Thư viện bài học môn Tiếng Việt Lớp 2 - Tuần 22

Lưu ý :

• Trong quá trình đọc, để hiểu thêm nghĩa của các từ Chú thích.

• Em cần đọc đúng, chú ý ngừng nghỉ đúng chỗ (những chỗ có dấu phẩy, dấu chấm).

• Chú ý giọng đọc:

 Đoạn 1: từ Cò đang .hở chị?. Giọng vui tươi

 Đoạn 2: Cuốc bảo thế này. Giọng Cuốc thán phục Cò.

 Đoạn 3: Đoạn còn lại. Giọng Cò vui tươi, sôi nổi.

• Dùng bút chì ngắt các dấu câu (/) theo hướng dẫn phía dưới vào sách, khi đọc cần nhấn mạnh ở những từ được in đậm và tô màu.

 Kiếm ăn xong, /Cò tắm rửa, /tấm áo lại trắng tinh, /rồi cất cánh bay, đôi cánh dập dờn như múa.//

 HS trả lời các câu hỏi sau:

a/ Thấy Cò lội ruộng, Cuốc hỏi thế nào? (Đọc đoạn 1)

b/ Vì sao Cuốc lại hỏi như vậy? (Đọc đoạn 2)

c/ Câu trả lời của Cò chứa một lời khuyên. Lời khuyên ấy là gì?( Đọc đoạn 3)

 

docx8 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 10/11/2023 | Lượt xem: 102 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thư viện bài học môn Tiếng Việt Lớp 2 - Tuần 22, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THƯ VIỆN BÀI HỌC TUẦN 22
MÔN: TIẾNG VIỆT
A. MÔN TẬP ĐỌC
Mở sách Tiếng Việt 2 /31 và luyện đọc trôi chảy bài “ Một trí khôn hơn trăm trí khôn”.
 Bài: Một trí khôn hơn trăm trí khôn
   1. Gà Rừng và Chồn là đôi bạn thân nhưng Chồn vẫn ngầm coi thường bạn. Một hôm, Chồn hỏi Gà Rừng:
 - Cậu có bao nhiêu trí khôn?
 - Mình chỉ có một thôi.
 - Ít thế sao? Mình thì có hàng trăm.
 2. Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang. Nhưng người thợ săn đã thấy dấu chân chúng. Ông reo lên: "Có mà trốn đằng trời!" Nói rồi, ông lấy gậy thọc vào hang. 
   Gà Rừng thấy nguy quá, bảo Chồn:
 -Cậu có trăm trí khôn, nghĩ kế gì đi!
 Chồn buồn bã:
 - Lúc này, trong đầu mình chẳng còn một trí khôn nào cả.
  3. Đắn đo một lúc, Gà Rừng nghĩ ra một mẹo, ghé tai Chồn:
 - Mình sẽ làm như thế, còn cậu cứ thế nhé!
    Mọi chuyện xảy ra đúng như Gà Rừng đoán. Người thợ săn lôi Gà Rừng ra, thấy cứng đờ, tưởng Gà Rừng đã chết. Ông ta quẳng nó xuống đám cỏ, rồi thọc gậy vào hang bắt Chồn. Thình lình, Gà Rừng vùng chạy. Người thợ săn đuổi theo. Chỉ chờ thế, Chồn vọt ra, chạy biến vào rừng.
 4. Hôm sau, đôi bạn gặp lại nhau. Chồn bảo Gà Rừng:
 - Một trí khôn của cậu còn hơn cả trăm trí khôn của mình.
 Theo TRUYỆN ĐỌC 1, 1994
Chú thích:
 - Ngầm: kín đáo, không lộ ra ngoài.
 - Đắn đo: cân nhắc xem lợi hay hại.
 - Thình lình: bất ngờ.
Lưu ý :
Trong quá trình đọc, để hiểu thêm nghĩa của các từ Chú thích.
Em cần đọc đúng, chú ý ngừng nghỉ đúng chỗ (những chỗ có dấu phẩy, dấu chấm).
Chú ý giọng đọc:
Đoạn 1: Các câu hỏi, em đọc cao giọng hơn. Giọng Gà Rừng hơi buồn.
Đoạn 2,3: Giọng của Chồn hốt hoảng, giọng của Gà Rừng bình tĩnh.
Đoạn 4: Giọng Chồn thể hiện việc nể phục Gà Rừng.
Dùng bút chì ngắt các dấu câu (/) theo hướng dẫn phía dưới vào sách, khi đọc cần nhấn mạnh ở những từ được in đậm và tô màu.
Gà Rừng và Chồn là đôi bạn thân/ nhưng Chồn vẫn ngầm coi thường bạn.//
 - Cậu có bao nhiêu trí khôn?//	
 - Mình chỉ có một thôi.//
 - Ít thế sao? //Mình thì có hàng trăm.//
HS trả lời các câu hỏi sau:
a/ Tìm những câu nói lên thái độ của Chồn coi thường Gà Rừng? (Đọc đoạn 1)
b/ Khi gặp nạn Chồn như thế nào? (Đọc đoạn 2)
c/ Gà Rừng nghĩ ra mẹo gì để cả hai cùng thoát nạn ? ( Đọc đoạn 3)
d/ Thái độ của Chồn đối với Gà Rừng thay đổi ra sao ? ( Đọc đoạn 4)
Mở sách Tiếng Việt 2 trang 37 và luyện đọc trôi chảy bài “ Cò và Cuốc”.
Bài: Cò và Cuốc
  Cò đang lội ruộng bắt tép. Cuốc thấy vậy từ trong bụi rậm lần ra, hỏi:
 - Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao?
  Cò vui vẻ trả lời:
 - Khi làm việc, ngại gì bẩn hở chị?
  Cuốc bảo:
 - Em sống trong bụi cây dưới đất, nhìn lên trời xanh, thấy các anh chị trắng phau phau, đôi cánh dập dờn như múa, không nghĩ cũng có lúc chị phải khó nhọc thế này.
  Cò trả lời:
 - Phải có lúc vất vả lội bùn mới có khi được thảnh thơi bay lên trời cao. Còn áo bẩn muốn sạch thì khó gì!
  Kiếm ăn xong, Cò tắm rửa, tấm áo lại trắng tinh, rồi cất cánh bay, đôi cánh dập dờn như múa.
 Theo Nguyễn Đình Quảng
Chú thích:
 - Cuốc: loài chim nhỏ sống ở bụi cây gần nước, chỉ bay là là mặt đất thường kêu “ cuốc, cuốc”
 - Trắng phau phau: trắng hoàn toàn, không có vệt màu khác.
 - Thảnh thơi: nhàn, không lo nghĩ nhiều.
Lưu ý :
Trong quá trình đọc, để hiểu thêm nghĩa của các từ Chú thích.
Em cần đọc đúng, chú ý ngừng nghỉ đúng chỗ (những chỗ có dấu phẩy, dấu chấm).
Chú ý giọng đọc:
Đoạn 1: từ Cò đang..hở chị?. Giọng vui tươi
Đoạn 2: Cuốc bảothế này. Giọng Cuốc thán phục Cò.
Đoạn 3: Đoạn còn lại. Giọng Cò vui tươi, sôi nổi.
Dùng bút chì ngắt các dấu câu (/) theo hướng dẫn phía dưới vào sách, khi đọc cần nhấn mạnh ở những từ được in đậm và tô màu.
Kiếm ăn xong, /Cò tắm rửa, /tấm áo lại trắng tinh, /rồi cất cánh bay, đôi cánh dập dờn như múa.//
HS trả lời các câu hỏi sau:
a/ Thấy Cò lội ruộng, Cuốc hỏi thế nào? (Đọc đoạn 1)
b/ Vì sao Cuốc lại hỏi như vậy? (Đọc đoạn 2)
c/ Câu trả lời của Cò chứa một lời khuyên. Lời khuyên ấy là gì?( Đọc đoạn 3)
B. MÔN CHÍNH TẢ
1/.HS viết bài: Một trí khôn hơn trăm trí khôn
Một trí khôn hơn trăm trí khôn
 Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang. Nhưng người thợ săn đã thấy dấu chân chúng. Ông reo lên: "Có mà trốn đằng trời!" Nói rồi, ông lấy gậy thọc vào hang. 
 Lưu ý: Phụ huynh hướng dẫn học sinh luyện đọc bài viết 3 lần. Cho học sinh viết bảng con hoặc nháp các từ khó có trong đoạn văn.
 Phụ huynh đọc bài cho học sinh nghe – viết
 Học sinh kiểm tra lỗi chính tả. Nếu sai trên 5 lỗi học sinh sẽ chép lại đọc văn trên.
 2/ HS viết bài: Cò và Cuốc
 Cò và Cuốc
  Cò đang lội ruộng bắt tép. Cuốc thấy vậy từ trong bụi rậm lần ra, hỏi:
 - Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao?
   Cò vui vẻ trả lời:
 - Khi làm việc, ngại gì bẩn hở chị?
 Theo Nguyễn Đình Quảng
Lưu ý: Phụ huynh thực hiện các bước như bài chính tả “ Một trí khôn hơn trăm trí khôn”
3/ Bài tập chính tả:
a/ Tìm các tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi có nghĩa như sau:	
 -Kêu lên vì vui mừng:..
 -Cố dùng sức lấy về:
 -Rắc hạt xuống đất để mọc thành cây:.
b/ Tìm các tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã có nghĩa như sau:
 -Ngược lại với thật:..
 -Ngược lại với to:
 -Đường nhỏ và hẹp trong làng xóm, phố phường:..
C. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 1.Từ ngữ về các loài chim
Mẫu: chim sơn ca, ...
 2.Hãy chọn tên loài chim thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:
a/ Đen như quạ.
b/ Hôi như
c/ Nhanh như
d/ Nói như
e/ Hót như.
 ( vẹt, quạ, khướu, cú, cắt )
D. MÔN TẬP LÀM VĂN
 1.Em đáp lại lời xin lỗi trong các tình huống sau :
Mẫu: 
Một bạn vội , nói với em trên cầu thang: “ Xin lỗi. cho tớ đi trước một chút.”
Em nói: Không sao đâu. Bạn có việc thì cứ đi trước đi.
a/ Một bạn vô ý đụng vào người em, vội nói: “ Xin lỗi. Tớ vô ý quá!”
Em nói:
b/ Một bạn nghịch, làm mực bắn vào áo em, xin lỗi em: “ Xin lỗi bạn. Mình lỡ tay thôi.”
Em nói:
c/ Bạn xin lỗi em vì quên mang sách trả em: “ Xin lỗi cậu. Tớ quên mang sách trả cậu rồi.”
Em nói:
 2.Viết đoạn văn kể về một loài chim em thích.
 Gợi ý: 
 a/ Đó là con chim gì ? Ở đâu ?
 b/ Hình dáng con chim như thế nào ? ( bộ lông, mắt, đuôi,..)
 c/ Hoạt động của con chim là gì ?
 d/ Chăm sóc con chim như thế nào ?
 e/ Tình cảm của em đối với con chim đó như thế nào?
 Lưu ý: Các em viết đoạn văn theo gợi ý vào vở. Câu văn phải viết tròn câu, đủ ý. Hết mỗi ý phải có dấu chấm, sang ý mới phải viết hoa chữ cái đầu câu.
E. MÔN TẬP VIẾT
 - HS viết 2 dòng chữ S hoa ( cỡ nhỡ 5 ô li ); 2 dòng chữ S hoa ( cỡ nhỏ 2,5 ô li ); 2 dòng Sáo tắm thì mưa.
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 2- TUẦN 22
MÔN CHÍNH TẢ
a/ Tìm các tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi có nghĩa như sau:	
 -Kêu lên vì vui mừng: reo
 -Cố dùng sức lấy về:giành 
 -Rắc hạt xuống đất để mọc thành cây: gieo
b/ Tìm các tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã có nghĩa như sau:
 -Ngược lại với thật: giả
 -Ngược lại với to: nhỏ
 -Đường nhỏ và hẹp trong làng xóm, phố phường: hẻm, ngõ
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 1.Từ ngữ về các loài chim: chim chào mào, chim sơn ca, chim bồ câu, vẹt, đại bàng.
 2.Hãy chọn tên loài chim thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:
 a/ Đen như quạ
 b/ Hôi như cú
 c/ Nhanh như cắt
 d/ Nói như vẹt
 e/ Hót như khướu
MÔN TẬP LÀM VĂN
a/ Một bạn vô ý đụng vào người em, vội nói: “ Xin lỗi. Tớ vô ý quá!”
 - Không sao đâu nhưng lần sau cậu nhớ cẩn thận hơn nhé!
b/ Một bạn nghịch, làm mực bắn vào áo em, xin lỗi em: “ Xin lỗi bạn. Mình lỡ tay thôi.”
-Không có gì đâu. Bạn lỡ tay thôi mà.
c/ Bạn xin lỗi em vì quên mang sách trả em: “ Xin lỗi cậu. Tớ quên mang sách trả cậu rồi.
-Ngày mai cậu trả tớ cũng được mà. Không sao đâu
 Lưu ý: Học sinh viết câu rõ nghĩa, cần thể hiện sự vui vẻ vì người khác đã có nói lời xin lỗi. Nhớ đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm.
 KÍNH NHỜ QUÝ PHỤ HUYNH CHO CÁC CON LÀM BÀI VÀO VỞ ĐỂ GIÁO 
VIÊN CHỦ NHIỆM TIỆN KIỂM TRA VÀ NHẬN XÉT SAU KHI ĐI HỌC TRỞ LẠI. CHÂN THÀNH CẢM ƠN.
 CÔ CHÚC CÁC CON HỌC THẬT VUI VÀ LÀM BÀI TẬP THẬT TỐT NHÉ!

File đính kèm:

  • docxthu_vien_bai_hoc_mon_tieng_viet_lop_2_tuan_22.docx
Giáo án liên quan