Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Toán

Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học ở bậc THCS nói chung và phân môn toán nói riêng. Ở trường THCS .

- Tìm hiểu khung chương trình của phân môn Toán ở bậc THCS. Hệ thông kiến thức bằng sơ đồ tư duy từng bài học. Áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học. Đánh giá kết quả sau khi vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn toán.

 

doc16 trang | Chia sẻ: tuongvi | Lượt xem: 3739 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.
I. Lí do chọn đề tài 
Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học cho thấy, sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Trước đây, các tiết ôn tập chương một số GV cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ, và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của GV hoặc của tài liệu, chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Gần đây, sau một số đợt tập huấn của Dự án THCS II, nhiều GV đã áp dụng thành công dạy học với việc thiết kế BĐTD tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các sinh hoạt ở tổ chuyên môn cũng như hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ GD&ĐT đang đẩy mạnh triển khai.
          Việc vận dụng Bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH. Với những ưu việt đó tôi đã chọn phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học môn toán bậc THCS đồng thời nghiêm cứu các phần mềm chuyên dùng nhằn mục đích hệ thống hóa kiến thức theo chuẩn kiến thức, kỉ năng. Đó là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài này.
II. Mục đích nghiên cứu
- Giáo viên có cái nhìn tổng quát cho toàn phân môn, việc giảng dạy bằng BĐTD giúp giáo viên dễ dàng hoàn thành kiến thức, kỉ năng, thái độ theo chuẩn kiến thức, kỉ năng, do bộ GD_ĐT ban hành trong chương trình toán THCS.
-  Học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức thông qua sơ đồ tư duy. Học sinh vận dụng vào bài học và trong cuộc sống hàng ngày. Học sinh phát huy tính tích cực trong học tập.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
-  Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học ở bậc THCS nói chung và phân môn toán nói riêng. Ở trường THCS ...................................
-  Tìm hiểu khung chương trình của phân môn Toán ở bậc THCS.  Hệ thông kiến thức bằng sơ đồ tư duy từng bài học.  Áp dụng sơ đồ tư duy trong dạy học. Đánh giá kết quả sau khi vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn toán. 
IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
 - Lí luận chung về việc rèn luyện tính sáng tạo tự vẽ BĐTD của học sinh ở các lớp 6, 7, 8, 9.
V. Phương pháp nghiên cứu.
  	Đọc và tham khảo các sách lí luận dạy học để tìm hiểu những cơ sở lí luận cần thiết cho việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
 	Tìm hiểu các bài dạy bằng BĐTD để chọn những bài phù hợp với nội dung cần nghiên cứu.
 	Tìm hiểu thực tế, rút kinh nghiệm qua các tiết dạy học có áp dụng BĐTD của đồng nghiệp, trao đổi ý kiến trong tổ chuyên môn, nhà trường.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận:    
 Môn toán là một môn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Mặt khác nó cũng là môn học thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác. Học tốt môn Toán sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn Toán Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống .
II. Cơ sở thực tiễn:
 Năm học 2011 - 2012 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy (BĐTD). Đây một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học Toán, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn Toán, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn Toán. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản đồ tư duy như thế nào để nâng cao chất lượng trong các giờ học Toán? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm này .
 Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
 BĐTD giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả hơn: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh  học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh  khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học sẽ gúp học sinh  có được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
 BĐTD - giúp học sinh  học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp học sinh  học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
III. CÁC GIẢI PHÁP: 
A. Bản chất phương pháp dạy học bằng BĐTD: 
- BĐTD là kĩ thuật dạy học tổ chức và phát triển tư duy giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi được thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả, mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng.
- Dạy học bằng Bản đồ tư duy - một giải pháp góp phần đổi mới cơ bản giáo dục.
1. BĐTD tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng:
a. Sự hình dung: BĐTD có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ siêu đẳng. Đối với não bộ, BĐTD giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.
b. Sự liên tưởng, tưởng tượng: BĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng. 
c. Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, BĐTD cho phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, BĐTD dùng rất nhiều màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, BĐTD giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì được học.
2. BĐTD sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc: BĐTD thật sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài.
B. Vận dụng BĐTD trong quá trình dạy học Toán:
1. Giáo viên sử dụng BĐTD để hỗ trợ quá trình dạy học môn Toán:
 - BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.
 - Dùng BĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yê u cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các từ liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện BĐTD. Qua BĐTD đó HS sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng.
Ví dụ 1: 	Khi dạy tiết ôn tập Hình Học 9 chương I ta có BĐTD sau:
 ( Sơ đồ minh hoạ)
 - Qua bản đồ tư duy này học sinh dễ dàng hệ thống được kiến thức của chương I từ đó giúp học sinh dễ dàng vận dụng kiến thức để giải bài tập. 
 	Ví dụ 2: Dạy học bài Hình chữ nhật – Toán 8
Đặc điểm của bài này là HS đã có biểu tượng về hình chữ nhật, biết một số tính chất về cạnh, góc của hình chữ nhật từ các lớp tiểu học, mặt khác hình chữ nhật lại rất gần gũi với các em trong cuộc sống. Hơn nữa, cấu trúc bài hình chữ nhật cũng tương tự với các bài hình thang cân, hình bình hành mà các em vừa học trước đó, các bài này đều có các đề mục như định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết. Vì vậy khi dạy học bài này nên tổ chức cho HS hoạt động nhóm lập BĐTD với tên chủ đề chính là hình vẽ một hình chữ nhật để HS thiết lập BĐTD, qua đó tự xây dựng kiến thức về hình chữ nhật, việc làm này sẽ phát huy được tính tích cực của HS, nâng cao hiệu quả giờ học. Có thể tổ chức một số hoạt động sau đây:
Hoạt động 1: Lập BĐTD. Mở đầu bài học, GV có thể cho HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý: tìm trong thực tế các hình có dạng hình chữ nhật, viết những tính chất về cạnh và góc mà em đã biết về hình chữ nhật, thử nêu định nghĩa, dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật theo cách hiểu của em,
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD. Cho một vài HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay. 
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD. Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của hình chữ nhật. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD về hình chữ nhật, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD. GV cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức hình chữ nhật thông qua một BĐTD do GV đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu BĐTD sau đây (vì BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung 1 kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức- nếu cần).
Khi HS đã thiết kế BĐTD và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ SGK theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình. 
	Ví dụ 3: Khi dạy tiết ôn tập Số học 6 - chương I ta có BDTD sau: 
	- Trong tiết ôn tập này GV đã cho HS chuẩn bị kiến thức sẵn ở nhà: mỗi HS tự vẽ một BDTD. 
- GV cho HS củng cố kiến thức bằng một BĐTD. GV cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức trong chương I mà HS đã chuẩn bị trước thông qua một BĐTD. GV đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu BĐTD sau đây (vì BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung 1 kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức- nếu cần).
	Một vài ví dụ về bản đồ tư duy 
	Ví dụ 4: Ôn tập chương II – Góc – Toán 6 ta có BDTD sau 
Ví dụ 5: Bài đại lương tỉ lệ thuận – toán 7 
	Ví dụ 6: Chương tam giác – lớp 7 
	Ví dụ 7: Đa giác – diện tích đa giác 
	Ví dụ 8: Tam giác đồng dạng 
	Ví dụ 9: Tính chất tiếp tuyến 
	Ví dụ 10: Căn bậc hai 
2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic.
 	 - Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà, tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa hoặc để tư duy một vấn đề mới ,qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.
 	 - Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập.
 - Trước mắt dùng phấn màu vẽ BĐTD lên bảng và sử dụng bút màu vẽ trên giấy, bìa... Sau khi Hs tự thiết lập BĐTD kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của Gv dẫn đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên.
 - Điều quan trọng là hướng cho HS có thói quen lập BĐTD trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, logic.
3. Một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD: 
 * Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với sự gợi ý của GV.
 * Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
 * Hoạt động 3: HS thảo luận bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
 * Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho Hs trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
 Chú ý: BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung một kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho các em về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức...
IV. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐEM LẠI:
1 - Hiệu quả kinh tế:
- BĐTD rất hữu hiệu cho người học khi lập kế hoạch, dự án. Nó cho người học một cái nhìn tổng thể, cách đánh giá khách quan. Nếu một người nào đó đang một dự án kinh doanh thì đừng quên sử dụng BĐTD khi làm việc.
- Khi chúng ta chưa định hướng được kế hoạch rõ ràng, vẫn chỉ là những ý tưởng, sử dụng phương pháp BĐTD chắc chắn sẽ thành công.
- Khi ta bắt đầu cho một dự án kinh doanh khởi nghiệp, ta phải lo quá nhiều việc một lúc. Có khi nào ta nản trí vì đuối sức? BĐTD sẽ giúp bạn tư duy thông suốt và biết sắp xếp công việc theo một trật tự ngay từ đầu.
2 - Hiệu quả về mặt xã hội:
a) Việc sử dụng BĐTD giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng nhất trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
 b) Sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ Tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. 
c) Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng, tôi thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Tôi đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Biết sử dụng BĐTĐ để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Đối với môn Toán , học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD để ghi chép bài nhanh, hiệu quả. 
d) Thực tế kết quả kiểm tra hết học kỳ I năm học 2011 - 2012 cho thấy môn Toán khối 9 nói riêng và chất lượng môn văn của nhà trường nói chung đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể là: 
PHẦN 3: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ: 
1. Kết luận: Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là“ cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động. Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập. Không những vậy, chúng ta còn hiểu được sơ đồ tư duy, thấy được sự tương thích giữa sơ đồ tư duy với cấu tạo, chức năng và hoạt động của bộ não. Từ đó thấy được vai trò quan trọng của nó trong học tập và trong đời sống. Sơ đồ tư duy không chỉ có tác dụng với mỗi cá nhân mà nó còn phát huy được sức mạnh của tập thể đặt biệt trong tổ chức hoạt động nhóm của bộ môn Toán. Từ những kiến thức trên, tôi hình thành ý tưởng này là ứng dụng sơ đồ tư duy trong học nhóm để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng như của cả nhóm. Với lý do trên tôi lựa chọn đề tài “ Ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THCS”. Đề tài này đặt ra mục đích, nhiệm vụ  nghiên cứu ứng dụng triệt để sơ đồ tư duy vào trong dạy học nói chung và giảng dạy học sinh nói riêng để phát huy tối đa khả năng tư duy, đặc biệt là tư duy hệ thống, giúp người học rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, để dễ dàng tiếp nhận được kiến thức từ sách giáo khoa và giải quyết được những vấn đề gặp phải trong cuộc sống, cơ bản đảm bảo cho việc hoàn thành khung chương trình của phân môn Toán bậc THCS 
2. Kiến nghị 
Qua nghiên cứu và thực tế áp dụng dạy học tôi có một số kiến nghị sau:
Đề nghị nhà trường triển khai phát triển sáng kiến này thành một chuyên đề chuyên môn. Vì tôi trải nghiệm và nhận thấy chuyên đề này áp dụng được cho nhiên môn học khác trong nhà trường theo tinh thân chung của Bộ GD-ĐT.
	............................, 13 tháng 03 năm 2012
	Người thực hiện 
	 ...................................... 
Tài liệu tham khảo
1. Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập môn toán- Tạp chí Giáo dục, kì 2- tháng 9/2009.
2. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Sử dụng bản đồ tư duy góp phần TCH HĐ học tập của HS, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009.
3. Tony Buzan - Bản đồ Tư duy trong công việc – NXB Lao động – Xã hội.
4. Stella Cottrell (2003), The study skills handbook (2nd edition), PalGrave Macmillian.
5. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan).
6. Tài liệu tập huấn chuyên môn do phòng giáo dục đào tạo tổ chức.

File đính kèm:

  • docSKKN.doc