Ứng dụng của Hidro Cacbon không no
Họ Styren
Polystyren (PS)
Polystyrene được sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau mà có các ứng
dụng khác nhau.
Polystyrene ép đùn (PS) được sử dụng trong sản xuất dao kéo dùng một
lần, trường hợp đĩa CD và DVD, mô hình nhựa của xe ô tô, thuyền, và vỏ
máy dò khói.
Bọt polystyrene đã được mở rộng(Expanded Polustryrene :EPS) được sử
dụng trong cách điện và vật liệu đóng gói, chẳng hạn như xốp đúc sử dụng
để đệm các sản phẩm dễ vỡ.
Bọt polystyrene ép đùn(Extruded Polystryrene:XPS) được sử dụng để làm
mô hình kiến trúc và ly nước uống cho thức uống nước nóng. Copolyme
Polystyrene được sử dụng trong sản xuất đồ chơi và vỏ bọc sản phẩm.
1 2 A.Chất dẻo I.Khái niệm: Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa, là các hợp chất cao phân tử, được dùng làm vật liệu để sản xuất nhiều loại vật dụng trong đời sống hằng ngày như là:áo mưa, ống dẫn điện... cho đến những sản phẩm công nghiệp, gắn với đời sống hiện đại của con người. Chúng là những vật liệu có khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, áp suất và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng. Chất dẻo còn được sử dụng rộng rãi để thay thế cho các sản phẩm làm bằng: vải, gỗ, da, kim loại, thủy tinh. Vì chùng bền, nhẹ, khó vỡ, nhiều màu sắc đẹp. Chất dẻo thường các chất tổng hợp có nguồn gốc từ các sản phẩm hóa dầu. II.Phân Loại: -Phân loại theo hiệu ứng của polyme với nhiệt độ a)Nhựa nhiệt dẻo: Khái niệm: Là loại nhựa khi nung nóng đến nhiệt độ chảy mềm Tm thì nó chảy mềm ra và khi hạ nhiệt độ thì nó đóng rắn lại. Thường tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp. Các mạch đại phân tử của nhựa nhiệt dẻo liên kết bằng các liên kết yếu (liên kết hydro, vanderwall). Tính chất cơ học không cao khi so sánh với nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có khả năng tái sinh được nhiều lần, ví dụ như: polyetylen(PE), polypropylen (PP), polystyren (PS), poly metyl metacrylat (PMMA), poly butadien (PB), poly etylen tere phtalat (PET),... NHỰA THÔNG DỤNG Chất dẻo 3 Nhựa nhiệt dẻo thông dụng được phân thành các họ với các tính chất đặc trưng. Họ Olefin Polyetylen (PE): Polyetylen có trọng lượng phân tử cực cao (UHMWPE) được sử dụng để sản xuất các bộ phận chuyển động máy, vòng bi, bánh răng, khớp nhân tạo và một số áo khoác chống đạn. Polyethylene ở mật độ cao (HDPE), thường được sử dụng làm bình sữa, giặt lỏng chai chất tẩy rửa, đồ gỗ ngoài trời, bồn margarine, lon xăng xách tay, ống thoát nước, và túi hàng tạp hóa. PE có tỉ trọng trung bình(Medium- density polyethylene:MDPE) được dùng để đựng phim, bao tải và ống dẫn khí và phụ kiện. PE có tỉ trọng thấp(Low-density polyethylene :LDPE) rất linh hoạt và được sử dụng trong sản xuất chai squeeze, mũ đựng sữa, căng bọc trong vận chuyển và xử lý các hộp của hàng hóa lâu bền, và như bao phủ thực phẩm gia dụng phổ biến. XLPE hoặc "PEX" (cross-linked polyethylene) là một vật liệu linh hoạt nửa cứng mà đã được sử dụng rộng rãi trong xây dựng hệ thống sưởi nước nóng hoặc nước lạnh và các ứng dụng làm mát (sưởi ấm và làm mát hydronic) do sự đặc biệt của nó để phân tích từ nhiệt độ rộng biến thể. Polymetylpenten (PMP) : Là một loại polymer nhiệt dẻo gốc methylpentene monomer. Được ứng dụng trong các dạng bao bì ngành gas, vật dụng y tế, các thành phần của lò vi sóng và các thành phần thí nghiệm. Polyethylene Polymethylpenten 4 PMP có khả năng chịu hóa chất rất tốt, nên được dùng trong các vật liệu thí nghiệm, ống nghiệm. Hấp thu độ ẩm cực thấp. Cách điện rất tốt. Đây là vật liệu phát triển bởi hãng Mitsui Chemicals nên nó thường được gọi theo tên thương hiệu là TPX. Polypropylen (PP): Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm nhặt. Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn. PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì. Dùng làm chai đựng nước, bình sữa cho bé, hộp bảo quản thực phẩm Một số sản phẩm làm từ nhựa PP có khả năng chịu nhiệt tốt dùng được trong lò vi sóng Polybutyl (PB): Ứng dụng trong một số lĩnh cực như: Hệ thống đường ống Bao bì nhựa Chất kết dính nóng chảy Ngoài các ứng dụng trên, PB còn có các ứng dụng khác bao gồm cách điện, đóng gói nén, dây điện và cáp điện, đế giày và sửa đổi polyolefin (liên kết bằng nhiệt, tăng cường sự mềm và linh hoạt của các hợp chất có độ cứng cao, tăng sức chịu nhiệt và độ nén của các hợp chất mềm). Polyproppylen ( được phóng đại) 5 Polyizobutylen (PIB) Họ Styren Polystyren (PS) Polystyrene được sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau mà có các ứng dụng khác nhau. Polystyrene ép đùn (PS) được sử dụng trong sản xuất dao kéo dùng một lần, trường hợp đĩa CD và DVD, mô hình nhựa của xe ô tô, thuyền, và vỏ máy dò khói. Bọt polystyrene đã được mở rộng(Expanded Polustryrene :EPS) được sử dụng trong cách điện và vật liệu đóng gói, chẳng hạn như xốp đúc sử dụng để đệm các sản phẩm dễ vỡ. Bọt polystyrene ép đùn(Extruded Polystryrene:XPS) được sử dụng để làm mô hình kiến trúc và ly nước uống cho thức uống nước nóng. Copolyme Polystyrene được sử dụng trong sản xuất đồ chơi và vỏ bọc sản phẩm. Acrylonitrin butadien styren (ABS) PS được ứng dụng làm xốp để đệm các sản phẩm dễ vỡ 6 ABS là một loại vật liệu trọng lượng nhẹ, có khả năng chịu va đập cao. Nó được sử dụng trong nhiều sản phẩm tiêu dùng, chẳng hạn như đồ chơi, đồ gia dụng và điện thoại. Styren – Acrylonitrin (SAN) Styren – Butadien (SB): thông thường chứa 23,5% styren và 76,5% butađien SB là loại cao su tổng hợp thông dụng và được dùng trong sản xuất săm, lốp và các đồ dùng bằng cao su khác Họ Vinyl Polyvinyl clorua (PVC) Là một loại vật liệu nhẹ trơ với axit và bazơ. Các ứng dụng của PVC: Tạo màng : Màng PVC được tạo ra nhờ quá trình cán trên máy cán hoặc thổi trên máy thổi màng. Màng nhựa PVC gồm màng cứng, bán cứng và mềm. Tùy theo hàm lượng chất hóa dẻo thêm vào thì sẽ cho ra màng PVC cứng, bán cứng và mềm. Trùng hợp vinylclorua ABS 7 Hàm lượng hóa dẻo thêm vào dưới 5 phr sẽ cho ra màng PVC cứng, hàm lượng hóa dẻo thêm vào từ 5 phr đến dưới 15 phr sẽ cho ra màng PVC bán cứng, hàm lượng hóa dẻo thêm vào cao hơn 15 phr sẽ cho ra màng PVC mềm. Ống Ống nhựa PVC gồm hai loại. Ống nhựa PVC cứng hay còn gọi là ống uPVC và ống nhựa PVC mềm. Ống nhựa PVC cứng không dùng chất hóa dẻo trong công thức phối trộn. Ngược lại ống PVC mềm phải sử dụng chất hóa dẻo trong công thức phối trộn, chất hóa dẻo thường dùng là dầu hóa dẻo DOP Dây và cáp điện Nhựa PVC được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất dây và cáp điện uPVC profile uPVC profile là thanh nhựa cứng được sản xuất trên máy đùn hai trục vis. Thành phần phối trộn bao gồm nhựa PVC (K65 - K66), chất ổn định nhiệt, chất bôi trơn, chất trợ gia công, chất tăng độ bền va đập, chất độn, bột màu, chất chống tia UV. Ống và bọt PVC 8 Polyvinyl axetat (PVA) Etylen – Vinyl axetat (EVA) Etylen – Vinyl alcol (EVOH) Các loại khác Polymetyl metacrylat (PMMA) Xenlulo NHỰA KĨ THUẬT Polyoxymetylen (POM) (Poly acetat) Polycacbonat (PC) PC dễ dàng sử dụng trong việc đúc, và nhiều ứng dụng, chẳng hạn như linh kiện điện tử, vật liệu xây dựng, thiết bị lưu trữ dữ liệu(CD,DVD), phụ tùng ô tô và máy bay, và kính an toàn. Sản phẩm làm từ polycarbonate có chứa tiền chất monomer bisphenol A (BPA). Polyamit (PA) (Nylon) Bình nước làm bằng PC Đĩa CD và DVD là 1 trong những ứng dụng của nhựa PC 9 Nó được dùng thay thế cho các sản phẩm lụa như dù, áo khoác chống đạn và vớ của phụ nữ. Sợi Nylon được dung để làm các loại vải, dây thừng, thảm; trong khi ở dạng khối, nylon được sử dụng cho các bộ phận cơ khí bao gồm máy vít, bánh răng,... Ngoài ra, nylon được sử dụng trong sản xuất vật liệu composite chịu nhiệt. Polybutylen terephtalat (PBT) Polyetylen terephtalat (PET) b)Nhựa nhiệt rắn: là hợp chất cao phân tử có khả năng chuyển sang trạng thái không gian 3 chiều dưới tác dụng của nhiệt độ hoặc phản ứng hóa học và sau đó không nóng chảy hay hòa tan trở lại được nữa, không có khả năng tái sinh. Một số loại nhựa nhiệt rắn: ure focmadehyt [UF], nhựa epoxy, phenol focmadehyt [PF], nhựa melamin, poly este không no... c)Vật liệu đàn hồi (elastome): là loại nhựa có tính đàn hồi như cao su. a. Cao su butađien (hay cao su Buna) -Là sản phẩm trùng hợp butađien với xúc tác Na. Chỉ sợi nilon(còn gọi là chỉ dù) Túi nilon 10 -Polybutadien được sản xuất từ sự polymer hóa trong dung dịch, và một đặc trưng nổi bật quan trọng về chất lượng của loại polymer tổng hợp này là hàm lượng các dạng cis 1,4 và cis 1,2 vinyl trong cao su. -Polymer có hàm lượng dạng cis 1,4 cao ( >90% ) có nhiệt độ thủy tinh hóa khoảng -90oC, do đó tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp chỉ thua phenyl silicone. -Polymer này có tính đàn hồi và tính chịu mài mòn rất tốt, tuy nhiên vì có tính đàn hồi cao nên khả năng bám mặt đường ẩm ướt của lốp xe kém, do đó mà loại cao su này hạn chế sử dụng duy nhất một mình nó trong hỗn hợp. Nếu hàm lượng cis1,4 giảm xuống, và hàm lượng cis 1,2 tăng lên thì các tính chất cơ lý ở nhiệt độ thấp như tính chịu mài mòn, tính đàn hồi sẽ giảm xuống. -Sự polymer hóa butadien dẫn đến một sự phân bố trọng lượng phân tử hẹp, do đó có thể gây khó khăn cho quá trình gia công. -Hầu hết cao su polybutadien đều rất khó cắt mạch trong quá trình trộn và cán luyện, có sức dính thấp, và tính đàn hồi cao vốn có của nó gây khó khăn trong việc ép đùn. -Việc sử dụng các peptiser để cắt mạch, giúp cho việc gia công dễ dàng hơn. -Do có nhóm không bảo hòa trên mạch chính, nên cần phải có chất bảo vệ để chống lại sự oxi hóa, tia UV, và ozone. Cao su butadien kháng dầu yếu và không kháng được các hợp chất hydrocarbon thơm, hydrocarbon béo và hydrocarbon có nhóm halogen. -Polybutadien là một hợp chất có thể được lưu hóa bằng hệ thống lưu huỳnh, hệ thống chất cho lưu huỳnh và hệ thống peroxide. So với cao su thiên nhiên thì cần giảm lượng lưu huỳnh xuống và tăng lượng chất xúc tiến lên. -Việc lưu hóa bằng hệ thống peroxide mang lại hiệu quả cao, tạo nên một số lượng lớn các liên kết ngang nhờ gốc tự do, điều này làm cho tính đàn hồi của cao su cao, tính chất này được ứng dụng để sản xuất loại bóng siêu đàn hồi. -Các hợp chất của loại polymer này chỉ cho tính chất tốt nhất khi sử dụng chất độn và dầu với hàm lượng cao. Ứng dụng: 11 -Polybutadien được sử dụng làm lốp xe, và phần lớn là sử dụng kết hợp với các loại polymer khác như cao su thiên nhiên, cao su Styren Butadien, ở đây polybutadien có tác dụng làm giảm nhiệt nội sinh và cải thiện tính chịu mài mòn của hỗn hợp cao su. -Độ ma sát của lốp xe trên băng vào mùa đông có thể được cải thiện bằng cách sử dụng hàm lượng polybutadien cao trong hỗn hợp cao su mặt lốp. -Ở các ứng dụng khác, cao su butadien được sử dụng trong hỗn hợp cao su, nhằm mục đích tăng tính chịu mài mòn và độ uốn dẻo ở nhiệt độ thấp của sản phẩm, ví dụ như giày, băng tải, dây đai. b. Cao su isopren. -Có cấu tạo tương tự cao su thiên nhiên, là sản phẩm trùng hợp isopren với khoảng 3000. 12 Tính chất hóa lí: -Ở nhiệt độ thấp, poliisopren có cấu trúc tinh thể. Kết tinh với vận tốc nhanh nhất ở -25oC, nóng chảy ở 40oC -Không thấm không khí và nước, tan tốt trong các dung môi hữu cơ mạch thẳng, mạch vòng và CCl4, tuy nhiên không tan trong rượu và xeton. -Khả năng chịu được biến dạng lớn ngay cả ở nhiệt độ cao, tính đàn hồi tốt,tính dẻo nhờ sự lưu hóa cao su( có cấu trúc lập thể) gần giống với cao su tự nhiên. -Sự lưu hóa: do phân tử poliisopren không no, nên vẫn có thể phản ứng với một số chất như lưu huỳnh,peroxit, đây là quá trình lưu hóa cao su, từ đó cao su chuyển từ trạng thái mạch thẳng sang không gian 3 chiều, nhờ sự lưu hóa cao su mà cao su vẫn giữ được tính đàn hồi trong khoảng nhiệt độ rộng hơn, ít bị mài mòn dưới tác dụng của lực ma sát hơn, ít bị hòa tan trong các dung môi hữu cơ hơn. Ứng dụng -Hiện nay, cao su isoprene đang được sử dụng phần lớn làm săm lốp cho các phương tiện giao thông, và chế tạo các đường ống dẫn, chỉ 44% lượng còn lại được sử dụng để sản xuất hàng hóa nói chung: Trong công nghiệp ô tô: Làm lốp xe, nệm ghế xe, các loại joint tạo độ kín khít cho máy móc trong xe, Trong các máy công nghiệp: làm các loai joint chịu nhiệt, chịu dầu, , đệm cao su, các bộ phận cần khả năng đàn hồi tốt, Trong y tế: làm ống dẫn nước biển, các lạoioosng truyền dịch, gang tay y tế, ống nghe, Trong công nghiệp đồ gia dụng: giày dép, gang tay, ủng, keo dán, nệm, các loại dồ chơi trẻ con(thú nhún, búp bê..) Trong ngành điện tử, điện: Vỏ bọc cách điện, cành quạt tua bin, các loại đệm chống sóc, vỏ bọc một số thiết bị điện tử Trong xây dựng và trang trí nội thất: Tấm lợp, thảm lót, các vật dụng trang trí, Trong thể thao: làm mặt cỏ nhân tạo,sàn nhà thi đấu,một số dụng cụ thể thao như vợi bóng bàn, quả bóng, 13 Trong quân sự và phòng cháy chữa cháy: dung làm đế của các loại sung, đạn cao su, mặt nạ chống độc,làm ống dẫn nước chữa cháy -Cao su Isopren lỏng(LIR), không màu trong suốt và gần như không còn mùi cao su, được sử dụng như một chất làm dẻo hóa, vì trên thực tế, cao su này có trọng lượng phân tử cao nhất trong các vật liệu có thể thực hiện chức năng dẻo.Chất lỏng cao su isoprene có thể được lưu hóa, liên kết với các cao su rắn như NR, SBR, BR và EPDM nhờ sử dụng lưu huỳnh hoặc peroxide. Nệm ghế - Joint (Gioăng) - Mặt nạ phòng độc Ủng - Mặt cỏ sân nhân tạo - thú nhún ỨNG DỤNG CỦa CAO SU ISOPREN 14 III. Chất dẻo với cuộc sống Moi trường Ngày nay Đại dươngđang “kêu cứu” bởi hàng tỷ kilogam chất dẻo trôi bồng bềnh trên mặt biển, có loại chất liệu khó phân huỷ, lại bị phân huỷ với tốc độ nhanh và giải phóng nhiều chất độc hại vào biển khơi. Saido, một nhà hoá học, Trường Dược, thuộc ĐH Nihon Chiba, Nhật, cho biết, nhóm nghiên cứu của ông đã nhận thấy khi chất dẻo phân huỷ, nó thường phóng thả vào nước biển chất bisphenol A (BPA) rất độc hại và những oligome của polistiren, gây ô nhiễm biển. Chất dẻo không bị phân huỷ khi các động vật biển lỡ ăn phải nên có thể chưa thể hiện sự độc hại đối với chúng. Tuy nhiên chúng lại bị nhiễm độc khi hấp thụ các hoá chất do chất dẻo phân hủy và hoà vào đại dương. Chính các chất này mới ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng. Các chất BPA và oligome của polistiren có thể làm rối loạn các hocmon và tác động nghiêm trọng đến khả năng sinh sản của các động vật biển. Một cậu bé người Nhật đang chỉ các phế thải Styrofoam đầy rẫy trên bãi biển. (Ảnh: Katsuhiko Saido) Biển của Việt Nam không kém biển nước nào về ô nhiễm chất dẻo. (Ảnh: VNN) 15 II.Khoa học kĩ thuật -Các nhà khoa học tại Đại học California ở Los Angeles (UCLA) vừa phát triển thành công loại pin mặt trời làm từ một chất dẻo gần như trong suốt với ánh sáng. -Được biết, do tính năng hấp dẫn của các loại pin mặt trời làm từ chuỗi phân tử polyme của chất dẻo, các nhà khoa học đã tập trung phát triển các các loại vật liệu này trong thời gian qua để nó có thể áp dụng rộng rãi trong cuộc sống. Tuy nhiên, các vật liệu này thường phải đáp ứng hai đặc tính gần như không tồn tại trên một chất thông thường, đó là nó phải đạt hiệu suất quang điện cao trong khi cho phép ánh sáng truyền qua hoàn toàn. -Rất nhiều nhóm nghiên cứu khác trên thế giới đã cố gắng biến điều đó trở thành hiện thực, nhưng các kết quả của họ chỉ cho ra đời các vật liệu không hoàn hả, hoặc là chúng hấp thụ hầu hết ánh sáng, hoặc là hiệu suất quang điện trên các vật liệu này rất thấp. -Để giải quyết vấn đề này, các khoa học gia tại UCLA đã tạo ra một vật liệu mới bằng cách kết hợp một loại chất dẻo đặc biệt với các tấm phim làm từ hợp chất của các ống nano bạc và hạt nano Titan oxit. Chất dẻo được sử dụng là loại rất nhạy về mặt quang điện với bức xạ ở vùng hồng ngoại và không hấp thụ ánh sáng thông thường. Trong khi đó, các phim nano bạc đước sử lên trên trên sẽ đóng vai trò của các điện cực và chúng cho ánh sáng truyền qua hoàn toàn. Pin mặt trời làm bằng chất dẻo trong suốt 16 -Nhờ có sự kết hợp độc đáo trên, loại pin vừa được chế tạo đã cân bằng được hai tiêu chuẩn được đề ra: hấp thụ được các bức xạ hồng ngoại và chuyền thành dòng điện nhưng lại trong suốt với ánh sáng ở vùng nhìn thấy (có bước sóng từ 0,4 tới 0,74 micromet). Hệ quả là các tấm pin có thể cho hiệu suất quang điện lên tới 4% (một hiệu suất khá lý tưởng với pin mặt trời), trong khi cho 70% ánh sáng từ môi trường ngoài từ môi trường ngoài đi qua B.Tơ tổng hợp: - Tơ clorin: là sản phẩm clo hoá không hoàn toàn polivinyl clorua. Hoà tan vào dung môi axeton sau đó ép cho dung dịch đi qua lỗ nhỏ vào bể nước, polime kết tủa thành sợi tơ. Tơ clorin dùng để dệt thảm, vải dùng trong y học, kỹ thuât. Tơ clorin rất bền về mặt hoá học, không cháy nhưng độ bền nhiệt không cao. - Các loại tơ poliamit: là sản phẩm trùng ngưng các aminoaxit hoặc điaxit với điamin. Trong chuỗi polime có nhiều nhóm amit - HN - CO - : + Tơ capron: là sản phẩm trùng hợp của caprolactam + Tơ enan: là sản phẩm trùng ngưng của axit enantoic + Tơ nilon (hay nilon): là sản phẩm trùng ngưng hai loại monome là hexametylđiamin và axit ađipic Các tơ poliamit có tính chất gần giống tơ thiên nhiên, có độ dai bền cao, mềm mại, nhưng thường kém bền với nhiệt và axit, bazơ. Dùng dệt vải, làm lưới đánh cá, làm chỉ khâu. - Tơ polieste: chế tạo từ polime loại polieste. Ví dụ polietylenglicol terephtalat. 17 C.Hàn hơi Định nghĩa hàn hơi -Hàn hơiHàn khí Oxy-fuel welding (hay còn gọi là hàn hơi,hàn oxy axetylen) là phương pháp hàn sử dụng nhiệt của ngọn lửa sinh ra khi đốt cháy các chất khi cháy (C2H2,CH4,C6H6)hoặc H2 với oxy để nung chảy kim loại,thông dụng nhất là hàn bằng khí Ô xy –Axetylen vì nhiệt sinh ra do phản ứng cháy của hai khí này lớn và tập 18 chung ,tạo thành ngon lửa có nhiệt độ cao (vùng cao nhất tới 3200oC);còn ngọn lửa giửa oxy và các chất khí cháy khác chỉ có nhiệt độ từ 2000-2200oC. ✪Đặc điểm hàn hơi - Có thể hàn được nhiều loại kim loại và hợp kim (gang ,đồng,nhôm thép..) - Hàn được các chi tiết mỏng và các loại vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp. - Hàn khí được sử dụng rộng rãi vì thiết bị hàn rẻ tiền -Năng suất thấp, vật hàn bị nung nóng nhiều nên dễ cong vênh. ✪Phạm vi ứng dụng của hàn hơi - Hàn khí dùng nhiều khi hàn các vật hàn có chiều dày bé, chế tạo và sửa chữa các chi tiết mỏng, sửa chữa các chi tiết đúc bằng gang, đồng thanh, nhôm, magie -Hàn nối các ống có đường kính nhỏ và trung bình. -Hàn các chi tiết bằng kim loại màu, hàn vảy kim loại, hàn đắp hợp kim cứng v.v - Ngọn lửa khi hàn cũng có thể dùng để cắt các loại thép mỏng, các kim loại màu và nhiều vật liệu khác. ✪Lịch sử phát triển của hàn hơi -Kỹ sư pháp Edmond Fouché và Charles Picard đã trở thành người đầu tiên phát triển oxy-axetylen hàn trong năm 1903. ✪Cấu tạo mỏ hàn hơi, tay hàn oxy gas 19 -Các mỏ hàn hơi thường có cấu tạo theo kiểu hút khí, gồm hai ống dẫn oxy và khí nhiên liệu, hai khí được đưa vào buồng hòa trộn, phía ngoài có hai van điều chỉnh lượng khí oxy và khí nhiên liệu. Hỗn hợp khí sau khi được hòa trộn được cung cấp qua ống trộn và theo ống dẫn ra đầu mỏ hàn. Các thành phần của mỏ hàn cơ bản: Copper tip: Bép hàn. Torch head: Đầu mỏ hàn Mixing head: Ống trộn Mixing head nut: Vòi trộn Handle: Tay cầm Oxygen tube: Ống cấp oxy Fuel-Gas tube: Ống cấp khí cháy. Oxygen needle valve: Van khóa oxy cấp cho súng mỏ Gas needle calve: Van khóa khí cháy cấp cho súng mỏ Oxygen hose connection, Gas hose connection: Ống cấp khí, oxy cho súng mỏ. 20 Oxygen hose connection Gland, Gas hose connection Gland: Đệm cho ống nối gắn vô súng mỏ hàn. Copyright© 2/2015 Thành viên nhóm: 1.Đỗ Huy Long + Hoàng Quốc Việt:Hàn hơi,Chất dẻo họ Vinyl 2.Nguyễn Vỹ Huy:Cao su isopren 3.Đàm Thị Thu + Đặng Thị Thu Huệ: Cao su butadien 4.Đoàn Thị Hồng Ngọc+ Nguyễn Thị Nguyệt:Nhựa kĩ thuật, Chất Dẻo Họ Styren 5.Hoàng Bích Phương+ Bùi Thị Hường:Chất dẻo đối với môi trường 6.Đào Thùy Linh+ Nguyễn Ánh Nguyệt:Tơ Tổng hợp, Chất dẻo họ Olefin
File đính kèm:
- Ung_dung_cua_Hidro_Cacbon_Khong_No_20150726_102801.pdf