Trọng tâm Lịch sử 12 phần Thế giới - Việt Nam chuẩn

Bài 17.

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CÔNG HÒA

TỪ SAU 2-9-1945 ĐẾN TRƯỚC 19-12-1946

I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945.

1. Khó khăn.

a. Ngoại xâm và nội phản

* Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra):20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào nước ta theo sau là các đảng phái tay sai nhưViệt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính quyền.

* Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam ) :

- Quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.

- Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.

Như vậy kẻ thù còn đông và mạnh .

 

doc86 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Trọng tâm Lịch sử 12 phần Thế giới - Việt Nam chuẩn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép . 
Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp .
Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ .
Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương .
II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939 
1.Hội nghị Ban Chấp hànhTrung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7-1936.
1. Chủ trương của Đảng trong những năm 1936 – 1939 .
Tháng 7/1936 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc) dựa trên Nghị quyết Đại hội 7 của QTCS, đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh:
* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến . 
* Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. 
* Phương pháp đấu tranh : Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
* Chủ trương: Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương.
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu 
a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ .
*. Phong trào Đông Dương Đại hội. 
Năm 1936 ,Đảng vận động và tổ chức nhân dân thảo ra bản dân nguyện vọng gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp, tiên tời triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936)
Các ủy ban hành động thành lập khắp nơi, phát truyền đơn, ra báo, mít tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh )
Tháng 09/1936 Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo. 
Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
* Phong trào đón Gô –đa: năm 1937 , lợi dụng sự kiện đó Gô đa và Toàn quyền mới sang Đông Dương , Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ .
* 1937-1939: nhiều cuộc mít tinh , biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra , nhân ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn có đông đảo quần chúng tham gia.
b. Đấu tranh nghị trường: hình thức đấu tranh mới của Đảng:
Đảng đưua người của Mặt trận Dân Chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ.
Mục tiêu: Mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân. 
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:
Từ 1937 báo chí công khai của Đảng bằng tiếng Việt: Tin tức, Đời nay, Phổ Thông, Dân chúng , bằng tiếng Pháp: Lao động), Tranh đấu.trở thành mũi xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh .
Nhiều sách chính trị – lý luận xuất bản công khai hoặc đưa từ Pháp về. Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán ra đời như: Bước đường cùng, Tắt đèn, Số đỏ ,Thơ cách mạng, kịch Đời cô Lựu
Cuối 1937, Đảng phát động phong trào truyền bá chữ Quốc ngữ giúp quần chúng đọc được sách báo, nâng cao sự hiểu biết về chính trị và cách mạng.
Cuộc đấu tranh trên lãnh vực báo chí đã thu kết quả to lớn về văn hóa – tư tưởng: đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng. 
3. Ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 – 1939 
Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng..
Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành. 
Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 
4. Bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939 
Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. 
Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái phản động. 
Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc 
Là một cuộc diễn tập thứ hai , chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 
Nội dung 
1930-1931
1936-1939
Kẻ thù 
Đế quốc và phong kiến 
Thực dân Pháp phản động, tay sai , phát xít 
Nhiệm vụ
 ( khẩu hiệu )
Chống đế quốc giành độc lập, chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày 
Chống phát xít và chiến tranh .Chống thực dân phản động .
Đòi tự do, dân chủ , cơm áo , hòa bình
Mặt trận 
Bước đầu thực hiện liên minh công nông 
Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông Dương .
Hình thức ,
phương pháp đấu tranh 
Bí mật , bất hợp pháp .
Bạo động vũ trang như bãi công , chuyển sang biểu tình vũ trang ở Hưng Nguyên , Thanh Chương , Vinh 
Hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai hay nửa công khai. 
Lực lượng
 tham gia 
Công nhân .
Nông dân 
Đông đảo , không phân biệt thành phần , giai cấp.Ở thành thị rất sôi nổi tạo nên đội quân chính trị hùng hậu.
Nhận xét : 
Sự khác nhau giữa phong trào 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 cho thấy do hoàn cảnh thế giới và trong nước khác nhau ,nên chủ trương sách lược ,hình thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp.
Chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936-1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình mới , tạo ra cao trào đấu tranh sôi nổi. Qua đó chứng tỏ Đảng ta đã trưởng thành , có khả năng đối phó với mọi tình huống , đưa cách mạng tiến lên không ngừng 
Bài 16
 PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM (1939-1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI 
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945)
1. Tình hình chính trị .
a. Thế giới 
- 1/9/1939 : Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ , Đức kéo vào Pháp ,Pháp đầu hàng Đức. .
- Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa .
b. Việt Nam 
Ở Đông Dương, Toàn quyền Đơ -cu thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh . 
9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng . 
Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng.. 
Ở VN, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như : Đại Việt, Phục Quốc ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp. 
Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.
Đầu 1945 , phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), Nhật bị thua to ở nhiều nơi.( ở châu Á – Thái Bình Dương)
Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở VN tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa . 
2. Tình hình kinh tế – xã hội .
a. Kinh tế 
* Chính sách của Pháp: 
Đầu tháng 9/1939, Toàn quyền Ca-tơ-ru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu”. 
Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” : tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới , sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm , kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả. 
* Chính sách của Nhật: 
Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng . 
Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho chiến tranh .
Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như : than, sắt, cao su, xi măng 
Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như măng-gan, sắt, phốt phát, crôm . 
b. Xã hội
Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực .Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói . 
Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật .
Đảng phải kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp .
II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945 .
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939. 
Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định :.
* Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. 
* Chủ trương:
+ Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc , chông tô cao, lãi nặng .
+ Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh” bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”.
* Về phương pháp đấu tranh: Đảng chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp ,nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp.
* Đưa ra chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.
 Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu , đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước . 
2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới. 
+Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27 / 9 /1940) 
* Nguyên nhân : 
22/9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung, đánh chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phòng, đổ bộ lên Đồ Sơn . 
Ở Lạng Sơn, số lớn Pháp đầu hàng, số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua đường Bắc Sơn 
* Diễn biến : 
Ở Lạng Sơn,số lớn Pháp đầu hàng,số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua đường Bắc Sơn .
Đêm 27/9/1940 Đảng bộ địa phương lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn chặn đánh Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận, đội du kích Bắc Sơn thành lập.
Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau ,Nhật cho Pháp trở lại Lạng Sơn; Pháp khủng bố, đốt phá làng bản, bắn giết những người tham gia khởi nghĩa . 
* Ý nghĩa: mở đầu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, thời cơ ... 
+ Khởi nghiã Nam Kỳ ( 23/11/1940)
* Nguyên nhân: Tháng 11/1940, Pháp bắt thanh niên Việt Nam và Cao Miên làm bia đỡ đạn tại biên giới Thái Lan , nhân dân Nam Kỳ và binh lính phản đối. 
* Diễn biến: 
Xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị phát động khởi nghĩa, cử đại biểu ra Bắc xin chỉ thị của Trung ương . 
11-1940 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đình Bảng - Từ Sơn- Bắc Ninh , xác định kẻ thù chính là đế quốc Pháp-Nhật ; duy trì đội du kích Bắc Sơn .lập căn cứ du kích và đình chỉ cuộc khởi nhĩa Nam Kỳ vì thời cơ chưa chín muồi.
Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.
Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ : Biên Hòa, Gia Định, Chợ Lớn, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá, Mỹ Tho, Vĩnh Long. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng. 
Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt nhiều người. Nghĩa quân còn lại rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng. Xử bắn nhiều Đảng viên như Nguyễn văn Cừ , Nguyễn thị Minh Khai .
* Ý nghĩa: Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù .
+Binh biến Đô Lương (13/01/1941)
* Nguyên nhân : Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc Pháp đưa lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan . 
* Diễn biến : 
Ngày13/1/1941 Đội Cung (Nguyễn Văn Cung) chỉ huy binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) nổi dậy, đánh chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh ,phối hợp với binh lính ở đây chiếm thành. 
Pháp kịp thời đối phó,chiều hôm sau, toàn bộ binh lính tham gia nổi dậy bị bắt. 
Pháp xử bắn Đội Cung cùng 10 đồng chí, nhiều người khác bị kết án khổ sai, đưa đi đày . 
* Ý nghĩa :
* Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp . 
* Trong ba tháng, ba cuộc nổi dậy nối tiếp nổ ra ở ba miền của đất nước, do nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc. 
* Các cuộc nổi dậy đã thất bại vì điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi , nhưng “ đó là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc , là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương “
+ Nguyên nhân thất bại :
Nổ ra chưa đúng thời cơ : Pháp còn tương đối mạnh.
Lực lượng cách mạng chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.
Điều kiện chưa chín muồi 
+ Ý nghĩa :
Nêu cao tinh thần anh dũng , bất khuất của nhân dân Việt Nam , giáng những đòn mạnh vào thực dân Pháp và nghiêm khắc cảnh cáo phát xít Nhật.
Các cuộc khởi nghĩa đó là: những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc”.
Là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương “
+ Bài học kinh nghiệm :
Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.
Bài học về khởi nghĩa vũ trang , về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích , trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
3.Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng,. Hôi nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (05/1941)
28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941. 
Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc .
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất ,nêu khẩu hiệu giảm tô , giảm thuế , chia lại ruộng công , tiến tới người cày có ruộng .
Sau khi đánh đuổi Pháp –Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa .
Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông Dương .
Thay tên các hội phản đế thành hội Cứu quốc , giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campu chia
Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa , chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là Nhiệm vụ trung tâm của Đảng ..
Ý nghĩa hội nghị:
Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ hội nghịTrung ương tháng 11-1939 ,nhằm giải quyết mục tiêu số một của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ Việt Minh được công bố chính thức.
 Ý nghĩa
Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939):
+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.
+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
a/Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghiã vũ trang:
-Xây dựng lực lượng chính trị:
 +Ở Cao Bằng:
Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. 
Năm 1942 , khắp 9châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc , trong đó có ba châu hoàn toàn ,Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao bằng và liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng đựoc thành lập.. 
Ở miền Bắc và miền Trung, các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.
Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh (6/1944).
Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.
* Xây dựng lực lượng vũ trang: 
Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. 
Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (01/05/1941), phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng. 
Ngày 15/9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
* Xây dựng căn cứ địa cách mạng: 
Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là: Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng
Hội nghị Trung ương 11/1940 xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng .
1941, sau khi về nước, Nguyễn Ai Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa dựa trên cơ sở lực lượng chính trị và tổ chức phát triển.
b/Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Từ đầu năm 1943, Hồng quân LiênXô chuyển sang phản công quân Đức , sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng àphải đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa.
Tháng 02/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh- Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.:
 +Khắp nông thôn, thành thị miền Bắc, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc được xây dựng và củng cố . 
 +Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/02/1944). 
 + Ở căn cứ Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. 
 + Năm 1943, 19 ban “ xung phong “Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi . 
 + 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”
 + 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.( 5-1945 hai đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu Quốc Quân hợp thành Việt Nam Giải phóng Quân).
 + Công cuộc chuẩn bị được tiếp tục cho đến trước ngày Tổng khởi nghĩa . 
III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN 
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) 
a. Hoàn cảnh lịch sử 
* Thế giới . 
Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và Đông Âu.
Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề. 
Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt. 
* Trong nước. 
Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp đầu hàng. Nhật tuyên bố : “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”, dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng”. Thực chất là độc chiếm Đông Dương, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn áp dã man những người cách mạng. 
Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :
+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi phát xít Nhật”. 
 + Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
 + Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác , bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện . 
Chủ trương “Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
b. Khởi nghĩa từng phần, chuẩn bị tiến tới tổng khởi nghĩa.
Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền nhân dân được thành lập.
Ở Bắc Kỳ,và Bắc Trung Kỳ trước nạn đói trầm trọng, Đảng chủ trương “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.
Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên) .
Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ. Hàng ngàn cán bộ cách mạng bị giam trong nhà tù ở Hà Nội, Buôn Mê Thuột, Hội An đấu tranh đòi tự do, nổi dậy phá nhà giam, ra ngoài hoạt động. 
Ở Nam Kỳ, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mỹ Tho, Hậu Giang. 
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa .
Từ ngày 15 đến 20/4/1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ quyết định: 
+ Thống nhất các lực lượng vũ trang, phát triển hơn nữa lực lương vũ trang và nửa vũ trang; 
+ Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị; 
+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng căn cứ địa kháng Nhật, chuẩn bị Tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến, Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kỳ được thành lập. 
+ Ngày 16-4-1945 Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy Ban Dân tộc giải phóng các c

File đính kèm:

  • doctrong_tam_su_12_TG__va_VN__chuan_20150726_020827.doc