biết 
- GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
 - Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được luyện tập về giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 
 b. Hướng dẫn luyện tập: 
HĐ1: Cả lớp: 15’
 Bài 1: Tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó. 
 - GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài. 
- GV nhận xét và cho điểm HS. 
Bài 2
 - GV gọi HS đọc đề bài toán, sau đó yêu cầu HS nêu dạng toán và tự làm bài. 
- GV nhận xét và cho điểm HS. 
 HĐ2: Cá nhân: 15’
Bài 4: 
 - GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự làm bài, sau đó đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. GV đi kiểm tra vở của một số HS. 
4. Củng cố- Dặn dò: 3’
- GV gọi HS nhắc lại quy tắc tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 
- GV tổng kết giờ học. 
- Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. 
- HS lên bảng làm bài. 
 Giải: 
Số lớn là: ( 8 + 8 ): 2 = 8
Số bé là: 8 – 8 = 0
 Đáp số: SL 8; SB 0. 
- HS nghe. 
- 3 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. 
a. Số lớn là: (24 + 6): 2 = 15
 Số bé là: 15 – 6 = 9
 b. Số lớn là: (60 + 12): 2 = 36
 Số bé là: 36 – 12 = 24
- HS nhận xét bài làm trên bảng của bạn và đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau. 
+ HS đọc đề toán. 
- HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm một cách, HS cả lớp làm bài vào VBT. 
Bài giải
Tuổi của em là: 
(36 – 8): 2 = 14 (tuổi)
Tuổi của chị là: 
14 + 8 = 22 (tuổi)
Đáp số: Em 14 tuổi
 Chị 22 tuổi
- HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. 
 Giải: 
Số sản phẩm của phân xưởng thứ nhất làm được là: 
 (1200 – 120 ): 2 = 540 ( sp)
Số sản phẩm của phân xưởng thứ hai làm được là: 
- 540 = 660 ( sp)
 Đáp số: 540 sp ; 660 sp. 
TIẾT 3: KHOA HỌC ( GV Chuyên dạy )
LUYỆN TỪ VÀ CÂU 
TIẾT 4: DẤU NGOẶC KÉP
I. MỤC TIÊU:- Nắm được tác dụng của dấu ngoặc kép, cách dùng dấu ngoặc kép (ND Ghi nhớ).
- Biết vận dụng những hiểu biết đã học để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết (mục III).
II. CHUẨN BỊ:
Tranh minh hoạ trong SGK trang 84 hoặc tập truyện Trạng Quỳnh. 
Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập 3. 
Bảng lớp viết sẵn nội dung bài tập 1 phần Nhận xét. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Gọi 1 HS lên bảng đọc cho 3 HS viết tên người, tên địa lí nước ngoài. HS dưới lớp viết vào vở. 
VD: Lu- i Pa- xtơ, Ga- ga- rin, In- đô- nê- xi- a, Xin- ga- po, Thuỵ Điển, Luân Đôn, 
- Nhận xét, ghi điểm. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
Tác dụng của dấu ngoặc kép, cách dùng dấu ngoặc kép như thế nào? Chúng ta cần phải biết vận dụng để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết. Hôm nay chúng ta sẽ hiểu rõ qua bài: “Dấu ngoặc kép”. GV ghi đề. 
 b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 15’
 Bài 1: Những từ ngữ và câu đặt trong 
 + Những từ ngữ và câu nào được đặt trong dấu ngoặc kép?
- GV dùng phấn màu gạch chân những từ ngữ và câu văn đó. 
+ Những từ ngữ và câu văn đó là của ai?
+ Những dấu ngoặc kép dùng trong đoạn văn trên có tác dụng gì?
- Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu chỗ trích dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. Lời nói đó có thể là một từ hay một cụm từ như: “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận” hay trọn vẹn một câu “Tôi chỉ có mộthoc hành” hoặc cũng có thể là một đoạn văn. 
 Bài 2: 
- Yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: 
+ Khi nào dấu ngoặc kép được dùng độc lập. 
+ Khi nào dấu ngoặc kép được dùng phối hợp với dấu 2 chấm?
Dấu ngoặc kép được dùng độc lập khi lời dẫn trực tiếp chỉ là một từ hay cụm từ. Nó được dùng phối hợp với dấu hai chấm khi lời dẫn trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn. 
 Bài 3: 
- Tắc kè là loài bò sát giống thằn lằn, sống trên cây to. Nó thường kêu tắc kè. Người ta hay dùng nó để làm thuốc. 
- Hỏi: + Từ “lầu”chỉ cái gì?
+ Tắc kè hoa có xây được “lầu” theo nghĩa trên không?
+ Từ “lầu” trong khổ thơ được dùng với nghĩa gì?
+ Dấu ngoặc kép trong trường hợp này được dùng làm gì?
- Tác giả gọi cái tổ của tắc kè bằng từ “lầu” để đề cao giá trị của cái tổ đó. Dấu ngoặc kép trong trường hợp này dùng để đánh dấu từ ‘lầu” là từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. 
 c. Ghi nhớ: 
- Gọi HS đọc ghi nhớ. 
 4.. Luyện tập- thực hành: 
HĐ2: Cá nhân: 15’
Bài 1: Tìm lời nói trực tiếp trong đoạn văn sau. 
- Gọi HS nhận xét, chữa bài. 
Bài 2: Có thể đặt những lời nói trực tiếp trong đoạn 
- Gọi HS trả lời, nhận xét bổ sung. 
- Đề bài của cô giáo và câu văn của HS không phải là dạng hội thoại trực tiếp nên không thể viết xuống dòng, đặt sau dấu gạch đầu dòng được. Đây là điểm mà chúng ta thường hay nhầm lẫn trong khi viết. 
 Bài 3: Em đặt dấu ngoặc
- Gọi HS làm bài. 
- Gọi HS nhận xét, chữa bài. 
- Kết luận lời giải đúng. 
Con nào con nấy hết sức tiết kiệm “vôi vữa”. 
+ Tại sao từ “vôi vữa” được đặt trong dấu ngoặc kép?
b/. tiến hành tương tự như a/
- Lời giải: “trường thọ”, “đoản thọ”. 
4. Củng cố- dặn dò: 3’
- Hãy nêu tác dụng của dấu ngoặc kép. 
- Dặn HS về nhà viết lại bài tập 3 vào vở và chuẩn bị bài sau: “Mở rộng vốn từ: Ước mơ”
- Nhận xét tiết học. 
- HS báo cáo sĩ số + Hát
- HS lên bảng thực hiện yêu cầu. 
+ Nhận xét, bổ sung. 
- 1 HS đọc yêu cầu và đoạn văn. Lớp theo dõi. 
+ Từ ngữ: “Người lính tuân lệnh quốc dân ra mặt trận”, “đầy tớ trung thành của nhân dân”. 
+ Câu: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta, hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn được tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. ”
+ Những từ ngữ và câu đó là lời của Bác Hồ. 
+ Dấu ngoặc kép dùng để dẫn lời nói trực tiếp của Bác Hồ. 
- Lắng nghe. 
- HS đọc thành tiếng. 
- 2 HS ngồi cùng bàn thảo luận và trả lời câu hỏi. 
+ Dấu ngoặc kép được dùng độc lập khi lời dẫn trực tiếp chỉ là một cụm từ như: “Người lính tuân lệnh quốc dân ra mặt trận”. 
+ Dấu ngoặc kép được dùng phối hợp với dấu hai chấm khi lời dẫn trực tiếp là một câu trọn vẹn như lời nói của Bác Hồ: “Tôi chỉ có một sự ham muốn được học hành. ”
- Lắng nghe. 
- HS đọc thành tiếng. 
- Lắng nghe. 
+ “lầu” chỉ ngôi nhà tầng cao, to, sang trọng, đẹp đẽ. 
+ Tắc kè xây tổ trên cây, tổ tắc kè bé, nhưng không phải “lầu” theo nghĩa trên. 
+ Từ “lầu” nói các tổ của tắc kè rất đẹp và quý. 
+ Đánh dấu từ “lầu” dùng không đúng nghĩa với tổ của con tắc kè. 
- Lắng nghe. 
- 3 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm theo để thuộc ngay tại lớp. 
- 2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm theo. 
- 2 HS cùng bàn trao đổi thao luận. 
- HS đọc bài làm của mình. 
- Nhận xét, chữa bài (dùng bút chì gạch chân dưới lời nói trực tiếp)
* “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?”
* “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi, em giặt khăn mùi soa. ”
- HS đọc thành tiếng. 
- HS ngồi cùng bàn trao đổi. 
- HS trả lời. 
- Những lời nói trực tiếp trong đoạn văn không thể viết xuống dòng đặt sau dấu gạch đầu dòng. Vì đây không phải là lời nói trực tiếp giữa hai nhân vật đang nói chuyện. 
- Lắng nghe. 
- HS đọc thành tiếng. 
- 1 HS lên bảng làm, HS dưới lớp trao đổi, đánh dấu bằng chì vào SGK. 
- Nhận xét bài của bạn trên bảng, chữa bài (nếu sai). 
- Vì từ “vôi vữa” ở đây không phải có nghĩa như vôi vữa con người dùng. Nó có ý nghĩa đặc biệt. 
- 1 đến 2 HS nêu lại nội dung chính SGK. 
Thứ năm, ngày 9 tháng 10 năm 2014
TIẾT 1: TOÁN
Tiết 39: LUYỆN TẬP CHUNG
I. MỤC TIÊU:- Biết giải bài toán liên quan đến tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
* Bài 1 (a), bài 2 (dòng 1), bài 3, bài 4 
II. CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ có viết bài tập 1
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1) Ổn định: Hát vui 
2) Kiểm tra:
- Cho học sinh thực hiện lại bài tập 1 trên bảng.
- Cho 1 em làm bài tập 2.
- Giáo viên nhận xét bước kiểm tra.
3. Bài mới: 
a. Giới thiệu:
- Hôm nay chúng ta tiếp tục luyện tập tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Qua bài: "Luyện tập chung" Giáo viên giới thiệu và ghi tựa bài lên bảng.
b) Luyện tập: 
- Giáo viên cho các em tự làm các bài tập:
-Bài tập 1:
- Giáo viên treo bảng phụ có ghi đề bài. Gọi 4 em lên bảng giải và thử lại.
- Bài tập 2
- Các em tính giá trị biểu thức vào vở.
- Giáo viên chú ý giúp đỡ những em yếu kém.
- Chấm vở 5 em. Gọi 4 em lên bảng tính giá trị của biểu thức bài a, b.
- Giáo viên chú ý giảng rõ ở bài tập b.
- Giáo viên lưu ý các em khi thực hiện biểu thức có dấu ngoặc thì phải tính trong dấu ngoặc trước, nếu không có dấu ngoặc trong biểu thức thì ta tính nhạn chia trước, cộng trừ sau 
Bài tập 3:
- GV hướng dẫn HS cách làm.
Bài tập 4:
- GV gợi ý cho HS, sau đó HS tự làm và sữa bài
4) Củng cố:
- Em được ôn tập những nội dung nào trong tiết học này?
- Nêu lại cách tìm hai số chưa biết khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.
- Giáo viên nhận xét kết quả thi đua.
5) Dặn dò:
- Về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài góc nhọn, góc tù, bẹt.
- Giáo viên nhận xét tiết học và khen những em học tốt.
- Cả lớp ghi tựa bài vào vở.
Học sinh làm và thử lại.
- Cả lớp làm bài vào vở theo yêu cầu của bài tập.
- Cả lớp cùng nhận xét và sửa sai 
Cả lớp làm bài vào vở.
Vài HS lên bảng thi làm bài.
- Các em tính bằng cách thuận tiện nhất. Cả lớp làm vào vở.
- Riêng 2 em giải tên bảng. Giáo viên có nhận xét:
- 1 em đọc đề toán. Cả lớp đọc thầm và giải vào vở. 
- Riêng 1 em giải trên bảng. Giáo viên có nhận xét và sửa sai.
- HS trả lời.
- Học sinh thi đua giải toán nhanh trên bảng ( Giáo viên cho đề ngoài )
TIẾT 2: KHOA HỌC ( GV Chuyên dạy )
TIẾT 3: THỂ DỤC ( GV Chuyên dạy )
TIẾT 4: TẬP LÀM VĂN 
LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN
I. MỤC TIÊU:- Kể lại được câu chuyện đã học có các sự việc được sắp xếp theo trình tự thời gian (BT3).
* HS khá, giỏi thực hiện được đầy đủ yêu cầu của BT1 trong SGK.
II. CHUẨN BỊ:
Tranh minh họa cốt truyện Vào nghề trang 73, SGK.. 
Giấy khổ to và bút dạ. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Gọi HS lên bảng kể lại câu chuyện từ đề bài: Trong giấc mơ em được một bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước. 
- Nhận xét về nội dung truyện, cách kể và cho điểm từng HS. 
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
+ Nếu kể chuyện không theo một trình tự hợp lí, nhớ đến đâu kể đến đó thì sẽ như thế nào?
- Trong tiết học này, các em sẽ luyện phát triển câu chuyện theo trình tự thời gian và cùng thi xem ai có cách mở đoạn hay nhất. 
 b. Hướng dẫn làm bài tập: 
HĐ1: Cả lớp: 5’
- Treo tranh minh họa và hỏi: Bức tranh minh họa cho truyện gì? Hãy kể lại và tóm tắt nội dung truyện đó. 
- Nhận xét, khen HS nhớ cốt truyện. 
HĐ2: Nhóm: 25’
 Bài 3: 
- Em chọn câu truyện nào đã đọc để kể?
- Yêu cầu HS kể chuyện trong nhóm. 
- Gọi HS tham gia thi kể chuyện. HS chưa kể theo dõi, nhận xét xem câu chuyện bạn kể đã đúng trình tự thời gian chưa?
- Nhận xét, ghi điểm HS. 
4. Củng cố- dặn dò: 3’
- Gv củng cố bài học
- Dặn HS về nhà viết lại một câu chuyện theo trình tự thời gian vào vở và chuẩn bị bài sau: 
“Luyện tập phát triển câu chuyện”. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS báo cáo sĩ số + Hát
- HS lên bảng kể chuyện. 
- HS dưới lớp theo dõi nhận xét. 
+ Khi kể chuyện mà không kể theo trình tự hợp lí thì sẽ làm cho người nghe không hiểu được và câu chuyện sẽ không còn hấp dẫn nữa. 
+ Lắng nghe. 
- Bức tranh minh họa cho truyện Vào nghề. Câu chuyện kể về ước mơ đẹp của cô bé. 
+ HS kể lại câu chuyện
- HS đọc thành tiếng. 
- Em kể câu chuyện: 
Dế mèn bênh vực kẻ yếu. 
Lời ước dưới trăng. 
Ba lưỡi rìu. 
Sự tích hồ Ba Bể. 
Người ăn xin. 
- 4 HS ngồi 2 bàn trên dưới thành 1 nhóm. Khi 1 HS kể thì các em khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho bạn. 
- HS tham gia kể chuyện. 
+ HS đọc bài học. 
Thứ sáu, ngày 10 tháng 10 năm 2014
TIẾT 1: TOÁN 
Tiết 40:GÓC NHỌN, GÓC TÙ, GÓC BẸT
I. MỤC TIÊU:- Nhận biết được góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt (bằng trực giác hoặc sử dụng ê ke).
* Bài 1, bài 2 (chọn 1 trong 3 ý)
II. CHUẨN BỊ:
- Thước thẳng, ê ke (dùng cho GV và cho HS)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 1’
2. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 1’
Chúng ta đã được học góc vuông rồi. Trong giờ học này chúng ta sẽ làm quen thêm các loại góc khác nữa qua bài: "Góc nhọn, góc tù, góc bẹt". 
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 20’
1. Giới thiệu góc nhọn, góc tù, góc bẹt: 
- GV vẽ lên bảng góc nhọn AOB như phần bài học SGK. 
 - Hãy đọc tên góc, tên đỉnh và các cạnh của góc này. 
 - GV giới thiệu: Góc này là góc nhọn. 
 - GV: Hãy dùng ê ke để kiểm tra độ lớn của góc nhọn AOB và cho biết góc này lớn hơn hay bé hơn góc vuông. 
 - GV nêu: Góc nhọn bé hơn góc vuông. 
 - GV có thể yêu cầu HS vẽ 1 góc nhọn (Lưu ý HS sử dụng ê ke để vẽ góc nhỏ hơn góc vuông). 
 * Giới thiệu góc tù 
 - GV vẽ lên bảng góc tù MON như SGK. 
 - Hãy đọc tên góc, tên đỉnh và các cạnh của góc. 
- GV giới thiệu: Góc này là góc tù. 
- GV: Hãy dùng ê ke để kiểm tra độ lớn của góc tù MON và cho biết góc n

File đính kèm:

  • docGA TUAN 8 HOANG THU.doc