4 Đề kiểm tra giữa kì I môn Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Tân Tạo (Có hướng dẫn chấm )

. Yêu cầu về nội dung:

- Học sinh cần xác định được vấn đề cần bàn luận: Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự tự lập trong cuộc sống con người, nhất là tuổi trẻ.

- Giải thích thế nào là ý nghĩa của sự tự lập trong cuộc sống con người?

- Nêu biểu hiện của tính tự lập

- Bàn luận: vì sao cần phải tự lập? Tự lập đem lại cho ta những gì? Làm gì để rèn luyện tính tự lập?

- Phê phán

- Đánh giá, mở rộng.

- Liên hệ bản thân, kêu gọi.

 

docx13 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 11/11/2023 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 4 Đề kiểm tra giữa kì I môn Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Tân Tạo (Có hướng dẫn chấm ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức ảnh chụp cùng thần tượng Michael Phelps cách đây 8 năm, Joseph Schooling mới chỉ là cậu bé con đeo kính cận dày cộp, cao ngang vai Phelps. Nhưng 8 năm sau, khi có cơ hội tranh tài với thần tượng của mình ở nội dung 100m bơi bướm tại Thế vận hội mùa hè 2016, cậu bé năm nào không chỉ tự tin thể hiện tài năng mà còn buộc thần tượng chấp nhận chịu thua, nhường lại chiếc Huy chương Vàng tuyệt đẹp cho mình. Chiến thắng của Schooling không chỉ là phần thưởng ngọt ngào cho những năm tháng miệt mài ngụp lặn trong bể bơi, mà nó còn thắp lên trong trái tim trẻ niềm tin: Khi làm bất cứ công việc gì, nếu có đủ ý chí và đam mê, một ngày nào đó ta không chỉ thành công mà còn có thể vượt qua chính thần tượng của mình hôm nay. 
(Dựa theo Hình ảnh Joseph Schooling và thần tượng Michael Phelps lan truyền chóng mặt, Lê Ái, Báo Thanh niên ngày 13/08/2016)
Văn bản 2: Diễn viên điện ảnh Jack Nicholson từng thần tượng Marlon Brando điên đảo đến mức nói một câu trứ danh: “Chừng nào ông ấy còn sống thì chẳng anh diễn viên nào ngóc đầu lên nổi”. Tất nhiên đây chỉ là một cách nói thậm xưng. Jack Nicholson học phương pháp diễn xuất thần sầu của Marlon và ông thậm chí còn vượt qua thần tượng của mình khi giành tới 3 giải Oscar so với 2 giải của Marlon.
(Trích Từ Phelps đến Schooling, từ Marlon Brando đến Leonardo Di Caprio. Lê Hồng Lâm-Thịnh Joey, Báo Tuổi trẻ ngày 16/8/2016)	
(1 điểm): Dựa vào văn bản trên, hãy cho biết những thành tích nào của Joseph Schooling và Jack Nicholson đã chứng tỏ họ vượt qua thần tượng. 
(1 điểm) Xác định thông điệp chung của hai văn bản trên. (1.0 điểm) 
(1 điểm) Em có nhận xét gì về cách thể hiện sự hâm mộ của các bạn trẻ ngày nay đối với thần tượng? Trả lời trong khoảng 4- 6 dòng. (1.0 điểm)
Câu 2 (3 điểm): 	
 Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc làm thế nào để sử dụng điện thoại thông minh một cách thông minh? 
Câu 3 (4 điểm):
Từ xa thấp thoáng muôn tà áo tung bay
Nếp sống vui tươi nối chân nhau đến nơi này
Sài Gòn đẹp lắm, Sài Gòn ơi! Sài Gòn ơi!
 (Sài Gòn đẹp lắm – Y Vân)
 Em hãy kể một câu chuyện đẹp về người Sài Gòn, qua đó giúp em tự hào hơn về sự thân thiện, sẻ chia, tràn đầy lòng nhân ái của họ. 
* Lưu ý: Bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
Hết
UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
Môn: Ngữ Văn - Khối 9
ĐỀ 1
Câu
Nội dung
Điểm
 Câu 1
 (3 điểm)
a. Những thành tích của Joseph Schooling và Jack Nicholson đã chứng tỏ họ vượt qua thần tượng của mình:
Tại thế vận hội Mùa hè 2016 ở nội dung 100m bơi bướm, Joseph Schooling đã vượt qua thần tượng Michael Phelps để đạt lấy Huy chương vàng cho mình.
Jack Nicholson đã giành được 3 giải Oscar so với thần tượng của mình là Marlon Brando chỉ mới đạt được 2 giải Oscar.
1 điểm
b. Thông điệp chung của 2 văn bản trên: khi làm bất cứ công việc gì, nếu có đủ ý chí và đam mê, một ngày nào đó ta không chỉ thành công mà còn có thể vượt qua chính thần tượng của mình hôm nay.
1điểm
Mỗi học sinh có những nhận xét khác nhau về cách thể hiện sự hâm mộ của các bạn trẻ ngày nay đối với thần tượng của mình. 
Gợi ý: 
 Thần tượng của bạn trẻ ngày hôm nay khá đa dạng. Có thể đó là những người nổi tiếng trong các lãnh vực thể thao, ca nhạc,... các bạn trẻ đã không nề hà công sức đi theo các thần tượng của mình trong các trận thi đấu hoặc các show diễn. Họ tặng hoa, họ ôm hôn, gào thét để thể hiện sự hâm mộ của mình. Ít người có được tinh thần như Schooling đối với Michael Phelps hoặc Jack Nicholson đối với Marlon Brando lấy thần tượng của mình làm nguồn cảm hứng, tấm gương soi để nỗ lực phấn đấu. Đa số bạn trẻ ngày nay đã tôn thờ thần tượng một cách quá lố và thiếu tỉnh táo.
 1 điểm
Câu 2
(3 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
- Học sinh cần xác định được vấn đề cần bàn luận: Làm thế nào để sử dụng điện thoại thông minh một cách thông minh.
- Giải thích thế nào là điện thoại thông minh?
- Nêu được thực trạng của vấn đề.
- Nêu được nguyên nhân của vấn đề.
- Nêu được kết quả của vấn đề.
- Nêu được giải pháp
-Liên hệ, kêu gọi.
 Tùy vào đoạn văn của học sinh, giáo viên ghi điểm 3.
 Câu 3
(4 điểm) 
. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý sau:
- Bố cục rõ ràng, đủ 3 phần.
- Học sinh có ý thức lồng ghép các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận vào bài một cách thuyết phục.
- Xác định viết câu chuyện xoáy vào nội dung gợi ý, qua đó giúp em tự hào hơn về sự thân thiện, sẻ chia, tràn đầy lòng nhân ái của người Sài Gòn.
 Tùy vào bài viết của học sinh, giáo viên ghi điểm 4.
Hết
UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
Môn: Ngữ Văn - Khối 9
ĐỀ 2
Chủ đề
(Nội dung/chương)
Mức độ cần đạt
Tổng số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 
cấp độ thấp
Vận dụng cấp độ cao
Câu 1:
Đọc đoạn ngữ liệu và trả lời câu hỏi
Câu a: Dựa vào văn bản, nêu tác hại của rác thải nhựa
Tìm chi tiết nêu tác hại của rác thải nhựa
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu b: Nêu thông điệp chung của hai văn bản
Nêu được thông điệp chung của 2 văn bản.
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu c: Học sinh đưa ra ý kiến cá nhân về một vấn đề đặt ra
Học sinh trình bày giải pháp làm giảm rác thải nhựa
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu 2
Viết đoạn nghị luận xã hội
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về tính tự lập của giới trẻ ngày nay.
Số câu: 1
điểm: 3.0
Tỷ lệ: 30%	
Câu 3
Viết bài văn tự sự
Xây dựng một câu chuyện với các nhân vật cho sẵn, qua câu chuyện thể hiện một ý nghĩa hay một thông điệp của cuộc sống.
Số câu: 1
điểm: 4.0
Tỷ lệ: 40 %	
	Tổng số câu
1a
1b
1c
2
3
Tổng số điểm
1
1
1
7
10
Tỉ lệ
10%
10%
10%
70%
100%
	Hết
UBND QUẬN BÌNH TÂN 	 KIỂM TRA GIỮA KÌ
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO	 	Năm học: 2020 - 2021
Môn: Ngữ Văn - Khối 9
Đề 2
Ngày: //2020
 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (3 điểm): 
Đọc đoạn văn và trả lời các yêu cầu bên dưới:
	Văn bản 1: Báo cáo mới đây của tạp chí Science cho thấy đến nay thế giới đã sản xuất khoảng 8,3 tỷ tấn nhựa, trong đó 6,3 tỷ tấn hiện là rác thải. Và 79% trong 6,3 tỷ tấn đó giờ đang nằm trong các bãi rác và môi trường tự nhiên.
Nhựa được sử dụng phổ biến vì tiện dụng, rẻ tiền, dễ chế tạo. Tuy nhiên nhựa có hạn chế lớn là rất lâu phân hủy, đồng nghĩa với việc rác thải nhựa sẽ gây nên thảm họa môi trường nếu không có cách giải quyết. Trong các đại dương, số lượng rác thải nhựa ước tính khoảng 150 triệu tấn - nặng gần bằng 1/5 khối lượng cá. Các nhà khoa học dự báo với tốc độ gia tăng rác thải nhựa như hiện nay, vào năm 2050, khối lượng rác thải nhựa sẽ nặng hơn cả khối lượng các lượng cá. Việt Nam là một trong các quốc gia xả rác thải nhựa nhiều nhất thế giới. Tại Việt Nam, số lượng túi ni lon, chai nhựa, li nhựa, ống hút, hộp xốp được sử dụng nhiều, vượt trội so với các nước khác. Rác thải nhựa ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, làm ô nhiễm môi trường, môi trường nước, gây nguy hại cho nguồn lợi thủy hải sản và tác động xấu đến sức khỏe con người
Văn bản 2: Trước sự đe dọa của rác thải nhựa, nhiều nước đã lên kế hoạch hành động. Từ tháng 1 năm nay, Chính phủ Scotland đề xuất ý kiến về việc cấm sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm làm từ nhựa. Lệnh cấm này sẽ góp phần giảm đáng kể lượng rác thải nhựa. Tại Anh, các loại hạt kim tuyến, trang trí đã bị cấm sử dụng. Việc tính phí với túi nhựa cũng được thực hiện. Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường thực phẩm và các vấn đề nông thôn, nhờ việc tính phí này, trong thời gian qua, số lượng túi nhựa được đưa vào sử dụng đã giảm 9 tỷ chiếc.
Từ năm 2019, Đài Loan sẽ cấm sử dụng các loại ống hút nhựa tại các chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh, sau đó tiến tới cấm hoàn toàn việc cung cấp túi nhựa tại các điểm kinh doanh. Tại Việt Nam, một số tổ chức xã hội đã phát động các chiến dịch như: “ 7 ngày thách thức”, “bớt một vỏ chai, cứu tương lai”, với mục tiêu thúc đẩy cộng đồng chung tay chống lại rác thải nhựa. Trong thời gian qua, nhiều bạn trẻ Việt Nam cũng đã tổ chức hàng loạt hoạt động nhằm giảm rác thải nhựa. Các bạn mày mò thực hiện những dự án làm ống hút từ tre và cỏ bàng, tái chế rác thải nhựa thành những vật dụng có ích Chắc chắn những hành động này sẽ góp phần giúp môi trường trở nên xanh, sạch, đẹp hơn.	
 a. (1 điểm): Dựa vào văn bản, hãy cho biết tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống. 
 b. (1 điểm): Chỉ ra mối liên hệ về nội dung của hai văn bản trên.
 c. (1 điểm): Theo em, giải pháp nào là hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm rác thải nhựa ở nước ta hiện nay? Vì sao? (Em có thể lựa chọn giải pháp trong văn bản hoặc tự đề ra giải pháp khác. Trả lời tương đương 3-5 dòng)
Câu 2 (3 điểm): 
 Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tính tự lập trong cuộc sống con người, nhất là tuổi trẻ.
Câu 3 (4 điểm): 
 Các nhân vật:	
1. Người con học lớp 9.
2. Người mẹ nghèo đi làm thuê.	
3. Bác sĩ. 
4. Giáo viên dạy học.
5. Nhân vật khác.
 Từ những nhân vật trên, em hãy xây dựng câu chuyện có ý nghĩa nhân văn, hướng con người sống đẹp hơn mỗi ngày. 
* Lưu ý: Bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận
Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
Môn: Ngữ Văn - Khối 9
ĐỀ 2	
Câu
Nội dung
Điểm
 Câu 1
điểm)
Dựa vào văn bản, tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống:
- Nhựa có hạn chế lớn là rất lâu phân hủy, đồng nghĩa với việc rác thải nhựa sẽ gây nên thảm họa môi trường nếu không có cách giải quyết.
- Rác thải nhựa ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái, làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, gây nguy hại cho nguồn lợi thủy hải sản và tác động xấu đến sức khỏe con người.
điểm 
b. Mối liên hệ về nội dung của hai văn bản trên: Văn bản 1 nêu hiện trạng và những tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống. Còn văn bản 2 nêu kế hoạch hành động của các nước nhằm hạn chế việc sử dụng các sản phẩm từ nhựa. 
 1 điểm
c. Học sinh tự do lựa chọn giải pháp và có cách giải thích phù hợp.
Gợi ý:
– Cấm sản xuất, kinh doanh và sử dụng một số sản phẩm làm từ nhựa.
– Sử dụng các chất liệu thay thế, thân thiện môi trường.
– Tái chế rác thải nhựa thành những vật dụng có ích.
 1 điểm
 Câu 2
(3 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
- Học sinh cần xác định được vấn đề cần bàn luận: Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự tự lập trong cuộc sống con người, nhất là tuổi trẻ.
- Giải thích thế nào là ý nghĩa của sự tự lập trong cuộc sống con người?
- Nêu biểu hiện của tính tự lập.
- Bàn luận: vì sao cần phải tự lập? Tự lập đem lại cho ta những gì? Làm gì để rèn luyện tính tự lập?
- Phê phán
- Đánh giá, mở rộng.
- Liên hệ bản thân, kêu gọi.
 Tùy vào đoạn văn của học sinh, giáo viên ghi điểm 3.
 Câu 3
( 4 điểm) 
b. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh xây dựng một câu chuyện với các nhân vật cho sẵn.
- Bố cục rõ ràng, đủ 3 phần.
- Học sinh có ý thức lồng ghép các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận vào bài một cách thuyết phục.
- Xác định nội dung câu chuyện xoáy vào nội dung gợi ý, có ý nghĩa nhân văn, hướng con người sống đẹp hơn mỗi ngày. 
 Tùy vào bài viết của học sinh, giáo viên ghi điểm 4.
Hết
UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ Văn - Khối 9
ĐỀ 3: 
Chủ đề
(Nội dung/chương)
Mức độ cần đạt
Tổng số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 
cấp độ thấp
Vận dụng cấp độ cao
Câu 1:
Đọc đoạn ngữ liệu và trả lời câu hỏi
Câu a: Nêu nội dung.
Hiểu được nội dung chính của đoạn văn.
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu b: Tìm thuật ngữ.
Học sinh nhận biết được kiến thức tiếng Việt (Thuật ngữ)
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu c: Học 
sinh nêu suy nghĩ của mình về ý kiến có trong đoạn văn.
Học sinh nêu suy nghĩ cá nhân về một ý kiến: “nếu không kịp thời chấn chỉnh thì nền văn hóa của dân tộc ta sẽ bị lai căng, bát nháo một cách đáng lo ngại.”
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu 2: 
Viết đoạn nghị luận xã hội
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tính tự lập trong cuộc sống.
Số câu: 1
điểm: 3.0
Tỷ lệ: 30%	
Câu 3: 
Viết bài văn tự sự
Xây dựng một câu chuyện với các nhân vật cho sẵn, qua câu chuyện thể hiện một ý nghĩa hay một thông điệp của cuộc sống.
Số câu: 1
điểm: 4.0
Tỷ lệ: 40%	
Tổng số câu
1a
1b
1c
2
3
Tổng số điểm
1
1
1
7
10
Tỉ lệ
10%
10%
10%
70%
100%
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	KIỂM TRA GIỮA KÌ
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO	 	Năm học: 2020 - 2021
Môn: Ngữ Văn - Khối 9
Đề 3
Ngày: //2020
 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (3 điểm): 
Đọc đoạn văn và làm theo yêu cầu phía dưới:
 Tiếng Việt là một trong những ngôn ngữ hay trên thế giới. Tiếng Việt lại khá phong phú, đặc biệt giàu từ vựng mang ngữ nghĩa cụ thể  Ấy thế nhưng, giờ đây không ít người Việt lại sính tiếng Anh thái quá. Hình như trong mỗi lời nói, mỗi câu văn của họ phải điểm thêm vài tiếng nước ngoài thì mới là sành điệu, mới có vẻ sang trọng, uyên bác về tri thức, lịch lãm trong giao tiếp? Phải chăng những người sính ngoại ngữ ấy tự ti, mặc cảm với tiếng Việt, hay thích khoe mẽ, hay còn có một lí do nào khác? Chỉ biết rằng nếu không kịp thời chấn chỉnh thì nền văn hóa của dân tộc ta sẽ bị lai căng, bát nháo một cách đáng lo ngại.
 Sự lạm dụng tiếng nước ngoài không chỉ làm cho tiếng Việt bị vẩn đục, càng ngày càng kém trong sáng, mà xét về mặt ý thức thì đó lại là một thái độ coi rẻ tiếng mẹ đẻ. Nhớ lời Bác dạy, chúng ta chỉ nên vay mượn tiếng nước ngoài trong những trường hợp thật cần thiết, bởi chính cách nói và cách viết của Bác đã là một tấm gương cho chúng ta noi theo.
 (Trích Tạp chí Tri thức Trẻ)
a. (1 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích. 
b. (1 điểm): Tìm một thuật ngữ có trong đoạn văn trên? 
c. (1 điểm): Chỉ biết rằng nếu không kịp thời chấn chỉnh thì nền văn hóa của dân tộc ta sẽ bị lai căng, bát nháo một cách đáng lo ngại. Nêu suy nghĩ của em về ý kiến trên. (Trả lời trong khoảng 3 – 5 dòng). 
Câu 2 (3 điểm):
 Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tính tự lập trong cuộc sống con người, nhất là tuổi trẻ.
Câu 3 (4 điểm): 
 Các nhân vật:
1. Người con học lớp 9.
2. Người mẹ nghèo đi làm thuê.
3. Bác sĩ. 
4. Giáo viên dạy học.
5. Nhân vật khác.
 Từ những nhân vật trên, em hãy xây dựng câu chuyện có ý nghĩa nhân văn, hướng con người sống đẹp hơn mỗi ngày. 
* Lưu ý: Bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận
Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ Văn - Khối 9
ĐỀ 3:
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(3 điểm)
a. Học sinh dựa vào nội dung của đoạn trích để trả lời.
Gợi ý: Nội dung của đoạn trích: Hiện tượng “sính ngoại ngữ” ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt.
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp. 
1 điểm
b. Thuật ngữ có trong đoạn văn trên: Ngôn ngữ, tri thức  . 
1 điểm
c. Học sinh viết đúng yêu cầu đề bài: số dòng, nội dung. Suy nghĩ chân thành sâu sắc về ý kiến: Nếu không kịp thời chấn chỉnh thì nền văn hóa của dân tộc ta sẽ bị lai căng, bát nháo một cách đáng lo ngại. 
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp.
1 điểm
Câu 2
(3 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
- Học sinh cần xác định được vấn đề cần bàn luận: Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự tự lập trong cuộc sống con người, nhất là tuổi trẻ.
- Giải thích thế nào là ý nghĩa của sự tự lập trong cuộc sống con người?
- Nêu biểu hiện của tính tự lập
- Bàn luận: vì sao cần phải tự lập? Tự lập đem lại cho ta những gì? Làm gì để rèn luyện tính tự lập?
- Phê phán
- Đánh giá, mở rộng.
- Liên hệ bản thân, kêu gọi.
3 điểm
 Câu 3
( 4 điểm) 
b. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh xây dựng một câu chuyện với các nhân vật cho sẵn.
- Bố cục rõ ràng, đủ 3 phần.
- Học sinh có ý thức lồng ghép các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận vào bài một cách thuyết phục.
- Xác định nội dung câu chuyện xoáy vào nội dung gợi ý, có ý nghĩa nhân văn, hướng con người sống đẹp hơn mỗi ngày. 
 Tùy vào bài viết của học sinh, giáo viên ghi điểm 4.
Hết
UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ Văn - Khối 9
ĐỀ 4: 
Chủ đề
(Nội dung/chương)
Mức độ cần đạt
Tổng số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 
cấp độ thấp
Vận dụng cấp độ cao
Câu 1:
Đọc đoạn ngữ liệu và trả lời câu hỏi
Câu a: Nêu nội dung.
Hiểu được nội dung chính của đoạn văn.
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu b: HS nhận biết được kiến thức tiếng Việt
Học sinh tìm được lời dẫn trực tiếp có trong đoạn ngữ liệu 
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu c: Học 
sinh nêu suy nghĩ của mình về ý kiến trong đoạn văn.
Học sinh nêu suy nghĩ cá nhân về câu nói: “Vạn sự đều có khởi đầu và kết thúc, chỉ có tình bạn là bên nhau mãi mãi”. 
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu 2: 
Viết đoạn nghị luận xã hội
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về làm thế nào để sử dụng điện thoại thông minh một cách thông minh
Số câu: 1
điểm: 3.0
Tỷ lệ: 30%	
Câu 3: 
Viết bài văn tự sự
Viết bài văn kể về câu chuyện đẹp của người Sài Gòn.
Số câu: 1
điểm: 4.0
Tỷ lệ: 40%	
Tổng số câu
1a
1b
1c
2
3
Tổng số điểm
1
1
1
7
10
Tỉ lệ
10%
10%
10%
70%
100%
Hết
UBND QUẬN BÌNH TÂN 	KIỂM TRA GIỮA KÌ
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO	 	Năm học: 2020 - 2021
Môn: Ngữ Văn - Khối 9
Đề 4
Ngày: //2020
 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (3 điểm):
Đọc đoạn văn và làm theo yêu cầu bên dưới: 
 Giữa dòng đời xô bồ, ngày ngày đối mặt với những khó khăn và toan tính, người ta nhắc nhiều đến sự cho đi luôn kèm nhận quyền lợi nào đó. Dường như nhiều người đã cho là sự hiển nhiên, rằng không ai cho không ai cái gì mà không tính đến vụ lợi. Có lẽ bởi vậy mà khi cặp đôi học trò Minh Hiếu - Tất Minh (trường THPT Triệu Sơn 5, tỉnh Thanh Hóa) suốt 10 năm liền cõng nhau đến trường bất kể nắng mưa, bất kể giông bão, người ta bỗng thấy sao mà kỳ diệu quá.
 Thương cậu bạn Tất Minh bị khuyết tật bẩm sinh từ lúc mới chào đời với hai chân bị liệt, một tay bên phải không thể cử động, nam sinh cùng xóm Minh Hiếu đã ngày ngày tình nguyện cõng bạn đến trường từ năm lớp 2. Hai cậu học trò cứ dần gắn bó một cách nhẹ nhàng như thế, dần trở thành điều quen thuộc như hơi thở. Để rồi sau 12 năm, công đèn sách không phụ hai cậu học trò khi cả Minh và Hiếu đều đạt trên 28 điểm, không môn nào dưới 9 trong kỳ thi tốt nghiệp vừa qua.
 Khi được hỏi về việc liệu có cơ hội, Hiếu vẫn sẽ tiếp tục cõng cậu bạn thân của mình suốt đời thì nam sinh này không ngần ngại trả lời: “Thực sự nếu được cõng bạn Minh 4 năm đại học tiếp theo thì em cũng tình nguyện suốt thời gian tới. Minh là người bạn rất thân thiết với em và nếu 1 ngày nào đó mà thiếu Minh thì em sẽ thấy như thiếu vắng cái gì đó trong ngày hôm đấy và không còn ý nghĩa nào cả”.
 Thời gian tới khi biết điểm, dù phải xa nhau hay vẫn bên cạnh cõng nhau đến trường thì tình bạn ở cả hai vẫn sẽ mãi vẹn nguyên như thế. Bởi như lời khẳng định chắc nịch của cả hai: “Vạn sự đều có khởi đầu và kết thúc, chỉ có tình bạn là bên nhau mãi mãi”.
 (Trích báo điện tử) 
a. (1 điểm): Nêu nội dung của đoạn văn trên? 
b. (1 điểm): Tìm một lời dẫn trực tiếp có trong đoạn văn trên? 
c. (1 điểm): “Vạn sự đều có khởi đầu và kết thúc, chỉ có tình bạn là bên nhau mãi mãi”. Hãy viết đoạn văn (từ 3 đến 5 dòng) nêu suy nghĩ của em về lời khẳng định của Minh và Hiếu. 
Câu 2 (3 điểm):
 Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc làm thế nào để sử dụng điện thoại thông minh một cách thông minh? 
Câu 3 (4 điểm):
Từ xa thấp thoáng muôn tà áo tung bay
Nếp sống vui tươi nối chân nhau đến nơi này
Sài Gòn đẹp lắm, Sài Gòn ơi! Sài Gòn ơi!
 (Sài Gòn đẹp lắm – Y Vân)
 Em hãy kể một câu chuyện đẹp về người Sài Gòn, qua đó giúp em tự hào hơn về sự thân thiện, sẻ chia, tràn đầy lòng nhân ái của họ. 
* Lưu ý: Bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
Hết
UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ Văn - Khối 9
ĐỀ 4:
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(3 điểm)
a. Học sinh dựa vào nội dung của đoạn trích để trả lời.
Gợi ý

File đính kèm:

  • docx4_de_kiem_tra_giua_ki_i_mon_ngu_van_khoi_9_nam_hoc_2020_2021.docx
Giáo án liên quan