Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tập đọc: Thưa chuyện với mẹ (tiết 2)

Hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn tiêu biểu trong bài: đoạn 1.

+ Đọc mẫu đoạn văn.

+ Theo dõi, uốn nắn

+ Nhận xét, ghi điểm.

 

doc5 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tập đọc: Thưa chuyện với mẹ (tiết 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 9
Thứ hai ngày 13 tháng 10 năm 2014
TẬP ĐỌC
THƯA CHUYỆN VỚI MẸ
 (Nam Cao)
I. MỤC TIÊU:
- Bước đầu biết đọc phân biệt lời nhân vật trong đoạn đối thoại.
- Hiểu nội dung: Cương mơ ước trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quí (trả lời được các câu hỏi trong SGK).
II. CHUẨN BỊ:
Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 85, SGK (phóng to nếu có điều kiện). 
Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 
2. Kiểm tra bài cũ: Bài “Đôi giày ba ta màu xanh”
+ Tìm những câu tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta? 
- GV nhận xét từng HS và ghi điểm
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
- Em hãy cho biết bức tranh vẽ gì?
- Cậu bé trong tranh đang nói chuyện gì với mẹ? Bài học hôm nay sẽ giúp cho các em hiểu rõ điều đó. (GV ghi đề)
b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 
HĐ1: Luyện đọc: 
GV hoặc HS chia đoạn: 2 đoạn. 
+ Đoạn 1: Từ ngày phải  đến phải kiếm sống. 
+ Đoạn 2: Mẹ Cương  đến đốt cây bông. 
- GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp luyện đọc câu văn dài khó: 
- GV giải nghĩa một số từ khó: 
 Giảng từ: “ thưa”: có nghĩa là trình bày với người trên về một vấn đề nào đó với cung cách lễ phép, ngoan ngoãn
Kiếm sống: tìm cách làm việc để tự nuôi mình
Đầy tớ: là người giúp việc cho chủ. 
- GV đọc diễn cảm cả bài. 
+ Toàn bài đọc với giọng trao đổi, trò chuyện thân mật, nhẹ nhàng. Lời Cương lễ phép, khẩn khoản thiết tha xin mẹ cho em được học nghề rèn và giúp em thuyết phục cha. Giọng mẹ Cương ngạc nhiện khi nói: “Con vừa bảo gì? Ai xui con thế?, cảm động dịu dàng khi hiểu lòng con: “Con muốn giúp mẹanh thợ rèn”. 3 dòng cuối bài đọc chậm rãi với giọng suy tưởng, sảng khoái, hồn nhiên thể hiện hồi tưởng của Cương về cảnh lao động hấp dẫn ở lò rèn. 
HĐ2: Tìm hiểu bài: 
. + Cương xin mẹ học nghề rèn để làm gì?
. 
+ Đoạn 1 nói lên điều gì?
**Ước mơ của Cương có thành hiện thực hay không, chúng ta cùng tìm hiểu đoạn 2. 
+ Mẹ có đồng ý khi nghe Cương trình bày ước mơ của mình?
+ Mẹ Cương nêu lí do phản đối như thế nào?
+ Cương thuyết phục mẹ bằng cách nào?
- Nội dung chính của đoạn 2 là gì?
+ Nêu nhận xét cách trò chuyện của hai mẹ con Cương. (cách xưng hô, cử chỉ lúc trò chuyện)
- Gọi HS trả lời và bổ sung. 
** Liên hệ giáo dục: 
+ Qua bài học này, em học tập được điều gì ở Cương ?
HĐ3: Luyện đọc diễn cảm: 
Hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn tiêu biểu trong bài: đoạn 1. 
+ Đọc mẫu đoạn văn. 
+ Theo dõi, uốn nắn 
+ Nhận xét, ghi điểm. 
4. Củng cố - dặn dò:
Qua bài học em hãy rút ra ý nghĩa của bài học?
- Dặn về nhà học bài, luôn có ý thức trò chuyện thân mật, tình cảm của mọi người trong mọi tình huống và soạn bài “Điều ước của vua Mi- đát”. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS báo cáo sĩ số
- Cổ ôm sát chân. Thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời ngày thu. Phần thân gần sát cổ có hai hàng khuy dập, luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt ngang. 
+ HS đọc ý nghĩa bài học
- HS nhận xét, bổ sung. 
+ HS quan sát tranh. 
- Bức tranh vẽ cảnh một cậu bé đang nói chuyện với mẹ. Sau lưng cậu là hình ảnh một lò rèn, ở đó có những người thợ đang miệt mài làm việc. 
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn. 
- HS đọc từ khó. 
+ HS luyện đọc câu văn dài
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn lần 2. 
- HS đọc chú giải. 
- Luyện đọc theo cặp. 
- 1 HS đọc toàn bài. 
- Đọc thầm đoạn 1 để trả lời các câu hỏi: 
+ Cương thương mẹ vất vả, muốn học một nghề để kiếm sống, đỡ đần cho mẹ. 
Ý1: Ước mơ của Cương trở thành thợ rèn để giúp đỡ mẹ. 
- Đọc thầm đoạn 2 để trả lời các câu hỏi: 
+ Bà ngạc nhiên và phản đối. 
+ Mẹ cho là Cương bị ai xui. Mẹ bảo nhà Cương thuộc dòng dõi quan sang. Bố của Cương sẽ không chịu cho Cương làm nghề thợ rèn, sợ mất thể diện của gia đình. 
+ Cương nghèn nghẹn nắm lấy tay mẹ. Em nói với mẹ bằng những lời thiết tha: nghề nào cũng đáng trọng, chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường. 
 Ý2: Cương thuyết phục để mẹ hiểu và đồng ý với ươc mơ của em. 
- HS đọc thầm toàn bài. 
+ Cách xưng hô: đúng thứ bậc trên, dưới trong gia đình, Cương xưng hô với mẹ lễ phép, kính trọng. Mẹ Cương xưng mẹ gọi con rất dịu dàng, âu yếm. Qua cách xưng hô em thấy tình cảm mẹ con rất thắm thiết, thân ái. 
+ Cử chỉ trong lúc trò chuyện: thân mật, tình cảm. Mẹ xoa đầu Cương khi thấy Cương biết thương mẹ. Cương nắm lấy tay mẹ, nói thiết tha khi mẹ nêu lí do phản đối. 
+ Ước mơ có một nghề chính đáng để giúp đỡ gia đình, trong cuộc sống nghề nào cũng cao quí, đáng trân trọng, chỉ những kẻ trộm cắp, ăn bám mới bị coi thường. 
- 2 em đọc tiếp nối nhau 2 đoạn của bài. 
+ Luyện đọc nhóm đôi
+ Vài em thi đọc diễn cảm trước lớp. 
+ Bình chọn người đọc hay. 
Nội dung: Bài văn cho ta thấy Cương mơ ước trở thợ rèn nên đã thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nào cũng đáng quí. 
- HS đọc ý nghĩa bài học
TOÁN (Tiết 41)
HAI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC
I. MỤC TIÊU:
- Có biểu tượng về hai đường thẳng vuông góc.
- Kiểm tra được hai đường thẳng vuông góc với nhau bằng ê ke.
II. CHUẨN BỊ:
- Ê ke, thước thẳng (cho GV và HS).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
GV vẽ lên bảng vẽ góc nhọn, góc tù và góc bẹt, yêu cầu HS lên xác định. 
- GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
 - Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với hai đường thẳng vuông góc. 
 b. Tìm hiểu bài: 
1. Giới thiệu hai đường thẳng vuông góc: 
HĐ1: Cả lớp: 
- GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD và hỏi: 
+ Đọc tên hình trên bảng và cho biết đó là hình gì?
- Các góc A, B, C, D của hình chữ nhật ABCD là góc gì? (góc nhọn, góc vuông, góc tù hay góc 
bẹt?)
- GV vừa thực hiện thao tác, vừa nêu: Thầy kéo dài cạnh DC thành đường thẳng DM, kéo dài cạnh BC thành đường thẳng BN. Khi đó ta được hai đường thẳng DM và BN vuông góc với nhau tại điểm C. 
+ Hãy cho biết góc BCD, góc DCN, góc NCM, góc BCM là góc gì?
- Các góc này có chung đỉnh nào?
- GV: Như vậy hai đường thẳng BN và DM vuông góc với nhau tạo thành 4 góc vuông có chung đỉnh C. 
 - GV yêu cầu HS quan sát các đồ dùng học tập của mình, quan sát lớp học để tìm hai đường thẳng vuông góc có trong thực tế cuộc sống. 
 - GV hướng dẫn HS vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau (vừa nêu cách vẽ vừa thao tác): Chúng ta có thể dùng ê ke để vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau, chẳng hạn ta muốn vẽ đường thẳng AB vuông góc với đường thẳng CD, làm như sau: 
 + Vẽ đường thẳng AB. 
 + Đặt một cạnh ê ke trùng với đường thẳng AB, vẽ đường thẳng CD dọc theo cạnh kia của ê ke. Ta được hai đường thẳng AB và CD vuông góc với nhau. 
 - GV yêu cầu HS cả lớp thực hành vẽ đường thẳng NM vuông góc với đường thẳng PQ tại O. 
4. Luyện tập, thực hành: 
HĐ2: Cá nhân: 
 Bài 1: Dùng ê ke để kiểm tra hai đường
 - GV vẽ lên bảng hai hình a, b như bài tập trong SGK. 
- GV yêu cầu HS cả lớp cùng kiểm tra. 
 - GV yêu cầu HS nêu ý kiến. 
- Vì sao em nói hai đường thẳng HI và KI vuông góc với nhau?
 Bài 2: 
- GV vẽ lên bảng hình chữ nhật ABCD, sau đó yêu cầu HS suy nghĩ và ghi tên các cặp cạnh vuông góc với nhau có trong hình chữ nhật ABCD. 
 - GV nhận xét và kết luận về đáp án đúng. 
 Bài 3: 
- GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó tự làm bài. 
- GV yêu cầu HS trình bày bài làm trước lớp. 
- GV nhận xét và cho điểm HS. 
4. Củng cố- Dặn dò: 
- GV gọi HS nêu cách kiểm tra hai đường thẳng vuông góc với nhau bằng ê ke.
- GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS lên bảng làm bài. 
- HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. 
- HS nghe. 
- Hình ABCD là hình chữ nhật. 
- Các góc A, B, C, D của hình chữ nhật ABCD đều là góc vuông. 
- HS theo dõi thao tác của GV. 
- Là góc vuông. 
- Chung đỉnh C. 
- HS nêu ví dụ: hai mép của quyển sách, quyển vở, hai cạnh của cửa sổ, cửa ra vào, hai cạnh của bảng đen, 
- HS theo dõi thao tác của GV và làm theo. 
- 1 HS lên bảng vẽ, HS cả lớp vẽ vào giấy nháp. 
+ HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS dùng ê ke để kiểm tra hình vẽ trong SGK, 1 HS lên bảng kiểm tra hình vẽ của GV. 
- Hai đường thẳng HI và KI vuông góc với nhau, hai đường thẳng PM và MQ không vuông góc với nhau. 
- Vì khi dùng ê ke để kiểm tra thì thấy hai đường thẳng này cắt nhau tạo thành 4 góc vuông có chung đỉnh I. 
- HS đọc trước lớp. 
- HS viết tên các cặp cạnh, sau đó 1 đến 2 HS kể tên các cặp cạnh mình tìm được trước lớp: 
+ AB và AD, AD và DC, DC và CB, BC và AB. 
- HS dùng ê ke để kiểm tra các hình trong SGK, sau đó ghi tên các cặp cạnh vuông góc với nhau 
a. AE và ED, ED và DC
Thứ ba ngày 14 tháng 10 năm 2014

File đính kèm:

  • docgiao an lop 4.doc
Giáo án liên quan