Giáo án Ngữ văn 8 tuần 29

ĐI BỘ NGAO DU

(Trích E-min hay về giáo dục)

- Ru-xô –

I.Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

-Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan điểm của tác giả .

-Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn .

-Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du.

2. Kĩ năng:

-Đọc – hiểu văn bản nghị luận của nước ngoài .

-Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài văn nghị luận cụ thể .

 3. Thái độ:

 - Yêu thiên nhiên, quý trọng tự do.

 

doc9 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 tuần 29, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15/3/2015 Ngày dạy: /3/2015
Tuần 29.Tiết 109 HỘI THOẠI
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Vai xã hội trong hội thoại.
2. Kỹ năng :
 - Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại
 3. Thái độ: 
 - Có ý thức sử dụng câu trong khi hội thoại
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định:
2.Kiểm tra bài cũ : 
- Cách thực hiện hành động nói xét trong mối quan hệ với các kiểu câu đã học.
- Chữa bài tập.
3.Bài mới : GV giới thiệu bài:
Để trao đổi với nhau con người phải sử dụng ngôn ngữ nói để giao tiếp, Bài học hốm nay giúp các em hiểu hơn về hội thoại trong giao tiếp:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
- H/s đọc đoạn trích.
- Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì ? Ai ở vai trên, ai là vai dưới ?
-Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách ?
 - Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép.
- Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy ?
- Em hiểu thế nào là vai xã hội ?
- Hs đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2:Luyện tập.
- Tìm chi tiết trong “Hịch tướng sĩ” thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung ?
- Xác định vai xã hội của 2 nhân vật : Ông giáo và Lão Hạc.
- Thái độ của nhân vật ông giáo đối với lão Hạc ?
- Thái độ của lão Hạc đối với ông giáo ?
- Chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc ?
I.Tìm hiểu chung:
1.Vai xã hội trong hội thoại.
a. Đoạn trích: (SGK).
b.Nhận xét :
- Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia hội thoại quan hệ gia tộc.
+ Người cô : vai trên.
+ Chú bé Hồng : vai dưới.
- Cách đối xử của người cô : Thiếu thiện chí không phù hợp với quan hệ ruột thịt, không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới.
- Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là người thuộc vai dưới.
2. Kết luận : Ghi nhớ : SGK Tr 94.
II. Luyện tập:
1.Bài tập 1/94
- Đoạn : các ngươi... có được không ?
- TQT đứng ở hai vai _ hai mối quan hệ : Chủ tướng và của những người cùng cảnh ngộ.
+ quan hệ thứ nhất : Ông ở vai trên thẳng thắn, nghiêm khắc.
+ quan hệ thứ hai : Ông ở vai ngang hàng lời lẽ thấm thía.
2.Bài tập 2/ 94
 a. Xác định vai xã hội.
- Địa vị xã hội : Ông giáo có địa vị cao hơn lão Hạc.
- Tuổi tác : Lão Hạc có vị trí cao hơn.
b.Thái độ của người tham gia hội thoại.
- Ông giáo : kính trọng người già (gọi lão Hạc là cụ, xưng hô là ông con mình)
- Lão Hạc : tôn trọng (gọi là ông giáo, dùng từ dạy thay từ nói), thân tình (xưng hô : chúng mình).
→ Qua cách nói → Lão Hạc vẫn có nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách.
V.Củng cố:
-Nhắc lại những kiến thức đã học.
VI.Dặn dò:
*Bài cũ:
- Xác định vai xã hội của các nhân vật trong tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố
- Tìm thêm một số đoạn truyện mà em đã học
*Bài mới : Chuẩn bị bài: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
Rút kinh nghiệm:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 15/3/2015 Ngày dạy: /3/2015
Tuần 29.Tiết 110. 
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I.Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức :
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận, góp phần tạo nên sức lay động,truyền cảm của bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng :
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý, có hiệu quả phù hợp với logic lập luận của bài văn nghị luận. 
3.Thái độ:
 Có ý thức xây dựng đoạn văn trình bày luận điểm sắc sảo, mạch lạc và đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định:
2.Kiểm tra bài cũ : 
- Hãy kể tên những tác phẩm nghị luận đã học ? 
- Nhận xét mục đích của văn nghị luận qua các tác phẩm nghị luận đã học ? 
- Hầu hết các tác giả đã thuyết phục người đọc , người nghe bằng ỵếu tố nào ? 
 3. Bài mới:
* Giới thiệu bài :
 Có thể tác động đến người đọc, người nghe bằng lí trí, tình cảm. Do vậy trong văn nghị luận, người viết, người nói cũng sử dụng yếu tố biểu cảm nhằm làm tăng khả năng thuyết phục của vấn đề nghị luận. Vậy làm thế nào để đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận là nội dung chính của tiết học này.
* Tiến trình bài dạy :	
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
*Hoạt động 1:
Hướng dẫn tìm hiểu chung.
Gv gợi ý để học sinh thảo luận các câu hỏi sau khi đọc văn bản .
-Tìm từ ngữ bộc lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong bài văn?
- Cách dùng từ ngữ biểu cảm và viết câu của văn bản này và Hịch tướng sĩ có gì giống nhau ?
- Nhưng cả hai văn bản này đều được coi là văn bản chính luận . Vì sao ?
* Hs theo dõi bản đối chiếu ở sách giáo khoa. Cho biết các câu ở cột nào hay hơn ? Vì sao ?
- Hãy cho biết tác dụng của các yếu tố biểu cảm ?
- Vậy làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ?
* Gọi 1 em đọc ghi nhớ của SGK.
*Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập:
Gv nói cụ thể yêu cầu bài tập rồi gợi dẫn để giúp các em giải quyết . 
GV theo dõi , nhận xét , đánh giá .
I. Tìm hiểu chung:
*Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
1. Phân tích ví dụ: 
-Hai văn bản : Lời kêu gọivà Hịch tướng sĩ đều có nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm .
-Cả hai đều không phải là văn biểu cảm vì viết nhằm mục đích nghị luận .( Nêu suy nghĩ , quan điểm, ý kiến )-> Biểu cảm chỉ là ý phụ .
* Theo dõi bảng so sánh ( SGK trang 96 )
-> Các câu ở cột hai hay hơn các câu ở cột
một vì có các yếu tố biểu cảm .
- Yếu tố biểu cảm đóng vai trò phục vụ cho nghị luận .
- Người viết văn nghị luận phải có cảm xúc với vấn đề mình viết . -> Biểu lộ bằng ngôn ngữ .
-Cảm xúc phải chân thành .
1.2 Ghi nhớ : Học theo sgk .
II.Luyện tập:
BT1 : Yếu tố biểu cảm trong phần một của văn bản : Thuế máu .
-Nhắc lại một số từ ngữ “ Tên da đen bẩn thỉu “ , “ An –nam –mít bẩn thỉu , “Con yêu “, “Bạn hiền “
=> Thái độ khinh bị , mỉa mai , miệt thị.
-Dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân :
“ Nhiều người bản xứ đã ..vùng Ban Căng “
=> Thái độ khinh bỉ sâu sắc ; sự chế nhạo , cười cợt , châm biếm sâu cay .
BT2 :Những cảm xúc của tác giả :
- Bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “ xuống cấp “ trong lối học văn và làm văn của những học sinh mà ông thực lòng quý mến .
- Phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để thấy tác hại của việc học “tủ “ học “vẹt “.
- Cách thể hiện có sức thuyết phục : Cách dùng từ ngữ , câu văn và giọng điệu của lời văn . 
V.Củng cố:
-Nhắc lại nội dung bài học.
VI.Dặn dò:
- Đọc lại văn bản Thuế máu tìm yếu tố biểu cảm và cho biết tác dụng của chúng.
- Chuẩn bị bài: Đi bộ ngao du
Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 15/3/2015 Ngày dạy: /3/2015
Tuần 29.Tiết 111. 
ĐI BỘ NGAO DU
(Trích E-min hay về giáo dục)
 Ru-xô –
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
-Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan điểm của tác giả .
-Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn .
-Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du.
2. Kĩ năng:
-Đọc – hiểu văn bản nghị luận của nước ngoài .
-Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài văn nghị luận cụ thể .
 3. Thái độ: 
 - Yêu thiên nhiên, quý trọng tự do.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định:
2.Kiểm tra bài cũ : 
 a.Nêu hoàn cảnh ra đời của Bản án chế độ thực dân Pháp?
 b.Nêu ý nghĩa văn bản “Thuế máu”?
3.Bài mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Hoạt động 1: Giới thiệu chung.
-Gọi hs đọ chú thích *.
- Gv: Em hãy nêu vài nét về tác giả Ru – xô?
- Gv: Cho biết xuất xứ của tác phẩm ? 
- Gv chốt ý cho ghi.
Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản.
- Gv hướng dẫn Hs đọc giọng rõ ràng, dứt khoát, tình cảm thân mật, lưu ý các từ tôi, ta. Gv đọc mẫu. 
 Gọi hs giải thích từ khó.
- Gv:Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên cho vb là Đi bộ ngao du ? 
- Gv:Đề tài và nhân vật trong văn bản có gì khác so với các vb nghị luận khác mà em đã được học? 
- Gv: Vb này có bố cục mấy phần?nêu nội dung từng phần.
*Gọi Hs đọc đoạn đầu và trả lời câu hỏi:
- Gv: Luận điểm đầu tiên để triển khai vấn đề ngao du là gì?
- Gv: Luận điểm đó được chứng minh bằng những luận cứ nào ? Cách lập luận theo trình tự nào ? 
- Gv:Nhận xét về ngôi kể trong đoạn này ?(Kể ngôi thứ nhất).
- Gv:Từ luận điểm và những luận cứ ấy, tác giả muốn thuyết phục bạn đọc tin vào những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du?
* Hs đọc đoạn 2. 
- Gv: Luận điểm chủ yếu của đoạn này là gì ? 
-Gv:Tác giả đã lập luận ntn,trên cơ sở những luận cứ nào? 
- Gv:Lời văn và các câu cvăn của tác giả trong đoạn văn thay đổi linh hoạt ntn? 
- Gv:Từ đó, những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du được khẳng định ? 
* HS đọc đoạn 3.
- Gv:Luận điểm thứ 3 là gì ? Cách chứng minh luận điểm có gì đặc sắc ? 
- Gv: Bằng những lí lẽ kết hợp với các kinh nghiệm thực tế, tác giả muốn bạn đọc tin vào những tác dụng nào của việc đi bộ ngao du 
- Gv:Học qua vb này, em hiểu thêm những lợi ích của việc đi bộ ngao du ?
- Gv:Đi bộ ngao du cho ta hiểu gì về nhà văn Ru-xô? 
Hoạt động 3:Tổng kết.
-Trình bày nội dung và nghệ thuật cua tác phẩm.
I.Giới thiệu chung:
 1.Tác giả: 
Ru- xô là nhà văn, nhà triết học có tư tưởng tiến bộ nước Pháp thế kỉ 18.
 2.Tác phẩm: Văn bản được trích trong quyển V của tác phẩm Ê-min hay về giáo dục. 
II. Đọc- hiểu văn bản:
1.Đọc- tìm hiểu từ khó.
2.Tìm hiểu văn bản.
a, Bố cục : 3 phần 
- Từ đầu đến “cho tôi bàn chân nghỉ ngơi”:Đi bộ ngao du-được tự do thoải mái
- Tiếp đến “không thể làm tốt hơn”: Đi bộ ngao du- trau dồi kiến thức, hiểu biết.
- Còn lại: đi bộ ngao du- rèn luyện sức khỏe.
b,Phương thức biểu đạt: Nghị luận
c, Phân tích
c1/Đi bộ ngao du được tự do thoải mái.
- Muốn đi, muốn dừng tuỳ ý
- Không phụ thuộc vào con người, phương tiện
- Không phụ thuộc vào đường xá lối đi.
- Thoải mái hưởng thụ tự do trên đường đi 
-> Tự do thoải mái, thưởng ngoạn vẻ đẹp thiên nhiên.
c2/Đi bộ ngao du trau dồi tri thức
- Dẫn chứng: Pla-tông, Talet, Pi-ta-go.
- Mở mang năng lực khám phá đời sống. 
- Xem xét tài nguyên phong phú trên mặt đất. 
- Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng 
- Sưu tập các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên.
-> Dẫn chứng gắn thực tiễn: Mở mang tầm hiểu biết, khai sáng trì tuệ.
c3/Đi bộ ngao du rèn luyện sức khoẻ
- Đi bằng phương tiện mà tinh thần buồn bã, cáu kỉnh
- Đi bộ sảng khoái, vui tươi. 
- Có cảm giác thèm ăn, thèm ngủ, muốn nghỉ ngơi thoải mái.
 ->Nâng cao sức khoẻ và tinh thần, khơi dậy niềm vui sống, tính tình được vui vẻ.
=> Quan điểm giáo dục tiến bộ của Ru-xô.
III.Tổng kết :
a, Nghệ thuật
- Đưa dẫn chứng vào bài một cách tự nhiên, sinh động, gắn với thực tiễn cuộc sống.
- Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục: thầy giáo và học sinh.
- Kiến thức mang tính chất trải nghiệm làm lập luận thêm thuyết phục.
b, Ý nghĩa: Văn bản nêu lên vai trò của đi bộ ngao du và tinh thần tự do dân chủ-tư tưởng tiến bộ của thời đại.
V.Củng cố:
-Nắm vững tác phẩm, tác giả, thể loại, nội dung của các văn bản đã học.
VI.Dặn dò:
* Bài cũ: Chứng minh lợi ích của đi bộ bằng cuộc sống thực tiễn của bản thân.
*Bài mới: Hội thoại (tiếp).
Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 15/3/2015 Ngày dạy: /3/2015
Tuần 29.Tiết 112. 
HỘI THOẠI (tiếp)
I.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
-Khái niệm lượt lời.
-Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ và phép lịch sự trong giao tiếp.
2.Kĩ năng:
-Xác định được các lượt lời trong các cuộc thoại.
-Sử dụng đúng lượt lời trong giao tiếp.
3.Thái độ:
-Biết tôn trọng và lịch sự hơn trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, phiếu học tập.
2.Học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
III. Phương pháp: - Vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận
IV. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định:
2.Kiểm tra bài cũ : 
 a.Vai xã hội là gì? Vai xã hội được xác định bằng quan hệ nào ? 
 b.Hãy nhận xét về quan hệ xã hội và vai xã hội ?
3.Bài mới : GV giới thiệu bài
 Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu thế nào là hội thoại,nhưng khi nói chúng ta thực hiện lượt lời khác nhau.Vậy lượt lời là gì?-> chúng ta hãy cùng vào bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 Hoạt động 1:Tìm hiểu chung.
Tìm hiểu lượt lờì trong hội thoại.
Gọi hs đọc đoạn văn trong sgk 
- Trong cuộc hội thoại đó , mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt lời ? 
-Qua đó, em hiểu thế nào là lượt lời ?
-Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói , nhưngHồng không nói ? Sự im lặng thể hiện thái độ của Hồng đối với những lời nói của người cô như thế nào ? 
-Vì sao Hồng không cắt lời người cô khi bà nói những điều Hồng không muốn nghe ? 
 -Hãy lấy một vài vd để minh hoạ?
 Gọi hs đọc ghi nhớ sgk 
Hoạt động 2:Luyện tập.
- Bài tập 1 yêu cầu điều gì ? ( HSTLN)
Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 2
- Bài tập 2 yêu cầu điều gì? 
(HSTLN)
- Em hãy nêu yêu cầu của bài tập 3? ( HSTLN)
I.Tìm hiểu chung.
1.Lượt lờì trong hội thoại
*Phân tích ví dụ:SGK
+Trong đoạn hội thoại:
-Người cô nói với Hồng:6 (kể cả một lần lời nhân vật được tác giả chuyển thành lời kể)
-Hồng nói với cô:3 lần ( kể cả một lần lượt lời được chuyển thành lời kể)
->lượt lời
Hồng im lặng không ngắt lời cô->Hồng làvai dưới phải tôn trọng cô
->Thể hiện sự bất bình thiếu thiện chí của người cô
2.Ghi nhớ:sgk/
II.Luyện tập.
Bài tập1: * Xét về sự tham gia hội thoại , ta thấy 
-Những người nói nhiều lượt nhất là cai lệ và chị Dậu.
-Người nhà lí trưởng nói ít hơn.
-Anh Dậu chỉ nói khi cuộc xung đột kết thúc.
-Kẻ duy nhất cắt lời người khác trong cuộc thoại này là cai lệ. 
* Xét về cách thể hiện vai xh, chị Dậu từ chổ nhún nhường đã vùng lên kháng cự; cai lệ trước sau hống hách; người nhà lí trưởng có phần giữ gìn hơn nhưng cũng có thái độ mỉa mai. 
Bài tập2: 
a.Thoạt tiên , cái Tí nói rất nhiều , rất hồn nhiên , còn chị Dậu thì chỉ im lặng.Về sau, cái Tí nói ít hẳn đi, còn chị Dậu lại nói nhiều hơn. 
b.Tác giả miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy rất phù hợp với tâm lí nhân vật : Thoạt đầu , cái Tí vô tư vì chưa biết là sắp bị bán đi, còn chị Dậu thì đau lòng vì buộc phải bán con nên chỉ im lặng . Về sau, cái Tí biết là sắp bị bán nên sợ hãi và đau buồn , ít nói hẳn đi, còn chị Dậu phải nói để thuyết phục cả 2 đứa con nghe lời mẹ
c.Việc tác giả tả cái Tí hồn nhiên kể lể với mẹ những việc nó đã làm, khuyên bảo thằng Dần, hỏi thăm mẹ.càng làm cho chị Dậu đau lòng khi phải buộc bán đứa con hiếu thảo, đảm đang như vậy đi và càng tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí 
V.Củng cố:
-Nhắc lại kiến thức đã học.
VI.Dặn dò:
-Chuẩn bị cho tiết kiểm tra:
+ Ôn nội dung, nghệ thuật tác phẩm.
+Phân tích hệ thống nhân vật, luận điểm trong tác phẩm.
Rút kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 
 Quảng Liên, ngày tháng 3 năm 2015
	DTCM
	TTCM
 Nguyễn Thị Nga

File đính kèm:

  • docBai_27_Di_bo_ngao_du_20150725_031630.doc
Giáo án liên quan