SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học kiểu bài từ đồng âm, từ nhiều nghĩa cho học sinh lớp 5
1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học kiểu bài từ đồng âm, từ nhiều nghĩa cho học sinh lớp 5”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nội dung mảng kiến thức từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học.
3. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Thu
Ngày tháng năm sinh: 06/ 08/ 1989
Chức vụ: Giáo viên trường Tiểu học Lê Ninh
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Lê Ninh
Địa chỉ: Xã Lê Ninh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 03203 823181
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Lê Ninh
Địa chỉ: Xã Lê Ninh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 03203 823181
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ giáo viên, cán bộ thư viện quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đầy đủ về phương tiện, đồ dùng dạy học; đảm bảo có đủ thời gian để nghiên cứu và tiến hành dạy thử nghiệm.
8. Thời gian áp dụng thử sáng kiến lần đầu: Năm học 2015 – 2016
úng có mối liên hệ với nhau về nghĩa. bàn trong cái bàn là danh từ chỉ đồ vật có chân, có mặt, dùng để đi kèm với ghế làm đồ nội thất. bàn trong bàn phím là bộ phận tập hợp các phím trong một số loại đàn hoặc máy tính. Như vậy, dù hai từ bàn nghĩa khác nhau nhưng nó vẫn có liên quan đến nhau vật để cái gì đó nên thực chất hai từ bàn là một từ. Mặc dù đã cung cấp những kiến thức cơ bản, cần thiết theo quy định về từ đồng âm, nhưng học sinh dễ bị nhầm lẫn bởi vốn từ của học sinh tiểu học còn hạn chế nên học sinh dễ bị lẫn sang loại từ khác mà học sinh chưa được học. Khi đi vào làm bài tập thực hành luyện tập, chúng tôi nhận thấy học sinh còn yếu trong việc phân biệt nghĩa của các từ đồng âm. Do vậy, học sinh tìm từ đồng âm một cách máy móc mà chưa thực sự hiểu được bản chất của chúng thế nào. Tiết Luyện tập về từ nhiều nghĩa (Tiếng Việt 5, tập 1, tr.82) Đây là bài thực hành luyện tập thứ 2 sau khi học sinh được học khái niệm về từ nhiều nghĩa và được luyện tập một tiết. Mục tiêu trong bài này là giúp học sinh củng cố kiến thức về từ nhiều nghĩa. Học sinh dễ lầm nhất chính là bài tập 1: 1. Trong những từ được in đậm sau đây, từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa. a) Chín: - Lúa ngoài đồng đã chín vàng. - Tổ em có chín học sinh - Nghĩ cho chín rồi hãy nói. b) Đường: - Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt. - Các chú công nhân đang chữa đường dây điện thoại. - Ngoài đường, mọi người đi lại nhộn nhịp. c) Vạt: - Những vạt nương màu mật Lúa chín ngập lòng thung. (Nguyễn Đình ảnh) - Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre. - Những người Giáy, người Dao Đi tìm măng, hái nấm Vạt áo chàm thấp thoáng Nhuộm xanh cả nắng chiều. (Nguyễn Đình ảnh) Học sinh khó có thể phân biệt trong các từ đã cho, những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa. Bởi lẽ về hình thức, học sinh không thể biết đâu là từ đồng âm, đâu là từ nhiều nghĩa vì chúng hoàn toàn giống nhau. Hơn nữa chúng lại có các nghĩa khác nhau. 2.2.Điều tra qua phiếu khảo sát. Nội dung điều tra qua phiếu khảo sát, đó chính là các bài tập được chọn từ hai nguồn chính: + Một số bài tập trong các bài về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa ở sách giáo khoa Tiếng Việt 5. + Một số bài tập chúng tôi tự biên soạn dựa trên thực tế sử dụng từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong giao tiếp của học sinh tiểu học. * Các phiếu điều tra Phiếu điều tra số 1 1. Tích (v) vào đáp án em cho là đúng nhất. Từ đồng âm là: Những từ giống nhau về âm và khác nhau về nghĩa. Những từ giống nhau về nghĩa. Những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. Tất cả những đáp án trên. 2. Các câu sau đây sử dụng những từ đồng âm nào ? a) Ruồi đậu mâm xôi đậu. Kiến bò đĩa thịt bò. b) Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. c) Con cua tám cẳng hai càng Bò đi bò lại hỏi bò mấy chân ? d) Thằng mù nhìn thằng mù nhìn, thằng mù nhìn không nhìn thằng mù. Từ đồng âm là ... ... ... ... 3. Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm sau: a) giá ... b) đường ... Phiếu điều tra số 2 1. Tích (v) vào đáp án em cho là đúng nhất. Từ nhiều nghĩa là: Từ có nhiều nghĩa. Từ có âm giống nhau c) Từ có một nghĩa gốc và một nghĩa chuyển. d) Từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. 2. Trong các câu sau, từ nào mang nghĩa gốc, từ nào mang nghĩa chuyển ? a) tay - Bình yêu nhất là hai bàn tay mẹ. - Cây dừa xanh toả nhiều tàu Dang tay đón gió gật đầu gọi trăng. b) lưng - Em bé ngủ trên lưng mẹ. - Lưng núi thì to. c) xuân - Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước, càng ngày càng xuân. 3. Tìm hai từ nhiều nghĩa và đặt câu phân biệt chúng. Mẫu: Chín. - Cơm đã chín rồi. - Bị điểm kém, An ngượng chín cả người. ... Phiếu điều tra số 3 1. Điền Đ vào ô trống sau câu có từ đồng âm, điền N vào ô trống sau câu có từ nhiều nghĩa. a. Nước ta vào mùa mưa, nước thường dâng cao b. Bạn Trường Sơn đi nước cờ có tính chất quyết định đã mang vinh quang về cho nước nhà. 2. Cho từ “®¸” a. Đặt hai câu để phân biệt nghĩa của hai từ đồng âm. ... ... b. Đặt một câu “®¸” được dùng theo nghĩa gốc, một câu “®¸” được dùng theo nghĩa chuyển. ... ... 3. Nối từ với nghĩa thích hợp. Cô ta gắt như mắm. Gắt: nói khó nghe. Mắm này gắt thế Gắt: ăn không ngon. 4. Trong các câu sau đây, từ nào là từ đồng âm, em gạch một gạch, từ nào là từ nhiều nghĩa em gạch 2 gạch. * Chín: - Ngoài đồng, lúa chín vàng. - Cơm đã chín. - Mình được điểm chín môn Toán. - Suy nghĩ cho chín rồi hãy nói. * Nhận xét kết quả điều tra. Tôi đã tiến hành điều tra khảo sát ở lớp 5B là lớp đối chứng. Kết quả thống kê: Bảng thống kê kết quả trả lời đúng Phiếu Tổng số phiếu Số phiếu đạt yêu cầu Tỉ lệ (%) Phiếu điều tra số 1 32 18 56,3 Phiếu điều tra số 2 32 15 46,9 Phiếu điều tra số 3 32 13 40,6 Ở lớp 5, mặc dù vừa mới được giáo viên cung cấp những kiến thức cơ bản về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa song khi đi vào thực hành xác định đâu là từ đồng âm, đâu là từ nhiều nghĩa thì học sinh khó xác định được chính xác. Thực tế kết quả điều tra cho thấy học sinh còn yếu nhất trong phần phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Có học sinh khi trả lời câu hỏi“từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có gì giống nhau?” đã trả lời rằng: “từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là các từ có cách đọc, cách viết giống nhau”. “Từ đồng âm là các từ cùng âm nhưng khác nhau về nghĩa, còn từ nhiều nghĩa là các từ có cùng âm nhưng có mối liên hệ với nhau về nghĩa”. Rõ ràng, nếu trả lời như thế tức là học sinh chưa hiểu thấu đáo từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Thực chất, từ đồng âm là các từ giống nhau về hình thức ngữ âm còn khác nhau về nghĩa. Cần nhấn mạnh là từ nhiều nghĩa chỉ là “một từ”, từ này vừa có nghĩa gốc và có nghĩa chuyển. Tuy đã được cung cấp kiến thức cơ bản về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa nhưng học sinh khó có thể phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Bởi lẽ: - Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có đặc điểm về hình thức giống nhau, đọc giống nhau, viết giống nhau và cùng khác nhau về nghĩa (Đây là lý do cơ bản nhất). - Trong chương trình Tiếng Viêt 5, chưa có dạng bài tập phối hợp cả hai kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa để học sinh rèn kỹ năng phân biệt. - Học sinh chưa phân biệt được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa. Như vậy, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là hai mảng kiến thức quan trọng trong Luyện từ và câu ở lớp 5 trong Chương trình Tiếng Việt. Học sinh rất dễ nhầm lẫn hai kiểu từ này. Giáo viên nên giúp học sinh tìm hiểu bản chất của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa và nắm được bản chất của hai kiểu từ này để có thể phân biệt được một cách dễ dàng. 3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học kiểu bài từ đồng âm – từ nhiều nghĩa 3.1. Nâng cao năng lực hiểu biết về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa cho giáo viên Mỗi giáo viên Tiểu học nhất thiết phải trang bị cho bản thân những kiến thức từ ngữ cơ bản về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, những kiến thức phổ thông về từ ngữ tiếng Việt như: kiến thức về từ loại, cụm từ, sự chuyển nghĩa của từ ngữ Tiếng Việt. Có nắm vững những kiến thức đó, giáo viên mới có thể chủ động trong tiết dạy, phản ứng linh hoạt với những tình huống phát sinh trong quá trình dạy học, những hiện tượng ngôn ngữ không nằm trong bài học... Và có nắm vững những vấn đề đó, giáo viên mới có thể nghiên cứu, tìm tòi và xây dựng nên những giải pháp cụ thể, thiết thực giúp học sinh viết đúng yêu cầu về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa nhất là khi phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Vì vậy, yêu cầu giáo viên phải phân biệt được rõ ràng đâu là từ đồng âm, đâu là từ nhiều nghĩa. Giáo viên phải nắm chắc kiến thức để phân biệt hai kiểu từ này: - Từ đồng âm là nhiều từ, có hình thức giống nhau, cách đọc giống nhau, viết giống nhau nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. - Từ nhiều nghĩa chỉ là một từ, trong đó có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Vì thế giáo viên tuyệt đối không nên nói “hai từ đó là hai từ nhiều nghĩa” mà chỉ nên nói “hai từ đó là từ đồng âm”. - Nói về vấn đề đồng âm, nhiều nghĩa, sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 đã chỉ ra: “Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa”. Ví dụ: câu trong: - Ông ngôi câu cá. - Đoạn văn này có 5 câu. “Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau”. Ví dụ: Mũi (người hoặc động vật): Bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật, dùng để ngửi. Mũi (thuyền): Bộ phận nhô (lên) ra ở phía trước thuyền, dùng để rẽ nước tiến lên. Trong cuốn Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 5 - tác giả Nguyễn Minh Thuyết đã chỉ rõ: “Từ đồng âm là những từ có hình thức ngữ âm giống nhau, giống nhau nhung nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau” Ví dụ: Bò trong kiến bò và bò trong trâu bò “Từ nhiều nghĩa là một từ nhưng có nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa được hình thành do cơ chế chuyển nghĩa ẩn dụ hoặc hoán dụ” Ví dụ: Mũi trong mũi dọc dừa mang nghĩa gốc Mũi trong mũi thuyền mang nghĩa phát sinh (hiểu rộng ra mà có) Như vậy, có thể khẳng định “từ đồng âm là hai hay nhiều từ” còn “từ nhiều nghĩa là một từ nhưng có nhiều nghĩa. Hay nói khác đi, hiện tượng đồng âm xảy ra ở hai hay nhiều từ còn hiện tượng nhiều nghĩa chỉ xảy ra ở một từ”. Hiện tượng đồng âm mang tính chất ngẫu nhiên (vật có sẵn trong tự nhiên, có tính cứng rắn gọi là ®¸; hành động co chân lại rồi bật ra để đẩy một vật nào đó ra xa cũng được gọi là ®¸). Hiện tượng nhiều nghĩa mang tính phát sinh (có nghĩa gốc). Chẳng hạn: từ mũi trong mũi người và mũi trong mũi thuyền. Thực ra mũi trong mũi người và mũi trong mũi thuyền chỉ là một mũi mà thôi. Mũi trong mũi người mang nghĩa gốc, là nghĩa có trước, chỉ bộ phận nhô ra phía trước mặt người hoặc động vật, dùng để ngửi, mũi trong mũi thuyền hoặc mũi trong mũi dao, mũi trong mũi súng... mang nghĩa chuyển, do hiểu rộng nghĩa gốc ra mà có, vẫn là từ mũi đó nhưng được dùng lại để chỉ một bộ phân ở phía trước có dáng nhọn của một vật. Đây là việc dùng từ và một nét nghĩa có sẵn để gọi tên những vật khác trên cơ sở có một nét giống nhau nào đó. Điều thú vị nhất là trong Hỏi - đáp về dạy học tiếng Việt 5, tác giả Nguyễn Minh Thuyết còn chỉ ra rằng: “Trên cùng một hình thức ngữ âm, có thể xảy ra cả hai hiện tượng đồng âm và nhiều nghĩa”. Ví dụ: ®¸ trong hòn đá, nước ®¸, tính khí rất đá đồng âm với ®¸ trong đá bóng; dế đá nhau, đồng thời cả hai từ ®¸ này đều là từ nhiều nghĩa. Khi dạy bài Luyện tập về từ nhiều nghĩa,(Tiếng Việt 5, tập 1, tr.82). Bài tập 1: Giáo viên chốt cách làm như sau: Lúa ngoài đồng đã chín1 vàng. Tổ em có chín2 người. Nghĩ cho chín3 rồi hãy nói. - Chín2 đồng âm với chín1; Chín2 đồng âm với chín3 (vì chúng không có qan hệ về nghĩa) chín1 và chín3 là từ nhiều nghĩa; chín1 mang nghĩa gốc; chín2 mang nghĩa chuyển. Với bài tập 2: - Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân - Khi người ta đã bảy mươi xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhận xét: từ xuân ở các câu trên là từ nhiều nghĩa, không nên nói “ba từ xuân ở các câu trên là từ nhiều nghĩa”. (Vì chúng đều có nét nghĩa chung chỉ sự tươi đẹp và chỉ thời gian) Như vậy, để phân biệt rõ hai khái niệm “đồng âm” và “hiều nghĩa”là việc làm không đơn giản nếu ta không nghiên cứu kĩ về nó. Sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu tham khảo đã hướng dẫn chúng ta phân biệt hai mối quan hệ đó, chỉ có điều ta phải đọc và nghiên cứu thật kỹ. Do yêu cầu như vậy, giáo viên phải nắm được bản chất vấn đề của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa để giúp học sinh nắm được bản chất ấy. 3.2. Giúp học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa Để học tốt phần từ ngữ trong Luyện từ và câu, học sinh cần nắm vững kiến thức về từ (đồng âm, nhiều nghĩa, trái nghĩa, đồng nghĩa, nghĩa của từ,...). Muốn vậy, người giáo viên cần có những định hướng, giải pháp cụ thể giúp học sinh lĩnh hội tri thức và biết vận dụng tốt kiến thức từ ngữ đó trong luyện tập thực hành. Đáp ứng yêu cầu trên, trước hết giáo viên cần trang bị cho học sinh những hiểu biết nhất định, cơ bản về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Học sinh phải hiểu được khái niệm về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa theo đúng hướng dẫn trong sách giáo khoa: * Kiến thức về từ đồng âm: Giáo viên giúp học sinh nắm được khái niệm về từ đồng âm: “Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa”. * Kiến thức về từ nhiều nghĩa: (Bài Từ nhiều nghĩa, tiếng Việt 5, tập 1, tr67, ): “Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau”. Từ đó, các em nắm vững hình thức và nội dung của từ nhiều nghĩa - đó là điều kiện thuận lợi cho học sinh trong việc làm phong phú vốn từ tiếng Việt. Ngoài ra, giáo viên có thể khái quát để giúp học sinh hiểu thêm: “Từ nhiều nghĩa chỉ là một từ có nhiều nghĩa mà nghĩa của chúng có sự liên hệ với nhau”. Nghĩa gốc chính là nghĩa chính hay gọi là nghĩa đen, nghĩa có sẵn ban đầu. Tiếp đó, thông qua các giờ Luyện tập về từ nhiều nghĩa, giáo viên củng cố kiến thức về từ nhiều nghĩa, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm. Cụ thể: Trong tiết Luyện tập về từ nhiều nghĩa - tuần 7, giáo viên củng cố cho học sinh các kiến thức về từ, sự chuyển nghĩa cơ bản của từ thông qua các ví dụ cụ thể. Trong tiết Luyện tập về từ nhiều nghĩa- tuần 8, giáo viên giúp học sinh phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm thông qua bài tập 1: 3.3. Giúp học sinh nhận diện từ đồng âm Muốn nhận diện được từ đồng âm trong câu, trước hết chúng ta phải hiểu: + Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm những khác hẳn nhau về nghĩa. + Nghĩa của từ đồng âm trong văn cảnh đều là nghĩa gốc (nghĩa chính hay nghĩa đen). + Hiện tượng đồng âm xảy ra ở hai hay nhiều từ có hình thức ngữ âm giống nhau. Vì thế, học sinh có thể làm bài tập. Ví dụ 1: Mồm bò không phải mồm bò mà lại mồm bò. 1. Em hãy xác định từ đồng âm trong câu trên 2. Điền tiếp vào chỗ trống để trả lời hai câu hỏi - Từ bò mang nghĩa : - Chỉ..................... - Chỉ..................... Ở đây, ta cần hiểu bò2 là con bò - một loại động vật có 4 chân, thuộc họ nhai lại, yếu hơn trâu. bò1 : là từ chỉ hoạt động, áp bụng xuống phía dưới để di chuyển bò3 : nghĩa giống bò1 Như thế, người ta đã sử dụng từ đồng âm để chơi chữ, đố vui, làm cho người nghe dễ mắc lừa. Trong câu đố trên, 3 từ bò thực chất là hai từ đồng âm. - bò mang nghĩa - Chỉ: khái niệm bò - Chỉ hoạt động bò. Trong một bài tập, chúng ta có thể tăng dần mức độ khó của cả câu hỏi lẫn ngữ liệu đồng âm. Ví dụ 2: Tìm từ đồng âm ở các ví dụ sau và nêu ý nghĩa của chúng. a) Thằng Bù nhìn thằng bù nhìn, thằng bù nhìn không nhìn thằng Bù. b) Con cua tám cẳng hai càng Bò đi bò lại hỏi bò mấy chân. c) Ba bà đi chợ cầu Đông Xem một quả bói lấy chồng lợi chăng Thầy bói gieo quẻ nói rằng Lời thì có lợi, nhưng răng không còn d) Đầu xuân em đi chợ hạ Mua cá thu về, chợ hãy còn đông Ai bảo em đã có chồng Tức mình em đổ cá ra sông em về. Trong câu a, xuất hiện từ đồng âm là bù nhìn. - Nhìn1: chỉ hoạt động, hướng mắt ra để quan sát cái gì đó - Nhìn2: Từ chỉ tính chất bù nhìn không phải đích danh, thường là thế chỗ người khác, vật khác nhưng không có quyền Trong câu b, xuất hiện từ đồng âm bò. Câu này thực chất là câu đố, nếu không tinh sẽ dễ lầm là bò bằng mấy chân?. - Từ bò1, bò2 là thực ra chỉ là một từ được dùng lặp lại. Từ bò1, bò2 chỉ hoạt động của người hoặc động vật, áp bụng xuống dưới đất, di chuyển bằng chân, tay. - Từ bò3 thực ra là danh từ, chỉ một loại động vật Từ con cua bò, người ta đã đột ngột quay sang hỏi "bò mấy chân" làm học sinh sẽ hiểu “cua bò mấy chân" chứ không trả lời "con bò có mấy chân". Trong câu c, từ đồng âm trong khổ thơ là lợi Lợi1: lợi ích, lợi nhuận thu được do hoạt động nào đó Lợi2: là danh từ, chỉ bộ phận bên trong miệng của người hoặc động vật, gần với răng Trong câu d, xuất hiện 2 từ đồng âm là hạ, thu hạ ở trong bài là tên một chợ hạ theo kiểu trong bài là một mùa trong bốn mùa của một năm là xuân - hạ - thu - đông thu là một loại cá ở biển. thu là một mùa, đến sau mùa hạ. Qua bài tập nhận diện từ đồng âm, HS có thể thấy rằng từ đồng âm được sử dụng rất nhiều trong các bài thơ, bài ca dao. Việc sử dụng từ đồng âm có tác dụng làm tăng giá trị biểu cảm trong câu, trong bài. 3.4. Giúp học sinh nhận diện từ nhiều nghĩa Để giúp học sinh có thể nhận diện được từ nhiều nghĩa có trong câu, trong bài, giáo viên cần cung cấp cho học sinh vừa đủ những kiến thức về từ nhiều nghĩa. Cụ thể là: + Từ nhiều nghĩa chỉ là một từ nhưng có nhiều nghĩa. + Các nghĩa của từ nhiều nghĩa có liên quan với nhau. Trong các nghĩa đó sẽ có một nghĩa gốc (tức là nghĩa sẵn có ngay từ đầu), các nghĩa còn lại sẽ là nghĩa chuyển từ nghĩa gốc (do hiểu rộng nghĩa gốc ra mà có, còn được gọi là nghĩa phát sinh). Vậy làm thế nào để học sinh phân biệt được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ? Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh: - Các từ mang nghĩa gốc thì nêu được nghĩa khác nhau nhưng phải bằng cách diễn giải - Còn phần nhiều các từ mang nghĩa chuyển thì nêu nghĩa bằng cách thay thế bằng một từ khác (mang nghĩa phụ). Ví dụ: Mùa xuân(1) là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2). Ta thấy rằng: xuân(2) được dùng theo nghĩa chuyển vì xuân có thể thay thế bằng “tươi đẹp”. 3.5. Giúp học sinh phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa Khi dạy học sinh về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, sai lầm mà học sinh mắc phải nhiều nhất đó chính là phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Nguyên nhân học sinh thường mắc lỗi khi phân biệt là do các từ này có sự giống nhau về âm thanh. Để giúp học sinh có thể phân biệt tốt hai kiểu từ này, giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ giữa từ nhiều nghĩa và từ đồng âm có sự khác nhau. Ở từ nhiều nghĩa, giữa các nghĩa có mối quan hệ nhất định, có thể tìm ra một cơ sở ngữ nghĩa chung. Còn từ đồng âm là những từ chỉ giống nhau về mặt âm thanh nhưng nghĩa của chúng không có mối quan hệ nào tức là giữa các nghĩa không thể tìm ra cơ sở chung nào. Sau khi đưa ra cơ sở lí thuyết để học sinh phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích ví dụ cụ thể. * Từ nhiều nghĩa: chân + Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng. Ví dụ: chân gà, đau chân + Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật dùng để đỡ cho các bộ phận khác. Ví dụ: chân đèn, chân giường + Bộ phận dưới cùng của một số sự vật, tiếp giáp và bám vào mặt nền: Ví dụ: chân răng, chân núi Như vậy, giữa các nghĩa của từ chân có nét nghĩa chung là chỉ bộ phận dưới cùng. + Từ đồng âm lợi1 và lợi2 Lợi1 (trong răng lợi): chỉ phần thịt bao giữ xung quanh chân răng. Lợi2 (trong lợi ích): chỉ cái có ích cho con người thu được trong công việc phục vụ cho cuộc sống. Vậy, từ lợi1 và lợi2 chỉ giống nhau về mặt âm thanh còn nghĩa không có cơ sở chung nào. Sau khi phân tích các từ đồng âm, từ nhiều nghĩa riêng lẻ, giáo viên có thể đưa các ngữ liệu chứa cả từ đồng âm và từ nhiều nghĩa để học sinh phân biệt đâu là từ đồng âm, đâu là từ nhiều nghĩa. Ví dụ 1: Cho các câu sau đây, câu nào chứa từ chín là từ đồng âm, câu nào chứa từ chín là từ nhiều nghĩa. - Cơm đã chín (1) - Hôm nay, con được chín điểm Toán (2) - Bị điểm kém, tớ ngượng chín cả người (3) Trong 3 câu trên, câu 2 có từ chín đồng âm với từ chín ở trong câu (1), câu (3). Câu 1 và câu 3, từ chín là từ nhiều nghĩa. Ví dụ 2: Điền N vào câu chứa từ nhiều nghĩa, Đ vào câu có chứa từ đồng âm. Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ Một nghề cho chín còn hơn chín nghề Để làm được bài tập này, học sinh phải xác định đuợc nghĩa của những từ giống nhau về hình thức ngữ âm. Sau đó, căn cứ vào nghĩa của từ đó để học sinh điền: Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ N Một nghề cho chín còn hơn chín nghề Đ 3.6. Vận dụng sáng tạo quy trình dạy học Luyện từ và câu kiểu bài hình thành khái niệm Theo tôi, muốn nâng cao hiệu quả d
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_kieu_bai_tu.doc