Ứng dụng của Hidro Cacbon không no

Họ Styren

 Polystyren (PS)

 Polystyrene được sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau mà có các ứng

dụng khác nhau.

 Polystyrene ép đùn (PS) được sử dụng trong sản xuất dao kéo dùng một

lần, trường hợp đĩa CD và DVD, mô hình nhựa của xe ô tô, thuyền, và vỏ

máy dò khói.

 Bọt polystyrene đã được mở rộng(Expanded Polustryrene :EPS) được sử

dụng trong cách điện và vật liệu đóng gói, chẳng hạn như xốp đúc sử dụng

để đệm các sản phẩm dễ vỡ.

 Bọt polystyrene ép đùn(Extruded Polystryrene:XPS) được sử dụng để làm

mô hình kiến trúc và ly nước uống cho thức uống nước nóng. Copolyme

Polystyrene được sử dụng trong sản xuất đồ chơi và vỏ bọc sản phẩm.

pdf20 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng của Hidro Cacbon không no, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
 2 
A.Chất dẻo 
I.Khái niệm: 
Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa, là 
các hợp chất cao phân tử, được dùng 
làm vật liệu để sản xuất nhiều loại vật 
dụng trong đời sống hằng ngày như 
là:áo mưa, ống dẫn điện... cho đến 
những sản phẩm công nghiệp, gắn với 
đời sống hiện đại của con người. 
Chúng là những vật liệu có khả năng 
bị biến dạng khi chịu tác dụng của 
nhiệt, áp suất và vẫn giữ được sự biến 
dạng đó khi thôi tác dụng. Chất dẻo 
còn được sử dụng rộng rãi để thay thế 
cho các sản phẩm làm bằng: vải, gỗ, 
da, kim loại, thủy tinh. Vì chùng bền, nhẹ, khó vỡ, nhiều màu sắc đẹp. 
Chất dẻo thường các chất tổng hợp có nguồn gốc từ các sản phẩm hóa dầu. 
II.Phân Loại: 
-Phân loại theo hiệu ứng của polyme với nhiệt độ 
a)Nhựa nhiệt dẻo: 
Khái niệm: Là loại nhựa khi nung nóng đến nhiệt độ chảy mềm Tm thì nó chảy 
mềm ra và khi hạ nhiệt độ thì nó đóng rắn lại. Thường tổng hợp bằng phương 
pháp trùng hợp. Các mạch đại phân tử của nhựa nhiệt dẻo liên kết bằng các liên 
kết yếu (liên kết hydro, vanderwall). Tính chất cơ học không cao khi so sánh với 
nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có khả năng tái sinh được nhiều lần, ví dụ 
như: polyetylen(PE), polypropylen (PP), polystyren (PS), poly metyl 
metacrylat (PMMA), poly butadien (PB), poly etylen tere phtalat (PET),... 
NHỰA THÔNG DỤNG 
Chất dẻo 
 3 
Nhựa nhiệt dẻo thông dụng được phân thành các họ với các tính chất đặc trưng. 
Họ Olefin 
 Polyetylen (PE): 
 Polyetylen có trọng lượng phân tử cực 
cao (UHMWPE) được sử dụng để sản 
xuất các bộ phận chuyển động máy, 
vòng bi, bánh răng, khớp nhân tạo và 
một số áo khoác chống đạn. 
 Polyethylene ở mật độ cao (HDPE), 
thường được sử dụng làm bình sữa, 
giặt lỏng chai chất tẩy rửa, đồ gỗ ngoài 
trời, bồn margarine, lon xăng xách tay, 
ống thoát nước, và túi hàng tạp hóa. 
 PE có tỉ trọng trung bình(Medium-
density polyethylene:MDPE) được dùng 
để đựng phim, bao tải và ống dẫn khí và 
phụ kiện. 
 PE có tỉ trọng thấp(Low-density polyethylene :LDPE) rất linh hoạt và được 
sử dụng trong sản xuất chai squeeze, mũ đựng sữa, căng bọc trong vận 
chuyển và xử lý các hộp của hàng hóa lâu bền, và như bao phủ thực phẩm 
gia dụng phổ biến. 
 XLPE hoặc "PEX" (cross-linked polyethylene) là một vật liệu linh hoạt nửa 
cứng mà đã được sử dụng rộng rãi trong xây dựng hệ thống sưởi nước 
nóng hoặc nước lạnh và các ứng dụng làm mát (sưởi ấm và làm mát 
hydronic) do sự đặc biệt của nó để phân tích từ nhiệt độ rộng biến thể. 
 Polymetylpenten (PMP) : 
 Là một loại polymer nhiệt dẻo gốc methylpentene 
monomer. 
 Được ứng dụng trong các dạng bao bì ngành gas, vật 
dụng y tế, các thành phần của lò vi sóng và các 
thành phần thí nghiệm. 
Polyethylene 
Polymethylpenten 
 4 
 PMP có khả năng chịu hóa chất rất tốt, nên được dùng trong các vật liệu thí 
nghiệm, ống nghiệm. Hấp thu độ ẩm cực thấp. Cách điện rất tốt. 
 Đây là vật liệu phát triển bởi hãng Mitsui Chemicals nên nó thường được 
gọi theo tên thương hiệu là TPX. 
 Polypropylen (PP): 
 Dùng làm bao bì một lớp chứa 
đựng bảo quản thực phẩm, 
không yêu cầu chống oxy hóa 
một cách nghiêm nhặt. 
 Tạo thành sợi, dệt thành bao bì 
đựng lương thực, ngũ cốc có số 
lượng lớn. 
 PP cũng được sản xuất dạng 
màng phủ ngoài đối với màng 
nhiều lớp để tăng tính chống 
thấm khí, hơi nước, tạo khả 
năng in ấn cao, và dễ xé rách để 
mở bao bì (do có tạo sẵn một 
vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì. 
 Dùng làm chai đựng nước, bình sữa cho bé, hộp bảo quản thực phẩm 
 Một số sản phẩm làm từ nhựa PP có khả năng chịu nhiệt tốt dùng được 
trong lò vi sóng 
 
 Polybutyl (PB): Ứng dụng trong một số lĩnh cực như: 
 Hệ thống đường ống 
 Bao bì nhựa 
 Chất kết dính nóng chảy 
 Ngoài các ứng dụng trên, PB còn có các ứng dụng khác bao gồm cách điện, 
đóng gói nén, dây điện và cáp điện, đế giày và sửa đổi polyolefin (liên kết 
bằng nhiệt, tăng cường sự mềm và linh hoạt của các hợp chất có độ cứng 
cao, tăng sức chịu nhiệt và độ nén của các hợp chất mềm). 
Polyproppylen ( được phóng đại) 
 5 
 Polyizobutylen (PIB) 
Họ Styren 
 Polystyren (PS) 
 Polystyrene được sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau mà có các ứng 
dụng khác nhau. 
 Polystyrene ép đùn (PS) được sử dụng trong sản xuất dao kéo dùng một 
lần, trường hợp đĩa CD và DVD, mô hình nhựa của xe ô tô, thuyền, và vỏ 
máy dò khói. 
 Bọt polystyrene đã được mở rộng(Expanded Polustryrene :EPS) được sử 
dụng trong cách điện và vật liệu đóng gói, chẳng hạn như xốp đúc sử dụng 
để đệm các sản phẩm dễ vỡ. 
 Bọt polystyrene ép đùn(Extruded Polystryrene:XPS) được sử dụng để làm 
mô hình kiến trúc và ly nước uống cho thức uống nước nóng. Copolyme 
Polystyrene được sử dụng trong sản xuất đồ chơi và vỏ bọc sản phẩm. 
 Acrylonitrin butadien styren (ABS) 
PS được ứng dụng làm xốp để đệm các sản phẩm dễ vỡ 
 6 
 ABS là một loại vật liệu trọng 
lượng nhẹ, có khả năng chịu va 
đập cao. Nó được sử dụng 
trong nhiều sản phẩm tiêu 
dùng, chẳng hạn như đồ chơi, 
đồ gia dụng và điện thoại. 
 Styren – Acrylonitrin (SAN) 
 Styren – Butadien (SB): thông thường chứa 23,5% styren và 76,5% butađien 
 SB là loại cao su tổng hợp thông dụng và được dùng trong sản xuất săm, lốp 
và các đồ dùng bằng cao su khác 
Họ Vinyl 
 Polyvinyl clorua (PVC) 
 Là một loại vật liệu nhẹ trơ với axit và bazơ. 
 Các ứng dụng của PVC: 
 Tạo màng : Màng PVC được tạo ra nhờ quá trình cán trên máy cán hoặc 
thổi trên máy thổi màng. 
 Màng nhựa PVC gồm màng cứng, bán cứng và mềm. Tùy theo hàm lượng 
chất hóa dẻo thêm vào thì sẽ cho ra màng PVC cứng, bán cứng và mềm. 
Trùng hợp vinylclorua 
ABS 
 7 
 Hàm lượng hóa dẻo thêm vào dưới 5 phr sẽ cho ra màng PVC cứng, hàm 
lượng hóa dẻo thêm vào từ 5 phr đến dưới 15 phr sẽ cho ra màng PVC bán 
cứng, hàm lượng hóa dẻo thêm vào cao hơn 15 phr sẽ cho ra màng PVC 
mềm. 
 Ống 
 Ống nhựa PVC gồm hai loại. Ống nhựa PVC cứng hay còn gọi là ống uPVC và 
ống nhựa PVC mềm. 
 Ống nhựa PVC cứng không dùng chất hóa dẻo trong công thức phối trộn. 
Ngược lại ống PVC mềm phải sử dụng chất hóa dẻo trong công thức phối 
trộn, chất hóa dẻo thường dùng là dầu hóa dẻo DOP 
 Dây và cáp điện 
 Nhựa PVC được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất dây và cáp điện 
 uPVC profile 
 uPVC profile là thanh nhựa cứng được sản xuất trên máy đùn hai trục vis. 
 Thành phần phối trộn bao gồm nhựa PVC (K65 - K66), chất ổn định nhiệt, 
chất bôi trơn, chất trợ gia công, chất tăng độ bền va đập, chất độn, bột 
màu, chất chống tia UV. 
Ống và bọt PVC 
 8 
 Polyvinyl axetat (PVA) 
 Etylen – Vinyl axetat (EVA) 
 Etylen – Vinyl alcol (EVOH) 
Các loại khác 
 Polymetyl metacrylat (PMMA) 
 Xenlulo 
NHỰA KĨ THUẬT 
 Polyoxymetylen (POM) (Poly acetat) 
 Polycacbonat (PC) 
 PC dễ dàng sử dụng trong việc đúc, và nhiều ứng dụng, chẳng hạn như linh 
kiện điện tử, vật liệu xây dựng, thiết bị lưu trữ dữ liệu(CD,DVD), phụ tùng ô 
tô và máy bay, và kính an toàn. 
 Sản phẩm làm từ polycarbonate có chứa tiền chất monomer bisphenol A 
(BPA). 
 Polyamit (PA) (Nylon) 
Bình nước làm bằng PC Đĩa CD và DVD là 1 trong những ứng dụng của nhựa PC 
 9 
 Nó được dùng thay thế cho các sản phẩm lụa như dù, áo khoác chống đạn 
và vớ của phụ nữ. 
 Sợi Nylon được dung để làm các loại vải, dây thừng, thảm; trong khi ở dạng 
khối, nylon được sử dụng cho các bộ phận cơ khí bao gồm máy vít, bánh 
răng,... 
 Ngoài ra, nylon được sử dụng trong sản xuất vật liệu composite chịu nhiệt. 
 Polybutylen terephtalat (PBT) 
 Polyetylen terephtalat (PET) 
b)Nhựa nhiệt rắn: là hợp chất cao phân tử có khả năng chuyển sang trạng thái 
không gian 3 chiều dưới tác dụng của nhiệt độ hoặc phản ứng hóa học và sau đó 
không nóng chảy hay hòa tan trở lại được nữa, không có khả năng tái sinh. Một số 
loại nhựa nhiệt rắn: ure focmadehyt [UF], nhựa epoxy, phenol focmadehyt [PF], 
nhựa melamin, poly este không no... 
c)Vật liệu đàn hồi (elastome): là loại nhựa có tính đàn hồi như cao su. 
a. Cao su butađien (hay cao su Buna) 
-Là sản phẩm trùng hợp butađien với xúc tác Na. 
Chỉ sợi nilon(còn gọi là chỉ dù) Túi nilon 
 10 
-Polybutadien được sản xuất từ sự polymer hóa trong dung dịch, và một đặc 
trưng nổi bật quan trọng về chất lượng của loại polymer tổng hợp này là hàm 
lượng các dạng cis 1,4 và cis 1,2 vinyl trong cao su. 
-Polymer có hàm lượng dạng cis 1,4 cao ( >90% ) có nhiệt độ thủy tinh hóa khoảng 
-90oC, do đó tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp chỉ thua phenyl silicone. 
-Polymer này có tính đàn hồi và tính chịu mài mòn rất tốt, tuy nhiên vì có tính đàn 
hồi cao nên khả năng bám mặt đường ẩm ướt của lốp xe kém, do đó mà loại cao 
su này hạn chế sử dụng duy nhất một mình nó trong hỗn hợp. 
Nếu hàm lượng cis1,4 giảm xuống, và hàm lượng cis 1,2 tăng lên thì các tính chất 
cơ lý ở nhiệt độ thấp như tính chịu mài mòn, tính đàn hồi sẽ giảm xuống. 
-Sự polymer hóa butadien dẫn đến một sự phân bố trọng lượng phân tử hẹp, do 
đó có thể gây khó khăn cho quá trình gia công. 
-Hầu hết cao su polybutadien đều rất khó cắt mạch trong quá trình trộn và cán 
luyện, có sức dính thấp, và tính đàn hồi cao vốn có của nó gây khó khăn trong việc 
ép đùn. 
-Việc sử dụng các peptiser để cắt mạch, giúp cho việc gia công dễ dàng hơn. 
-Do có nhóm không bảo hòa trên mạch chính, nên cần phải có chất bảo vệ để 
chống lại sự oxi hóa, tia UV, và ozone. 
Cao su butadien kháng dầu yếu và không kháng được các hợp chất hydrocarbon 
thơm, hydrocarbon béo và hydrocarbon có nhóm halogen. 
-Polybutadien là một hợp chất có thể được lưu hóa bằng hệ thống lưu huỳnh, hệ 
thống chất cho lưu huỳnh và hệ thống peroxide. 
So với cao su thiên nhiên thì cần giảm lượng lưu huỳnh xuống và tăng lượng chất 
xúc tiến lên. 
-Việc lưu hóa bằng hệ thống peroxide mang lại hiệu quả cao, tạo nên một số 
lượng lớn các liên kết ngang nhờ gốc tự do, điều này làm cho tính đàn hồi của cao 
su cao, tính chất này được ứng dụng để sản xuất loại bóng siêu đàn hồi. 
-Các hợp chất của loại polymer này chỉ cho tính chất tốt nhất khi sử dụng chất độn 
và dầu với hàm lượng cao. 
Ứng dụng: 
 11 
-Polybutadien được sử dụng làm lốp xe, và phần lớn là sử dụng kết hợp với các 
loại polymer khác như cao su thiên nhiên, cao su Styren Butadien, ở đây 
polybutadien có tác dụng làm giảm nhiệt nội sinh và cải thiện tính chịu mài mòn 
của hỗn hợp cao su. 
-Độ ma sát của lốp xe trên băng vào mùa đông có thể được cải thiện bằng cách sử 
dụng hàm lượng polybutadien cao trong hỗn hợp cao su mặt lốp. 
-Ở các ứng dụng khác, cao su butadien được sử dụng trong hỗn hợp cao su, nhằm 
mục đích tăng tính chịu mài mòn và độ uốn dẻo ở nhiệt độ thấp của sản phẩm, ví 
dụ như giày, băng tải, dây đai. 
b. Cao su isopren. 
-Có cấu tạo tương tự cao su thiên nhiên, là sản phẩm trùng hợp isopren với 
khoảng 3000. 
 12 
Tính chất hóa lí: 
-Ở nhiệt độ thấp, poliisopren có cấu trúc tinh thể. Kết tinh với vận tốc nhanh nhất 
ở -25oC, nóng chảy ở 40oC 
-Không thấm không khí và nước, tan tốt trong các dung môi hữu cơ mạch thẳng, 
mạch vòng và CCl4, tuy nhiên không tan trong rượu và xeton. 
-Khả năng chịu được biến dạng lớn ngay cả ở nhiệt độ cao, tính đàn hồi tốt,tính 
dẻo nhờ sự lưu hóa cao su( có cấu trúc lập thể) gần giống với cao su tự nhiên. 
-Sự lưu hóa: do phân tử poliisopren không no, nên vẫn có thể phản ứng với một 
số chất như lưu huỳnh,peroxit, đây là quá trình lưu hóa cao su, từ đó cao su 
chuyển từ trạng thái mạch thẳng sang không gian 3 chiều, nhờ sự lưu hóa cao su 
mà cao su vẫn giữ được tính đàn hồi trong khoảng nhiệt độ rộng hơn, ít bị mài 
mòn dưới tác dụng của lực ma sát hơn, ít bị hòa tan trong các dung môi hữu cơ 
hơn. 
Ứng dụng 
-Hiện nay, cao su isoprene đang được sử dụng phần lớn làm săm lốp cho các 
phương tiện giao thông, và chế tạo các đường ống dẫn, chỉ 44% lượng còn lại 
được sử dụng để sản xuất hàng hóa nói chung: 
 Trong công nghiệp ô tô: Làm lốp xe, nệm ghế xe, các loại joint tạo độ kín 
khít cho máy móc trong xe, 
 Trong các máy công nghiệp: làm các loai joint chịu nhiệt, chịu dầu, , đệm 
cao su, các bộ phận cần khả năng đàn hồi tốt, 
 Trong y tế: làm ống dẫn nước biển, các lạoioosng truyền dịch, gang tay y tế, 
ống nghe, 
 Trong công nghiệp đồ gia dụng: giày dép, gang tay, ủng, keo dán, nệm, các 
loại dồ chơi trẻ con(thú nhún, búp bê..) 
 Trong ngành điện tử, điện: Vỏ bọc cách điện, cành quạt tua bin, các loại 
đệm chống sóc, vỏ bọc một số thiết bị điện tử 
 Trong xây dựng và trang trí nội thất: Tấm lợp, thảm lót, các vật dụng trang 
trí, 
 Trong thể thao: làm mặt cỏ nhân tạo,sàn nhà thi đấu,một số dụng cụ thể 
thao như vợi bóng bàn, quả bóng, 
 13 
 Trong quân sự và phòng cháy chữa cháy: dung làm đế của các loại sung, 
đạn cao su, mặt nạ chống độc,làm ống dẫn nước chữa cháy 
-Cao su Isopren lỏng(LIR), không màu trong suốt và gần như không còn mùi cao 
su, được sử dụng như một chất làm dẻo hóa, vì trên thực tế, cao su này có trọng 
lượng phân tử cao nhất trong các vật liệu có thể thực hiện chức năng dẻo.Chất 
lỏng cao su isoprene có thể được lưu hóa, liên kết với các cao su rắn như NR, SBR, 
BR và EPDM nhờ sử dụng lưu huỳnh hoặc peroxide. 
Nệm ghế - Joint (Gioăng) - Mặt nạ phòng độc 
 Ủng - Mặt cỏ sân nhân tạo - thú nhún 
ỨNG DỤNG CỦa CAO SU ISOPREN 
 14 
III. Chất dẻo với cuộc sống 
Moi trường 
Ngày nay Đại dươngđang “kêu cứu” bởi hàng tỷ kilogam chất dẻo trôi bồng bềnh 
trên mặt biển, có loại chất liệu khó phân huỷ, lại bị phân huỷ với tốc độ nhanh và 
giải phóng nhiều chất độc hại vào biển khơi. 
Saido, một nhà hoá học, Trường Dược, thuộc ĐH Nihon Chiba, Nhật, cho biết, 
nhóm nghiên cứu của ông đã nhận thấy khi chất dẻo phân huỷ, nó thường phóng 
thả vào nước biển chất bisphenol A (BPA) rất độc hại và những oligome của 
polistiren, gây ô nhiễm biển. 
Chất dẻo không bị phân huỷ khi các động vật biển lỡ ăn phải nên có thể chưa thể 
hiện sự độc hại đối với chúng. Tuy nhiên chúng lại bị nhiễm độc khi hấp thụ các 
hoá chất do chất dẻo phân hủy và hoà vào đại dương. Chính các chất này mới ảnh 
hưởng đến cuộc sống của chúng. Các chất BPA và oligome của polistiren có thể 
làm rối loạn các hocmon và tác động nghiêm trọng đến khả năng sinh sản của các 
động vật biển. 
Một cậu bé người Nhật đang chỉ 
các phế thải Styrofoam đầy rẫy 
trên bãi biển. (Ảnh: Katsuhiko 
Saido) 
Biển của Việt Nam không kém 
biển nước nào về ô nhiễm chất 
dẻo. (Ảnh: VNN) 
 15 
II.Khoa học kĩ thuật 
-Các nhà khoa học tại Đại học 
California ở Los Angeles (UCLA) vừa 
phát triển thành công loại pin mặt 
trời làm từ một chất dẻo gần như 
trong suốt với ánh sáng. 
-Được biết, do tính năng hấp dẫn 
của các loại pin mặt trời làm từ 
chuỗi phân tử polyme của chất dẻo, 
các nhà khoa học đã tập trung phát 
triển các các loại vật liệu này trong 
thời gian qua để nó có thể áp dụng 
rộng rãi trong cuộc sống. Tuy nhiên, 
các vật liệu này thường phải đáp ứng 
hai đặc tính gần như không tồn tại 
trên một chất thông thường, đó là nó phải đạt hiệu suất quang điện cao trong khi 
cho phép ánh sáng truyền qua hoàn toàn. 
 -Rất nhiều nhóm nghiên cứu khác trên thế giới đã cố gắng biến điều đó trở thành 
hiện thực, nhưng các kết quả của họ chỉ cho ra đời các vật liệu không hoàn hả, 
hoặc là chúng hấp thụ hầu hết ánh sáng, hoặc là hiệu suất quang điện trên các vật 
liệu này rất thấp. 
 -Để giải quyết vấn đề này, các khoa học gia tại UCLA đã tạo ra một vật liệu mới 
bằng cách kết hợp một loại chất dẻo đặc biệt với các tấm phim làm từ hợp chất 
của các ống nano bạc và hạt nano Titan oxit. Chất dẻo được sử dụng là loại rất 
nhạy về mặt quang điện với bức xạ ở vùng hồng ngoại và không hấp thụ ánh sáng 
thông thường. Trong khi đó, các phim nano bạc đước sử lên trên trên sẽ đóng vai 
trò của các điện cực và chúng cho ánh sáng truyền qua hoàn toàn. 
Pin mặt trời làm bằng chất dẻo trong suốt 
 16 
-Nhờ có sự kết hợp độc đáo trên, loại pin vừa được chế tạo đã cân bằng được hai 
tiêu chuẩn được đề ra: hấp thụ được các bức xạ hồng ngoại và chuyền thành 
dòng điện nhưng lại trong suốt với ánh sáng ở vùng nhìn thấy (có bước sóng từ 
0,4 tới 0,74 micromet). Hệ quả là các tấm pin có thể cho hiệu suất quang điện lên 
tới 4% (một hiệu suất khá lý tưởng với pin mặt trời), trong khi cho 70% ánh sáng 
từ môi trường ngoài từ môi trường ngoài đi qua 
B.Tơ tổng hợp: 
- Tơ clorin: là sản phẩm clo hoá không hoàn toàn polivinyl clorua. 
Hoà tan vào dung môi axeton sau đó ép cho dung dịch đi qua lỗ nhỏ vào bể nước, 
polime kết tủa thành sợi tơ. Tơ clorin dùng để dệt thảm, vải dùng trong y học, kỹ 
thuât. 
Tơ clorin rất bền về mặt hoá học, không cháy nhưng độ bền nhiệt không cao. 
- Các loại tơ poliamit: là sản phẩm trùng ngưng các aminoaxit hoặc điaxit với 
điamin. Trong chuỗi polime có nhiều nhóm amit - HN - CO - : 
+ Tơ capron: là sản phẩm trùng hợp của caprolactam 
+ Tơ enan: là sản phẩm trùng ngưng của axit enantoic 
+ Tơ nilon (hay nilon): là sản phẩm trùng ngưng hai loại monome là 
hexametylđiamin và axit ađipic 
Các tơ poliamit có tính chất gần giống tơ thiên nhiên, có độ dai bền cao, mềm 
mại, nhưng thường kém bền với nhiệt và axit, bazơ. Dùng dệt vải, làm lưới đánh 
cá, làm chỉ khâu. 
- Tơ polieste: chế tạo từ polime loại polieste. Ví dụ polietylenglicol terephtalat. 
 17 
C.Hàn hơi 
Định nghĩa hàn hơi 
-Hàn hơiHàn khí Oxy-fuel welding (hay còn gọi là hàn hơi,hàn oxy axetylen) là 
phương pháp hàn sử dụng nhiệt của ngọn lửa sinh ra khi đốt cháy các chất khi cháy 
(C2H2,CH4,C6H6)hoặc H2 với oxy để nung chảy kim loại,thông dụng nhất là hàn bằng 
khí Ô xy –Axetylen vì nhiệt sinh ra do phản ứng cháy của hai khí này lớn và tập 
 18 
chung ,tạo thành ngon lửa có nhiệt độ cao (vùng cao nhất tới 3200oC);còn ngọn lửa 
giửa oxy và các chất khí cháy khác chỉ có nhiệt độ từ 2000-2200oC. 
✪Đặc điểm hàn hơi 
- Có thể hàn được nhiều loại kim loại và hợp kim (gang ,đồng,nhôm thép..) 
- Hàn được các chi tiết mỏng và các loại vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp. 
- Hàn khí được sử dụng rộng rãi vì thiết bị hàn rẻ tiền 
 -Năng suất thấp, vật hàn bị nung nóng nhiều nên dễ cong vênh. 
✪Phạm vi ứng dụng của hàn hơi 
- Hàn khí dùng nhiều khi hàn các vật hàn có chiều dày bé, chế tạo và sửa chữa các 
chi tiết mỏng, sửa chữa các chi tiết đúc bằng gang, đồng thanh, nhôm, magie 
 -Hàn nối các ống có đường kính nhỏ và trung bình. 
 -Hàn các chi tiết bằng kim loại màu, hàn vảy kim loại, hàn đắp hợp kim cứng v.v 
- Ngọn lửa khi hàn cũng có thể dùng để cắt các loại thép mỏng, các kim loại màu và 
nhiều vật liệu khác. 
✪Lịch sử phát triển của hàn hơi 
 -Kỹ sư pháp Edmond Fouché và Charles Picard đã trở thành người đầu tiên phát 
triển oxy-axetylen hàn trong năm 1903. 
✪Cấu tạo mỏ hàn hơi, tay hàn oxy gas 
 19 
-Các mỏ hàn hơi thường có cấu tạo theo kiểu hút khí, gồm hai ống dẫn oxy 
và khí nhiên liệu, hai khí được đưa vào buồng hòa trộn, phía ngoài có hai van 
điều chỉnh lượng khí oxy và khí nhiên liệu. Hỗn hợp khí sau khi được hòa trộn 
được cung cấp qua ống trộn và theo ống dẫn ra đầu mỏ hàn. 
Các thành phần của mỏ hàn cơ bản: 
 Copper tip: Bép hàn. 
 Torch head: Đầu mỏ hàn 
 Mixing head: Ống trộn 
 Mixing head nut: Vòi trộn 
 Handle: Tay cầm 
 Oxygen tube: Ống cấp oxy 
 Fuel-Gas tube: Ống cấp khí cháy. 
 Oxygen needle valve: Van khóa oxy cấp cho súng mỏ 
 Gas needle calve: Van khóa khí cháy cấp cho súng mỏ 
 Oxygen hose connection, Gas hose connection: Ống cấp khí, oxy cho 
súng mỏ. 
 20 
 Oxygen hose connection Gland, Gas hose connection Gland: Đệm cho 
ống nối gắn vô súng mỏ hàn. 
Copyright© 2/2015 
Thành viên nhóm: 
1.Đỗ Huy Long + Hoàng Quốc Việt:Hàn hơi,Chất dẻo họ Vinyl 
2.Nguyễn Vỹ Huy:Cao su isopren 
3.Đàm Thị Thu + Đặng Thị Thu Huệ: Cao su butadien 
4.Đoàn Thị Hồng Ngọc+ Nguyễn Thị Nguyệt:Nhựa kĩ thuật, Chất Dẻo Họ 
Styren 
5.Hoàng Bích Phương+ Bùi Thị Hường:Chất dẻo đối với môi trường 
6.Đào Thùy Linh+ Nguyễn Ánh Nguyệt:Tơ Tổng hợp, Chất dẻo họ Olefin 

File đính kèm:

  • pdfUng_dung_cua_Hidro_Cacbon_Khong_No_20150726_102801.pdf