Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS

NHIỆM VỤ 4: So sánh kết luận ở I-2 với II.1  nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.

- Giống: đều là những kết luận (luận điểm)

- Khác: a./ Về hình thức: Lập luận trong đời sống hàng ngày thường được diễn đạt dưới hình thức một câu. Còn lập luận trong văn nghị luận thường được diễn đạt dưới hình thức một tập hợp câu.

b./ Về nội dung, ý nghĩa: - Trong đời sống, lập luận thường mang tính cảm tính, tính hàm ẩn, không tường minh. Còn lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính nghị luận, chặt chẽ và tường minh.

NHIỆM VỤ 5: Lập luận cho luận điểm Sách là người bạn lớn của con người

Chọn PP lập luận để đưa ra luận cứ  làm nổi bật luận điểm

- Lập luận nhân quả: đưa ra những lí do (nhân) để khẳng định Sách là người bạn lớn của con người (quả)

+ Sách là kho báu tri thức được nhân loại đúc kết và ghi lại qua hàng ngàn năm.

+ Sách đem lại nhiều lợi ích cho con người .

 

doc80 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1876 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tăng cường hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho học sinh THCS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 về ý nghĩa: câu 2 có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khỏe còn câu 1 thì không.
5/ BT 5/ 13: - Hình thức: khác ở trật tự từ (bao giờ)
- Ý nghĩa: + câu a: hỏi về thời điểm của một hành động sẽ diễn ra trong tương lai.
+ Câu b hỏi về thời điểm của một hành động đã diễn ra trong quá khứ.
6/ BT 6/ 13: 
- Câu a : Đúng
- Câu b: Sai
* Dặn HS chuẩn bị cho tiết học tiếp:( 1 phút ) 
	- Học Ghi nhớ, hoàn chỉnh các BT. Tìm các VB đã học có chứa câu nghi vấn, phân tích tác dụng.
	- Liên hệ thực tế trong giao tiếp hàng ngày.
	- Chuẩn bị bài: Viết ĐV trong VB thuyết minh.
	* Rút kinh nghiệm , bổ sung : 
	HỢP ĐỒNG LUYỆN TẬP VỀ CÂU NGHI VẤN (TIẾT 75)
	Thời gian thực hiện Hợp đồng (tại từng nhóm): 15’
	Thời gian ký và nghiệm thu hợp đồng: 7’
Số TT
Bài tập
Nhiệm vụ
Yêu cầu
Tham khảo 
(khi cần thiết)
Kết quả
Mức độ 
đạt được
1
BT1, tr 11-12/sgk
Bắt buộc
Làm việc 
cá nhân 
- SBT 
- đáp án của GV
Vở BT
2
BT2, tr 12/sgk
Bắt buộc
Làm việc 
cá nhân
- SBT
 - đáp án của GV
Vở BT
3
BT3, tr 13/sgk
Bắt buộc
Làm việc nhóm
- SBT
 - đáp án của GV
Bảng phụ
4
BT4, tr 13/sgk
Tự chọn
Làm việc nhóm
- SBT
 - đáp án của GV
Bảng phụ
5
BT5, tr 13/sgk
Tự chọn
Làm việc nhóm
- SBT
 - đáp án của GV
Bảng phụ
6
BT6, tr 13/sgk
Tự chọn
Làm việc nhóm
- SBT
- đáp án của GV
Bảng phụ
7
BĐTD bài học
Tự chọn
Làm việc nhóm
- đáp án của GV
Bảng phụ
ĐÁP ÁN – TRỢ GIÚP HS THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
LUYỆN TẬP VỀ CÂU NGHI VẤN (TIẾT 75)
1- BT 1, tr 11-12/sgk: Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó:
a/ Chị khất tiền sưu đến chiều mai chiều mai phải không?
b/ Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
c/ Văn là gì? Chương là gì?
d/ Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?- Đùa trò gì?- Cái gì thế?
Chị Cốc béo xù đứng cửa nhà ta ấy hả?
2- BT2, tr 12/sgk: căn cứ để xác định câu nghi vấn: có từ hay
à Không thể thay thế bằng từ "hoặc" được (vì nếu thay, câu sẽ sai ngữ pháp hoặc biến thành kiểu câu khác và có ý nghĩa khác).
3- BT3, tr 13/sgk: - Không đặt dấu ?
- Vì đó không phải là câu nghi vấn.
+ Câu a,b: kết cấu chứa từ nghi vấn chỉ làm bổ ngữ trong một câu.
+ Câu c,d: từ nào, ai là từ phiếm định.
à Phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định.
	Lưu ý: trong tiếng Việt, tổ hợp X cũng (ai cũng, gì cũng, sao cũng, bao nhiêu cũng, bao giờ cũng ...--> có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối, VD: Ai cũng thấy thế có nghĩa là Mọi người đều thấy thế)
4- BT4, tr 13/sgk: - Khác nhau về hình thức: có ... không; đã ... chưa.
- Khác nhau về ý nghĩa: câu 2 có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khỏe còn câu 1 thì không hề có giả định đó.
5- BT5, tr 13/sgk: - Hình thức: khác ở trật tự từ (bao giờ)
- Ý nghĩa: + câu a: hỏi về thời điểm của một hành động sẽ diễn ra trong tương lai.
+ Câu b hỏi về thời điểm của một hành động đã diễn ra trong quá khứ.
6- BT6, tr 13/sgk: - Câu a : Đúng (vì không biết bao nhiêu kg ta vẫn có thể cảm nhận được một vật nào đó là nặng hay nhẹ nhờ bưng, vác, xách...).
- Câu b: Sai (vì chưa biết giá bao nhiêu thì không thể nói món hàng đắt hay rẻ).
7- BĐTD bài học (Tiết 75)
* Nhận xét sau tiết học về CÂU NGHI VẤN của lớp 8A2 (2013-2014):
	Đây là một lớp tương đối yếu về cả sức học lẫn thái độ học tập, nhiều HS lười học, nghịch ngợm. Tuy nhiên các em thích tham gia những hoạt động sôi nổi. Với thiết kế bài học như trên, thực tế giờ học diễn ra cụ thể là:
- Nhóm HS (3 em) được kiểm tra nhận điểm 7 từ sự đánh giá của 2 giám khảo HS kết hợp với GVBM. Các em được tư vấn nên phân công nhanh theo năng lực của từng bạn trong nhóm và hoàn thành bài kiểm tra theo yêu cầu.
- Khoảng 2/3 số HS ở dưới thực hiện nghiêm túc vai trò của giám khảo. 1/3 còn lại chưa thuộc bài , thiếu tập trung cao độ, lại yếu về kĩ năng tốc kí nên không ghi điểm cho nhóm bạn được (yêu cầu HS ghi kết quả chấm điểm trên giấy nháp – GV có thể bao quát, kiểm tra việc làm giám khảo của các em).
- Phần lí thuyết về câu nghi vấn được HS thông hiểu khá dễ dàng (kết hợp vở soạn, làm việc với SGK, đối thoại với GV, trao đổi với bạn) theo thời lượng dự định (10’).
- Phần bài tập luyện tập (23’), có sự trợ giúp của đáp án và một số HS K, G nên hầu hết HS yếu đều hoàn thành BT bắt buộc (BT 1,2,3). So với những tiết học không có đáp án hỗ trợ (HS yếu thường ngồi chơi, không chịu làm bài tập), đối tượng này được quan tâm giúp đỡ một cách hiệu quả .
- HS cả lớp đều tham gia hào hứng để hoàn thành hợp đồng. Có hai nhóm thực hiện trọn vẹn hợp đồng gồm 7 nhiệm vụ. So với những tiết học bình thường (cả lớp cùng lần lượt làm BT, thường là không giải quyết hết BT tại lớp) thì đã phân hóa được HS; nhóm có HS K, G và biết hợp tác cùng làm việc một cách năng động đã hoàn thành gói hợp đồng tại lớp.
- Tuy nhiên vì sĩ số lớp đông (39HS) nên GV phải làm việc với cường độ cao mới bao quát lớp và tư vấn kịp thời cho các đối tượng HS.
	Hoặc chẳng hạn như có thể tổ chức học bài PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Ngữ văn 9, tiết 1,2) theo PP Học theo góc với thời lượng tối đa cho những kĩ năng NGHE- NÓI – ĐỌC – VIẾT, qua đó bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cho HS.
	Tổ chức 3 góc, phát phiếu học tập và tư vấn thêm về những nguồn tài liệu tham khảo.	
PHIẾU HỌC TẬP ( GÓC QUAN SÁT – TRẢI NGHIỆM)
Nhiệm vụ: Nhóm hoạt động trong thời gian khoảng 20 phút
- Hãy quan sát những tranh ảnh và nêu cảm nhận của em về phong cách của Bác Hồ.
- Kể tên những câu chuyện ,những tp thơ văn , nhạc , họa về lối sống giản dị; về vốn tri thức văn hóa của Bác Hồ. 
- Em hãy đọc thơ, hát, kể chuyện, vẽ tranh về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác, về vốn tri thức văn hóa của Người .
PHIẾU HỌC TẬP ( GÓC PHÂN TÍCH)
	Nhiệm vụ: Nhóm hoạt động trong thời gian khoảng 20 phút
1-Quan sát SGK /7-nêu tác giả, tác phẩm, thời gian xuất bản .
2- Đọc VB- Tìm hiểu từ ngữ : đọc chú thích , hiểu nghĩa –Chú ý từ ngữ Hán Việt .
3-Theo em ,VB được viết bằng phương thức biểu đạt chủ yếu nào ? Vì sao ?
4-Trong VB , tác giả trình bày những ý chính nào về phong cách Hồ Chí Minh? Em hãy phân chia ranh giới VB theo những ý chính ấy 
5- Hãy phân tích đoạn 1:- Đọc kỹ phần VB thứ nhất, cho biết những câu văn nào thể hiện rõ luận điểm 1 ?(Hoặc câu văn nào khẳng định vốn tri thức văn hóa nhân loại sâu rộng của Bác , câu văn nào nói về sự kết hợp giữa văn hóa nhân loại hiện đại với truyền thống dân tộc trong phong cách của Người ? ).
-Để khẳng định và lý giải vốn tri thức văn hóa sâu rộng của Bác , tg đã dùng những lý lẽ , dẫn chứng như thế nào ?
-Hãy nhận xét NT lập luận của tg? (gợi ý: lập luận quy nạp)
-Ngoài ra , tác giả còn dùng những biện pháp nghệ thuật gì nhằm tăng sức thuyết phục cho ĐV ?(Về từ ngữ , câu văn , phép tu từ)
-Từ quan điểm của tg ở Đoạn 1, em có đánh giá gì về phong cách của Bác Hồ? Liên bản thân và thực tại xã hội ta ?
6-Hãy phân tích đoạn 2:- Đọc kỹ phần thứ hai của VB, câu văn nào thể hiện rõ nhất luận điểm 2 ? Trình bày các luận cứ .
-Hãy nhận xét cách lập luận của tác giả? 
	 à (Trình bày các ý trên bằng kỹ thuật Khăn trải bàn)
7-_Đọc ghi nhớ –SGK/8, nhắc lại ý chính . Nắm vững các ý được mở rộng, nâng cao . 
- Lập sơ đồ tư duy bài họcà Trình bày trên bảng phụ..
* Đồng thời, kết hợp nhiều không gian, phạm vi học tập như học trong giờ học tại lớp, học ở thư viện, phòng chức năng, sân trường, địa điểm tham quan, ...; học cá nhân, học theo nhóm, học cùng người thân, học với bạn, ...để tăng cường tính thực hành một cách linh hoạt, phù hợp, hiệu quả.
1.1.5/ Đa dạng hóa các hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cho HS THCS 
Nội dung hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn cần phong phú để đáp ứng nhu cầu của HS và nhiệm vụ chung. Nên theo định hướng chỉ đạo, phân công của ngành, địa phương, đơn vị kết hợp với những tình huống thực tiễn nảy sinh gắn liền với nhu cầu nội tại của HS trong chương trình chính khóa và ngoại khóa ở nhà trường, gia đình, xã hội. Có thể kể đến những hoạt động như: 
- Chuẩn bị bài trước khi đến lớp: sọan bài, tìm kiếm tư liệu, thực hiện chương trình dự án , hợp đồng…
- Trong giờ học tại lớp: thuyết trình, đối thoại, phản biện, giao lưu, trò chơi… 
- Kiểm tra đánh giá: đánh giá cá nhân, đánh giá đồng đẳng, …; biên soạn đề , xây dựng đáp án …
- Tham dự các cuộc thi: Olympic, Thi Học sinh Giỏi các cấp, Nét bút tri ân, Viết thư UPU, Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn … 
- Ôn tập, luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng sau tiết học, chuẩn bị kiểm tra học kì, thi tuyển sinh, thi học sinh giỏi. 
- Giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện, vui chơi (Đôi bạn cùng tiến, Nhóm bạn cùng tiến, tập thể cùng tiến) 
- Chương trình HĐNG, sinh hoạt lớp cuối tuần, chào cờ đầu tuần
- Các chương trình ngoại khóa: Đố vui để học, Kỉ niệm các ngày lễ, Giao lưu kết nghĩa, Biểu diễn văn nghệ …) 
- Nghiên cứu khoa học.
- Quản lí, điều hành nhóm, tổ, lớp 
- Giải quyết các tình huống thực tiễn ở gia đình, xã hội.
1.1.6/ Rèn cho HS những kĩ năng cơ bản để thực hiện các hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn: tốc kí, lập biểu bảng, BĐTD, tóm tắt ý, tự ghi chép bài học, bài tập, ứng dụng CNTT, đọc lướt, đọc kĩ, nghiên cứu SGK, tài liệu, xử lí thông tin ...
	Có thể trao đổi thêm về một số kĩ năng có vẻ như mới và khó nhưng vô cùng cần thiết đối với HS THCS để phát huy tính ứng dụng của môn Ngữ văn. 
	Ứng dụng CNTT
	Trong thời đại CNTT cùng với sự nhanh nhạy của HS lứa tuổi THCS, việc dùng CNTT để thực hiện các hoạt động ứng dụng môn Ngữ văn không phải là xa lạ và quá khó đối với các em. Với sự hỗ trợ của kiến thức Tin học trong nhà trường cùng những biện pháp tư vấn, giao việc của GV Ngữ văn, HS có thể chủ động tích cực khai thác mặt tích cực của CNTT để thực hành và tạo nên nhiều sản phẩm học tập. Cách làm cụ thể, chúng tôi đã phổ biến cho GV Ngữ văn trong toàn TP qua Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề Giúp HS THCS tích cực ứng dụng CNTT trong môn Ngữ văn (do Hội đồng bộ môn thuộc Phòng giáo dục – đào tạo Quy Nhơn tổ chức vào tháng 11 năm 2012; cô Phượng Hiền và cô Huỳnh Nga trực tiếp báo cáo, dạy minh họa). 
	Tốc kí là phép dùng những dấu hiệu đơn giản để ghi chép nhanh, kịp những lời nói. (Theo Từ điển Tiếng Việt của Văn Tân, NXB Khoa học xã hội năm 1994). Muốn ghi nhanh thì khả năng nghe phải nhạy, óc phán đoán phải tinh, phản xạ thần kinh thật bén và tốc độ viết của tay phải nhanh. Thoạt nghe, tưởng chừng như không cần thiết trang bị kĩ năng ấy đối với HS THCS và HS khó lòng đáp ứng được; hoặc có GV sợ các em bê nguyên xi cách viết tắt vào bài làm. Do đó, ta nên tận dụng ưu điểm của kĩ năng này và hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng không tốt của nó. 
Cần phổ biến, hướng dẫn cụ thể cho HS như sau:
- Dùng những dấu hiệu phổ biến, tiện lợi như dùng số, chữ tắt, đường nét, hình ảnh ...
	(Lưu ý HS nên dùng những kí hiệu đơn giản, thông dụng đối với nhiều người) 
- Tuyệt đối không được dùng cách tốc kí khi làm bài kiểm tra, bài thi hay các loại VB hành chính trong thực tế đời sống.
- Nên dùng kĩ năng tốc kí khi ghi lại ý kiến trong hoạt động thảo luận nhóm; khi viết biên bản họp hành, công tác; lưu lại những lời giảng giải của GV, lời thuyết trình của người báo cáo, những tranh luận của bạn bè; những thông tin khi nghe, xem từ các phương tiện thông tin đại chúng, khi thực hiện phỏng vấn...; mở rộng ra nữa là ghi những thông tin cần thu thập trong quá trình tìm kiếm, khi nghiên cứu tài liệu, sách báo 
 Tốc kí trong hoạt động thảo luận nhóm
- Các em có thể tốc kí trên giấy nháp/ vở nháp, trên sách, trên máy tính, vở soạn, vở bài tập; nên hạn chế đối với vở học.
- HS (nhất là đối với HS lớp cuối cấp) thường xuyên luyện kĩ năng tốc kí, ứng dụng ở rất nhiều hoạt động.
	GV tổ chức nhiều hoạt động để tạo điều kiện cho HS được rèn kĩ năng tốc kí.
	Nghiên cứu SGK, tài liệu, xử lí thông tin
 Nên hướng dẫn cho HS ngay từ đầu cấp những kĩ năng này. Giúp HS biết tìm hiểu cấu trúc của sách , tài liệu; tra cứu, truy cập, thu thập, xử lí thông tin ...
	Việc hướng dẫn bắt đầu từ những thao tác đơn giản như biết sử dụng phần mục lục của sách để tìm kiếm nhanh bài học, bài tập; biết sử dụng thư mục, danh mục ở thư viện; biết truy cập mạng với các trang mạng phục vụ học tập rồi tiến dần đến những thao tác khó hơn như biết chọn sách, chọn tập san, tạp chí, tài liệu hữu ích, phù hợp; nắm vững các phần mục, tác dụng của từng phần mục trong các loại SGK, sách tham khảo, cách tra cứu từ điển, báo, tạp chí; cách chọn lọc thông tin cần thiết; cách tránh nhiễu thông tin; cách lưu giữ thông tin đã thu thập được; cách ghi chép thông tin ...
	Cách hướng dẫn cho HS nên nhẹ nhàng, hiệu quả. Có thể kết hợp nhiều nguồn hướng dẫn như GV tư vấn, các đối tượng HS chia sẻ kinh nghiệm với nhau, PHHS chỉ bảo ... Mặt khác, chú ý phân hóa HS để yêu cầu thực hiện kĩ năng với những mức độ, giới hạn khác nhau, đảm bảo tiêu chí vừa sức. 
 Nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo trong hoạt động nhóm
Lập biểu, bảng, BĐTD
	Trước đây, đối với môn Ngữ văn, GV và HS chủ yếu là dùng kênh chữ viết đơn thuần trên giấy, trên bảng. Nhưng đáp ứng thực tiễn, nên hình thành cho HS THCS kĩ năng sử dụng kênh chữ kết hợp với đường nét, kí hiệu, màu sắc, hình ảnh... và gắn với những phương tiện, chất liệu đa dạng.
	Muốn vậy, GV có thể dùng cách trực quan, nghĩa là cho HS tiếp cận thường xuyên với cách ghi bảng (hoặc trình chiếu) bài học bằng sơ đồ, bảng hệ thống, niên biểu, BĐTD ... Giới thiệu với các em những công cụ, phần mềm ứng dụng. Rồi dần dần hướng dẫn HS tự thực hiện cách trình bày bài học, bài thuyết trình, bài nghiên cứu ... bằng biểu, bảng, BĐTD trong các hoạt động ứng dụng. 
 HS ghi bài học bằng sơ đồ 
	HS soạn bài để trình chiếu Powerpoint bằng BĐTD 
Phản biện: Ngày nay nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đều coi trọng tư duy PB trong dạy học. Ở Việt Nam, các nhà giáo dục cũng đã quan tâm đến phát triển tư duy PB cho HS. Mới đây nhất, trong Quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành kèm theo Thông tư số: 13/2012/TT-BGDĐT, ngày 06/4/2012,chương II, điều 7, mục 2c có nói: “Hướng dẫn HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết PB”. 
Có thể cho HS rèn khả năng phản biện ở nhiều hoạt động giáo dục, giảng dạy trong và ngoài nhà trường. Trước hết là trong dạy – học chính khóa, đặc biệt là dạy – học Ngữ văn. Muốn phát huy được khả năng PB của HS, cả người dạy và người học đều phải có tư duy PB. Người học phải luôn suy nghĩ về những điều GV trình bày, biết đặt ra và trả lời được các câu hỏi như “Tại sao lại như vậy?”, “Như thế thì đã thực sự đúng đắn chưa?”…; không tiếp thu kiến thức một cách thụ động, một chiều mà phải chủ động, chọn lọc, luôn luôn hướng tới chân lí của vấn đề. Nhìn nhận, đánh giá vấn đề một cách biện chứng. Người học phải biết nhìn nhận, đánh giá mọi vấn đề theo những cách mới mẻ, thậm chí, khi cần thiết có thể phủ nhận lại cách đánh giá của GV. 
Thực tế, có khá nhiều HS có hiểu biết sâu rộng ở nhiều lĩnh vực mà chưa có điều kiện hay môi trường thể hiện, phát huy. HS cũng phải có kĩ năng lập luận (bao gồm các kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh…) mới có thể PB tốt vấn đề. Trong phản biện, cần thuyết phục được người khác hướng tới những kết luận chính xác hơn. PB phải mang tính khách quan, khoa học, tránh lấy “phản đối” làm “PB”. 
GV cần coi tư duy PB là tư duy của con người hiện đại, việc PB của HS là việc bình thường trong dạy và học; không nên tự cho mình luôn đúng; cũng không nên thấy xấu hổ, ngại ngùng khi một HS đưa ra cách giải quyết vấn đề thuyết phục hơn thầy. Quan hệ thầy – trò phải thực sự thân thiện, chân lí của vấn đề phải được đưa lên hàng đầu. GV tạo môi trường thuận lợi cho những PB của HS, bằng các biện pháp động viên, khích lệ làm cho HS thấy tự tin, hào hứng. PB của HS có thể chưa đạt đến chân lí thì GV cũng nên kết thúc bằng những lời động viên, tránh chỉ trích gây căng thẳng.
Và quan trọng hơn cả là GV cần tạo được những câu hỏi, tình huống có vấn đề để mở ra không khí phản biện một cách tự nhiên, tạo cho HS nhu cầu muốn thể hiện quan điểm, chủ kiến. 
Chẳng hạn, khi đối thoại theo cách vấn đáp thông thường: “Em có suy nghĩ gì về cái chết của nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương?” (Ngữ văn 9, tập một ), HS không hứng thú tham gia. Nhưng khi đưa ra tình huống: 
Có hai bạn A và B bàn về cái chết của Vũ Nương như sau: 
A nói: Cái chết của Vũ Nương khiến ta vừa thương vừa trọng nàng. Thương cho số phận oan nghiệt và trọng nhân phẩm cao đẹp.
	B cho rằng: Cái chết ấy khiến tôi vừa thương vừa trách. Thương người bạc mệnh nhưng trách người yếu đuối và không biết nghĩ cho đứa con bé bỏng. 
	Em suy nghĩ thế nào từ hai ý kiến trên?
 thì HS rất hào hứng tranh luận, phản biện sôi nổi. Các em dẫn chứng cả chi tiết truyện lẫn quan niệm đạo đức, cách sống, cách suy nghĩ, hành xử của người xưa, người nay trong thực tế đời sống, có cả những điều luật từ Công ước quốc tế, Luật pháp Việt Nam; có cả suy nghĩ xuất phát từ chính hoàn cảnh riêng của các em ... GV cũng nhẹ nhàng khơi gợi và chấp nhận nhiều cách nghĩ khác nhau của HS trên nền tảng nhân văn và khoa học bộ môn, hướng các em tới nhận thức và hành vi sống tích cực, nhân hậu.
Đồng thời người thầy cũng phải biết giải quyết khéo léo khi HS bất ngờ đưa ra những tình huống cần phản biện. Những trải nghiệm trong dạy – học cho ta nhiều điều thú vị để làm giàu thêm nghiệp vụ nhà giáo. Ví như, có lần đề cập đến tấm lòng nhân đạo của Đỗ Phủ trong bài Mao ốc vị thu phong sở phá ca (Ngữ văn 7, tập một), GV liên hệ đến cuộc đời nghèo khó của nhà thơ cùng gia đình để thấy ông vị tha, biết quên nỗi đau của mình để viết những vần thơ cảm thông yêu thương con người, để làm một ông quan thương dân; suốt đời thanh liêm. Nhiều HS trong lớp cũng bày tỏ tình cảm yêu quí, trân trọng tấm lòng, cách sống cao đẹp của Đỗ Phủ. Nào ngờ có HS phản biện rằng không ngưỡng mộ cách sống đó. Giữ đức thanh liêm là tốt, thương người là tốt nhưng để bản thân và gia đình sống trong nghèo khó, chết trong tủi cực như Đỗ Phủ thì không ổn chút nào. Tại sao chỉ lo cho người khác mà quên mất nỗi khổ của chính mình và những người thân ruột thịt trong gia đình? Vợ con nghĩ gì khi người chồng, người cha vô trách nhiệm với gia đình?
	Làm việc nhóm
	Đây là kĩ năng bắt buộc phải có đối với con người thời hiện đại. Phần nhiều HS, SV nói chung hiện nay vẫn chưa thuần thục kĩ năng này. Muốn HS THCS thực hành tốt thì GV phải kiên trì rèn cho các em. Nhận thức và PP tổ chức cho HS làm việc nhóm còn nặng về hình thức, thiếu hiệu quả. Nhiều GV hiểu rằng chỉ khi nào cần thảo luận mới tổ chức hoạt động nhóm.
	Để khắc phục tình trạng ấy, có thể đa dạng hóa nội dung, hình thức làm việc nhóm như: 
- Bố trí nhiều kiểu nhóm: nhóm theo số lượng (ít HS/ nhiều HS), nhóm theo sở thích, nhóm theo năng lực, nhóm do GV chỉ định, nhóm do HS tự chọn...
- Thực hành ở nhiều thao tác, hoạt động: cùng làm việc, nghiên cứu sách, tài liệu; cùng hoàn thành một sản phẩm học tập; cùng thảo luận, tìm hiểu bài học; cùng làm bài tập; cùng tập kịch, hát múa; cùng làm đề tài nghiên cứu khoa học; cùng thuyết trình; cùng hùng biện; cùng tổ chức, điều khiển ...
- Không gian làm việc nhóm cũng đa dạng tùy điều kiện cụ thể.
	GV vừa bao quát lớp vừa tập trung đến những đối tượng HS cần được quan tâm để kịp thời hỗ trợ các em. Phát huy vai trò của HS nòng cốt để giúp GV trong việc quản lý. Chú ý rèn năng lực giao tiếp cho HS thông qua hoạt động nhóm. Cũng nên làm tốt công tác phối hợp với PHHS để gia đình đồng thuận và tạo điều kiện cho HS tham gia hoạt động nhóm ngoài giờ học tại lớp.
 HS đang thực hành hoạt động nhóm tại lớp học
	Thuyết trình
	Hướng dẫn HS biết nhiều kĩ năng thuyết trình như cách xây dựng đề cương; cách dẫn dắt giới thiệu; cách tương tác với người nghe để điều chỉnh âm lượng, cử chỉ, nội dung, thời lượng; cách sử dụng thiết bị trực quan để hỗ trợ ...Kĩ năng NÓI là quan trọng nhất khi thuyết trình nhưng cũng cần sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ. Kĩ năng này được rèn cho HS qua nhiều tình huống như đóng vai MC, thi hùng biện, thực hành luyện nói, giới thiệu sách, nói chuyện chuyên đề, trình bày sản phẩm học tập, hướng dẫn tham quan, quảng bá thương hiệu ...
	 HS thuyết trình về sản phẩm dự thi “ Vận dụng kiến thức 

File đính kèm:

  • docDĐỀ TÀI SKKN 2014-HIỀN - LẦN thứ III.doc