Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 2 - Lê Thị Thu Hằng - Năm học 2015-2016

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TT)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

 Giúp cho hs

 - Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự.

 - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp

2. Kỹ năng:

 - vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong giao tiếp

 - Nhận biết và phân tích đươc cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong 1 tỡnh huống giao tiếp cụ thể.

 3. Thái độ:

- Có thái độ đúng mực khi tham gia hội thoại .

II. CHUẨN BỊ:

- GV chuẩn bị SGK – Giáo án .

- HS chuẩn bị SGK – bài soạn .

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Em hiểu thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất ?

 

doc11 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 2 - Lê Thị Thu Hằng - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 2 Ngày soạn: 16/08/2015
Bài: 2 
Tiết thứ 6- 7: 
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
 (Mác – két)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Giúp HS:
Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang
đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho thế giới hoà bình. 
Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh
rõ ràng giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. 
 2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu, phn tích văn bản nhật dụng.
3. Tư tưởng:
- Giáo dục cho học sinh tình yêu hòa bình, tự do ý thức đấu tranh vì hịa bình thế giới
II. CHUẨN BỊ: 
- GV chuẩn bị SGK – Giáo án .
- HS chuẩn bị SGK – bài soạn . 
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
	1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ 
Phong cách Hồ Chí Minh 
1- Vì sao vốn trí thức của HCT lại sâu rộng như vậy?
2- Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
3. Nội dung bài mới:
Từ sau chiến tranh thứ hai nguy cơ chiến tranh vẫn luôn tiềm ẩn và đặc biệt vũ khí hạt nhân được phát triển mạnh và trở thành hiểm họa khủng khiếp nhất đe dọa toàn bộ loài người. Để cảnh báo mọi người về mối hiểm họa này, nhà văn G.Mac-ket đã viết một bản tham luận kêu gọi mọi người phải hành động: “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”. 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Khởi động 
+ GV ghi tựa bài
+ HS ghi tựa vào tập 
+ Tựa đề: “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”
*Hoạt động 2: Đọc – Hiểu chú thích
+ GV đọc mẫu đoạn 1, gọi HS đọc tiếp. 
+GV cho HS tìm hiểu chú thích. 
-Em biết gì về tác giả G.Mac-két ? 
+HS đọc văn bản
+HS giải thích các từ: thanh gươm Đa-mô-clet, dịch hạch, UNICEF, tàu sân bay, fao. 
I. Đọc- Hiểu chú thích
1. Tác giả: G.Mac-ket là nhà văn Cô-lôm-bi-a, sinh năm 1928, khuynh hướng hiện thực, nhận giải Nô-ben văn học năm 1982.
- Văn bản trích từ đâu? 
Thuộc thể loại nào? Dựa vào đâu em biết? 
-Có bao nhiêu luận điểm, luận cứ và sắp xếp như thế nào? 
+GV: Luận điểm: c/tr hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đ/tr để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. 4 luận cứ theo bố cục văn bản.
+HS trả lời 
- Văn bản nghị luận.
-Dựa vào những luận cứ, luận điểm. 
2. Tác phẩm:
Đoạn trích từ bản tham luận của G.M.k đọc tại cuộc họp mặt của 6 nguyên thủ quốc gia (lần II) tại Mê-hi-cô bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân. 
3. Thể loại: Văn nghị luận, kiểu văn bản nhật dụng
4. Bố cục:
+ Đoạn 1: Nguy cơ chiến tranh 
+ Đoạn 2: Cuộc chạy đua vũ trang. 
+ Đoạn 3 : Chiến tranh hạt nhân phản lại sự tiến hóa. 
+ Đoạn 4: Nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân. 
Hoạt động 3: Đọc- Hiểu văn bản 
+ GV gọi HS đọc lại luận cứ 1 
-Trong đoạn đầu bài văn, nguy cơ ch/tr hạt nhân đe dọa loài người và toàn bộ sự sống trên TĐ đã đc t/g chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận ntn?
+Hs đọc luận cứ 1 
-Thời gian, số liệu cụ thể. 
II .Đọc – Hiểu văn bản: 
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. 
-Xác định cụ thể thời gian (“Hôm nay”) và đưa ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân.
-T/g đưa ra những tính toán lí thuyết. 
- Sự tốn kém và tính chất vô lý của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng những chứng cứ nào? 
+GV cho HS so sánh để thấy tính chất vô lý của vấn đề 
GV hướng HS đi sâu vào nhiều lĩnh vực: xã hội, y tế... 
Bình : những con số biết nói cho thấy sự phi lý của chiến tranh hạt nhân
+Hs nêu chứng cứ từ những số liệu trong văn bản 
2/ Cuộc chạy đua vũ trang:
Dẫn chứng trong các lĩnh vực XH, y tế, tiếp tế thực phẩm, GD. Đây là những lĩnh vực thiết yếu. 
+GV đặt câu hỏi hoặc đưa ra câu hỏi thảo luận 
3 nhóm – vì sao có thể nói: “Chiến tranh hạt nhân không những đi ngược lại lý trí con người mà còn đi ngược lại cả lý trí tự nhiên nữa? 
-Em có suy nghĩ gì trước lời cảnh báo của G.Mac –ket về nguy cơ hũy diệt sự sống và nền văn miẩttên trái đất một khi ch/tr hạt nhân xãy ra? 
-HS thảo luận đưa ra những lý do, số liệu mà con người tìm đựơc từ khoa học địa chất, cổ sinh học. 
-Lo sợ, tìm cách ngăn chặn. 
3. Chiến tranh hạt nhân phản lại sự tiến hóa của tự nhiên:
-ch/tr hạt nhân không chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu hũy mọi sự sống trên TĐ. 
Chứng cứ: “Chỉ cần bấm nút một cái.. xuất phát của nó”. 
4. Nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân
Nên hiểu đề nghị của Mác-két: nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, LS sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm họa hạt nhân.
GV hỏi: Vì sao văn bản lại được đặt tên là “Đấu tranh cho. bình”
+ Bình: Luận cứ kết bài là chủ đích của bản thông điệp mà tác giả muốn gởi tới mọi người?
+ HS trả lời nhiệm vụ cấp bách cần cho tất cả mọi người.
-Cố gắng chống lại 
- Đòi hỏi thế giới không có vũ khí, một cuộc sống hòa bình công bằng.
Hoạt động 4: Củng cố + GV đưa câu hỏi trắc nghiệm: 
1. Văn bản thuộc thể loại gì? 
a. Văn tự sự
b. Văn miêu tả 
c. Văn thuyết minh
d. Văn nghị luận 
2. Luận điểm chính của văn bản này là:
a. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân thật nguy hại
+ Hs trả lời. 
d- Văn nghị luận
III/ Ghi nhớ : ( SGK )
b. Cần chấm dứt chạy đua V T. 
c. Chiến tranh hạt nhân thật là một hiểm họa cần đ/tr loại bỏ. 
d. Mọi người có nhiệm vụ kêu gọi chấm dứt chiến tranh. 
c. “Chiến tranh loại bỏ”
 5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà:
GV dặn dò HS soạn trước VB: Tuyên bố TG về sự sống còn, quyền đc bảo vệ và ph/triển của trẻ em.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM:
...
Tiết thứ 8: 
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TT)
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức:
 Giúp cho hs 
	- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự. 
	- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp 
2. Kỹ năng:
 - vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong giao tiếp 
 - Nhận biết và phân tích đươc cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong 1 tỡnh huống giao tiếp cụ thể.
 3. Thái độ:
- Có thái độ đúng mực khi tham gia hội thoại .
II. CHUẨN BỊ:
- GV chuẩn bị SGK – Giáo án .
- HS chuẩn bị SGK – bài soạn . 
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ: 
Em hiểu thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất ? 
Nội dung bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
- Hoạt động 1 : 
- Tìm hiểu phương châm quan hệ 
-HS đọc mục I SGK Tr.21
-Thành ngữ ”Ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? 
- Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy? 
- Có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp? 
GV gọi HS đọc Ghi nhớ.
HS trả lời 
-
à Nói không cùng đề tài 
à Không hiểu nhau. 
à Không đạt mục đích trong giao tiếp. 
HS đọc Ghi nhớ.
I. Phương châm quan hệ:
VD: Thành ngữ ”Ông nói gà, bà nói vịt”
à Cần nói đúng vào đề tài giao tiếp. 
* Ghi nhớ 1
- Hoạt động 2:
Tìm hiểu phương châm cách thức
-HS đọc hai thành ngữ 
-Ý nghĩa của hai thành ngữ ”Dây cà ra dây muống” và”Lúng túng như ngậm hột thị” 
-Những cách nói đó ảnh hưởng thế nào đến giao tiếp ?
-Qua đó có thể rút ra đc bài học gì trong g/t?
à Nói dài dòng, rườm rà
à Nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
- Khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng.
HS trả lời 
II. Phương châm cách thức:
VD1: Thành ngữ: ”Dây cà ra dây muống” 
à Nói dài dòng, rườm rà
VD2: Thành ngữ ”Lúng túng như ngậm hột thị”
à Nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. 
-Nhưng cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng n/dung đc truyền đạt, làm cho g/t không đạt đc k/quả mong muốn.
-Khi g/t cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch.
- Ghi VD lên bảng: 
”Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”
Có thể hiểu câu này theo mấy cách?
Lưu ý việc xác định tổ hợp từ ”của ông ấy” bổ nghĩa cho ”Nhận định” hay cho ”truyện ngắn”
HS thảo luận 
VD3: ”Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”. 
a/ Nếu ”của ông ấy” bổ nghĩa cho từ ”nhận định” thì câu trên có thể hiểu là:Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. 
b/ Nếu ”của ông ấy” bổ nghĩa cho từ ”truyện ngắn” thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn về truyện ngắn của ông ấy. 
-Để người nghe không hiểu lầm, ta phải nói thế nào? Trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì? 
GV gọi HS đọc Ghi nhớ.
HS trả lời 
HS đọc Ghi nhớ.
-Tránh cách nói mơ hồ. 
* Ghi nhớ 2
Hoạt động 3: 
Đọc truyện ”Người ăn xin”
Vì sao người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện? 
GV gọi HS đọc Ghi nhớ.
Cả hai đều cảm nhận đc t/c mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là t/c của cậu bé đối với ông lão ăn xin.
HS đọc Ghi nhớ.
III/ Phương châm lịch sự
VD: Truyện ”Người ăn xin”
Tuy cả hai không có của cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận đc t/c mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là t/c của cậu bé đối với ông lão ăn xin.
* Ghi nhớ 3
Hoạt động 4: Hướng dẫn làm BT
GV gọi HS đọc BT 1.
GV hướng dẫn HS làm.
GV gọi HS đọc BT 2.
GV hướng dẫn HS làm.
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống.
HS đọc BT 1.
HS làm.
HS đọc BT 2.
HS làm.
HS chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống.
IV. Luyện tập 
Bài tập 1:
Những câu tục ngữ, ca dao đó khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong g/t nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
à Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
Bài tập 2:
Phép nói giảm, nói tránh.
VD: Thay vì chê bài viết của người khác dở, ta nói bài viết chưa đc hay.
Bài tập 3:
Nói mát.
Nói hớt.
Nói móc.
Nói leo.
Nói ra đầu ra đũa..
Các từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a), (b), (c) và phương châm cách thức (e).
 4. Củng cố:
GV cho HS đọc lại Ghi nhớ.
 	5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà:
Chuẩn bị tiết sau học: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)
 IV: RÚT KINH NGHIỆM.
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết thứ 9 
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU
 1. Kiến thức:
Giúp HS hiểu được văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn bản mới hay. 
2. Kỹ năng: 
- Sử dụng có hiệu quả các yêu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
3. Thái độ:
- Biết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
II. CHUẨN BỊ:
- GV chuẩn bị SGK – Giáo án .
- HS chuẩn bị SGK – bài soạn . 
III. LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: 
-Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, ta có thể vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật nào? 
-Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng như thế nào? 
Nội dung bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: 
HS đọc văn bản SGK -24 . 
Em hãy giải thích nhan đề văn bản? 
Nêu vai trò, tác dụng của cây chuối. 
I/ Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh:
- Văn bản ”Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
- Nhan đề : Vai trò tác dụng của cây chuối với đời sống con người. 
- Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối. 
HS trả lời 
1/ Thuyết minh đặc điểm
- Đoạn 1: câu đầu tiên: ”Đi khắp... núi rừng” và hai câu cuối đoạn.
- Đoạn 2: câu ”cây chuối là thức ăn... hoa, quả!”. 
- Đoạn 3:giới thiệu quả chuối. Đoạn này giới thiệu những loại chuối và các công dụng:
+ Chuối chín để ăn. 
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn. 
+ Chuối để thờ cúng.
Mỗi loại chia ra những cách dùng, cách nấu món ăn, cách thờ cúng khác nhau.
-Hoạt động 2:
Hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả trong bài?
HS phát hiện trả lời (đoạn tả cây chuối, quả chuối)
Tả cách ăn uống
2/Yếu tố miêu tả: 
- ”Cây chuối thân mềm... núi rừng” 
- ”Vỏ chuối có những vệt . . vỏ trứng cuốc”
-”Buồng chuối dài... gốc cây”
- Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh? 
-GV khái quát, rút ra ghi nhớ. 
-Hãy bổ sung thêm những chi tiết về công dụng của thân cây chuối, lá chuối, nõn chuối, bắp chuối?
GV hướng dẫn HS làm BT 1,2,3 SGK tr.26-27. 
-Gợi hình ảnh, cụ thể, sinh động. 
HS làm BT 1,2,3
2/Tác dụng:
-Làm nổi bật đặc điểm, vai trò đối tượng thuyết minh. 
* Ghi nhớ: SGK -25
II/ Luyện tập: 
Câu d: SGK -25
Hoàn chỉnh công dụng cây chuối. 
a/Thân chuối: làm thức ăn gia súc
b/ Lá chuối khô: gói bánh gai 
c/ Nõn chuối: Nấu canh
d/ Bắp chuối: ăn cặp rau sống. 
-Làm BT 1,2,3 SGK tr.26-27
4. Củng cố:
GV cho HS đọc lại Ghi nhớ.
 5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà:
- Chuẩn bị tiết sau học và làm các bài tập còn lại 
	- Soạn bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. 
Đề bài: “Con trâu ở làng quê Việt nam”
	IV: RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết thứ 10,11: 
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
 - Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. 
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng văn bản thuyết minh kết hợp với miêu tả
II. CHUẨN BỊ: 
- GV : SGK + hình vẽ con trâu + bảng phụ 
- Học sinh chuẩn bị SGK, bài soạn ở nhà. 
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
Ổn định tổ chức:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ 
+ GV kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà. 
+ Học sinh đưa phần chuẩn bị ở nhà cho GV xem 
3. Nội dung bài mới: 
Tiết trước các em đã tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Hôm nay chúng ta tiếp tục “Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh”. 
+ Học sinh ghi tựa đề vào tập. 
+GV ghi tựa đề
Hoạt động 2:
+ GV chép đề lên bảng 
+Các em hãy cho biết đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì? 
GV nhấn mạnh cụm từ “làng quê Việt Nam” 
Theo em đối với đề văn này, cần trình bày những ý gì?
+Học sinh trả lời
-Con trâu trong đời sống ở làng quê Việt Nam.
-Vị trí, vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân. 
I. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý:
Đe: Con trâu ở làng quê Việt Nam 
1. Tìm hiểu đề: Con trâu trong đời sống ở làng quê Việt Nam.
2. Tìm ý, lập dàn ý: 
-Vị trí, vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân VN.
-Dàn bài:
+ GV: Em cho biết phần mở bài giới thiệu điều gì? 
-Em thường thấy trâu ở đâu? 
-Hình dáng trâu thế nào? Có gì đặc biệt? 
-Em thường thấy trâu làm gì? 
- Người ta dùng trâu làm gì ? 
+Học sinh trả lời
+ Các tổ thảo luận 
-Trên đồng ruộng
- Lông xám đen, có 2 sừng, sức khoẻ dùng để cày, bừa 
-Đầm mình dưới ruộng, đìa. 
- Kéo cày, bừa, xe, trục lúa
I. Mở bài:
-Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam 
II. Thân bài:
1/ Đặc điểm:
- Lông xám, sức vóc khoẻ, có sừng to, ăn cỏ 
2/ Con trâu ở làng quê Việt Nam 
- Hình ảnh thân quen dầm mình dưới đìa ruộng 
- Gặm cỏ trên cánh đồng
3/ Con trâu trong nghề làm ruộng: sức kéo cày, bừa, xe trục lúa 
GV: Những ngày lễ hội người ta đưa trâu ra làm gì ?
- Người ta nuôi trâu còn để làm gì ngoài việc cày bừa?
-Em có lần nào nhìn thấy trẻ em cỡi trâu chưa? Em có cảm nghĩ gì?
Hoạt động 3: 
Nội dung cần thuyết minh trong phần mở bài là gì? Yếu tố miêu tả cần sử dụng là gì?
GV yêu cầu HS viết một đv thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả đối vơi một trong các ý ở SGK.
 HS trả lời 
-Đua trâu, chọi trâu.. 
- Giết thịt ăn, làm đồ mỹ nghệ, bịt trống 
Trẻ chăn trâu, dẫn trâu ăn cỏ, cưỡi trâu ra về 
HS trả lời 
HS viết một đv thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả
4. Con trâu trong lễ hội đình đám
Đua trâu, đâm trâu, chọi trâu
5. Trâu – Nguồn cung cấp lương thực, da để thuộc, sừng làm đồ mỹ nghệ 
Trâu tài sản lớn của người nông dân Việt Nam.
6. Trâu với tuổi thơ Việt Nam.
Trẻ chăn trâu cưỡi trâu về.
III. Kết bài: 
-Con trâu trong tình cảm người nông dân.
II. Luyện tập:
-MB: Ở VN đến bất kì miền quê nào đều thấy hình bóng con trâu trên đồng ruộng
-Viết đv giải thích có sử dụng yếu tố miêu tả.
 4: Củng cố : 	
Nhắc lại kiến thức cơ bản
5. Hướng dẫn cho HS tự học, làm bài tập và soạn bài mới ở nhà:
Chuẩn bị tiết sau làm bài viết TLV số 1.
IV: RÚT KINH NGHIỆM:
.
KÍ DUYỆT: 17/08/2015
TT
LÊ THỊ GÁI

File đính kèm:

  • docNV 9 Tuan 2.doc