SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cơ vật chất ở trường THCS

1. Tên sáng kiến:Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất ở trường THCS

2. Lĩnh vực (mã)/cấp học:Quản Lý (17)/THCS

3. Thời gian áp dụng sáng kiến:

Từ ngày 10 tháng 9 năm 2019 đến ngày 25 tháng 6 năm 2020

4. Tác giả:

Họ và tên: Đỗ Xuân Cường

 Năm sinh:1980

 Nơi thường trú: Hiển Khánh -Vụ bản - Nam định

 Trình độ chuyên môn: ĐHSP Toán

Chức vụ công tác: Phó Hiệu Trưởng

Nơi làm việc: Trường THCS Hiển Khánh

Điện thoại: 0378469772

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 %

 

docx18 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 25/04/2023 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cơ vật chất ở trường THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nhà trường. Vấn đề này làm cho những người quản lí, nhà giáo dục chúng tôi phải có những suy nghĩ, trăn trở về trách nhiệm của mình trong công tác quản lí, sử dụng CSVC và TBDH một cách hợp lí.
     Trong phạm vi đề tài SKKN này tôi xin được đề cập tới một số biện pháp đã được vận dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng ở trường THCS Hiển Khánh mà chúng tôi đã áp dụng có hiệu quả.
     Các giải pháp trình bày trong đề tài này phù hợp với các nhà trường có quy mô vừa và nhỏ, số lượng giáo viên và học sinh không đông và có điều kiện cơ sở vật chất ở mức trung bình-khá. Đề tài SKKN cụ thể của tôi là: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất ở trường THCS ”
  II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
Mô tả giải pháp giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
* Thông tin chung 
1.1. Đặc điểm:
     Trường THCS Hiển Khánh được thành lập năm 1962.Trường nằm ở vị trí trung xã Hiển Khánh. Diện tích toàn bộ khuôn viên trường là khoảng hơn 8000m2. Số lượng học sinh hàng năm của trường dao động trên 400 em. Đối tượng học sinh của trường phần lớn là con em địa phương ở khu vực gần trường. Người dân của xã chủ yếu làm nghề nông nghiệp, điều kiện kinh tế còn hạn chế.Song  với quyết tâm đưa chất lượng nhà trường đi lên, Ban giám hiệu nhà trường đã đề ra nhiều biện pháp đổi mới mà trong đó trọng tâm là đổi mới quản lí phương pháp dạy học. Những năm gần đây, nhà trường đã thực sự có nhiều khởi sắc. Các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là hoạt động chuyên môn đã bắt đầu đi vào chiều sâu và có được sự ghi nhận của lãnh đạo các ban ngành đoàn thể địa phương và ngành giáo dục cũng như của cính quyền địa phương. Số lượng cán bộ, giáo viên nhà trường đạt thành tích giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở tăng lên qua từng năm. Đặc biệt là nhà trường đã có giáo viên đạt cấp Tỉnh; nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học đã được các tổ chuyên môn xây dựng góp phần tạo đà cho giáo viên xây dựng các tiết dạy trên lớp của mình theo hướng chuẩn hóa và phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh. Với sự chuyển biến đó, số lượng học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ngày càng tăng. Tỉ lệ học sinh lớp 9 của trường thi đỗ vào các trường THPT công lập cao đứng vào tốp trên của các trường trong huyện, năm học 2018 - 2019 đứng thứ 2/18 trường trong huyện. Đổi mới phương pháp dạy học, trong đó việc tăng cường công tác quản lí và sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị, đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT trong giảng dạy đã và đang tạo được bầu không khí, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
  1.2. Về đội ngũ:
Số lượng: Năm học 2019-2020 nhà trường có 30 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó:
Ban giám hiệu: 02 đồng chí
Giáo viên và nhân viên: 28 đồng chí.
+ Giáo viên đứng lớp: 23 đồng chí
+ Phụ trách thư viện: 01 đồng chí
+ Phụ trách phòng thiết bị đồ dùng: 01 đồng chí
+ Phụ trách kế toán: 01 đồng chí
+ Phụ trách văn phòng kiêm thủ quỹ: 01 đồng chí
+ Phụ trách y tế: 01 đồng chí
Đảng viên: 10đồng chí
Trình độ chuyên môn:
Sau đại học: 02đồng chí
Đại học: 21đồng chí
Cao đẳng:4đồng chí
Trung cấp : 03đồng chí (nhân viên y tế, thư viện, kế toán)
1.3. Về học sinh:
Năm học 2019-2020 tổng số học sinh của trưởng là 441 em, chia thành 12 lớp. Cụ thể như sau:
Khối 6: 106 học sinh -3lớp
Khối 7: 110học sinh-3lớp
Khối 8: 120 học sinh -3lớp 
Khối 9: 105 học sinh - 3 lớp
     1.4. Về cơ sở vật chất:
Về cơ sở vật chất. trường có khuôn viên riêng biệt, có tường bao, có cổng trường thuận tiện ra vào, các công trình trong trường được bố trí tương đối hợp lí. Diện tích đất được cấp
khoảng hơn8000 m2. Tổng diện tích xây dựng vào khoảng: 1600 m2.Trong đó:
- Các loại phòng phục vụ công tác quản lí, hành chính và các hoạt động chung: phòng họp Hội đồng sư phạm, phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng truyền thống, phòng Đoàn Đội, phòng hành chính, phòng y tế, và phòng bảo vệ.
- Phòng học và các phòng chức năng phục vụ dạy học: phòng học cho các lớp (12 phòng học), phòng học bộ môn (4 phòng chức năng : phòng Hóa, phòng Sinh, phòng Vật lí, phòng nghe nhìn), thực hành máy tính, phòng thiết bị đồ dùng, phòng thư viện dành cho giáo viên và học sinh (kho sách, phòng đọc)
- Các khu vực phục vụ hoạt động khác: Sân chơi, khu vệ sinh giáo viên và học sinh riêng biệt, khu vực nhà để xe giáo viên và học sinh riêng biệt.
- Một số diện tích còn lại dành cho vườn trồng hoa, cây xanh, 
- Thiết bị dạy học đạt mức tối thiểu 1 bộ/lớp.
- 100% học sinh đi học có đầy đủ sách giáo khoa, nhưng lượng sách tham khảo còn hạn chế.
     * Thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất – thiết bị dạy học ở trường THCS Hiển Khánh
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về vai trò, nội dung và ý nghĩa của CSVC và TBDH đối với quá trình đào tạo, nhà trường đã có sự quan tâm đúng mức về vấn đề này. Thực hiện lộ trình xây dựng và duy trì trường chuẩn quốc gia trong năm học, lãnh đạo nhà trường đã thực sự quan tâm đầu tư CSVC và TBDH theo chuẩn bằng nhiều nguồn cho nên CSVC và TBDH nói chung từng bước cải thiện, bổ sung đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã và đang làm tốt thì công tác quản lí CSVC và TBDH ở trường vào đầu năm học vẫn còn một số hạn chế như sau:
-Nhà trường đã có kế hoạch nhưng chưa cụ thể cho việc sử dụng CSVC nói chung và TBDH trong nhà trường nói riêng vàchưa có phòng đảm bảo diện tích rộng cho việc sắp xếp, bảo quản thiết bị đồ dùng; chưa có đủ CSVC và TBDH để trang bị cho phòng học bộ môn. Chất lượng thiết bị mua sắm hoặc được cấp còn thấp chưa đồng bộ, nhiều thiết bị không sử dụng được do chất lượng kém, hoặc kết quả không chính xác.
-Về phía giáo viên, việc chuẩn bị thiết bị đồ dùng cho các giờ dạy đôi khi chưa thật chu đáo. Trình độ và kĩ năng của một số giáo viên, đặc biệt giáo viên cao tuổi chưa đáp ứng được với những thiết bị hiện đại như: soạn bài bằng máy tính, soạn giáo án trên powerpoin, E-leanning, kĩ năng trình chiếu, truy cập internet, sử dụng máy chiếuVề công tác quản lí, trình độ quản lí của cán bộ quản lí về công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm còn hạn chế chưa đề ra được biện pháp, nội quy hữu hiệu cho việc bảo quản, tu sửa và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường một cách hiệu quả nhất.
-Công tác kiểm kê tài sản, thiết bị được tiến hành định kì song còn mang tính hình thức. Các thiết bị hỏng hóc đôi khi chưa được thay thế, sửa chữa kịp thời, nhiều thiết bị hỏng để lưu cữu không được thanh lí gây bừa bộn.
Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
     Trong phần trên đã đề cập tới một số nguyên nhân chủ quan và khách quan bất cập trong công tác quản lí CSVC và TBDH của nhà trường. Thực trạng đó đã làm cho chất lượng dạy và học của của trường trong nhiều năm qua chưa được như mong muốn. Cùng với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy và học, từ năm học 2019- 2020 nhà trường đã đề ra một số biện pháp khắc phục tình trạng yếu kém, phát huy cao nhất CSVC và TBDH hiện có và từng bước xây dựng, bổ sung, mua sắm CSVC và TBDH theo chuẩn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, cụ thể là:
2.1Xây dựng kế hoạch:
- Ngay từ đầu năm học, trong xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học, nhà trường đã đề ra chỉ tiêu, biện pháp đối với sử dụng cơ sở vật chất và bảo quản thiết bị đồ dùng cho từng tổ chuyên môn và mỗi giáo viên. Phối hợp với công đoàn đặt thành tiêu chí đánh giá thi đua.
- Tăng cường nhận thức cả về lí luận và thức tiễn về vị trí, vai trò của CSVC và TBDH trong trường học cho toàn thể giáo viên, nhân viên. Xây dựng kế hoạch trong năm cho giáo viên và nhân viên đi học nâng cao trình độ về soạn giáo án điện tử, kỹ năng trình chiếu, quản lí thiết bị đồ dùng.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị dạy học, sửa chữa nâng cấp các hạng mục trong phòng học, sân trường đã xuống cấp
   2.2 Tổ chức thực hiện, hệ thống các biện pháp:
Với cơ sở vật chất hiện có và các thiết bị đồ dùng nhập về và được trang bị từ trước, nhà trường tiến hành một số biện pháp như sau:
      2.2.1. Lập sổ “Sổ thiết bị giáo dục”
Hàng năm các đồ dung dạy học được bổ sung từ các nguồn: Được cấp, tự mua sắm, tự làm, được tặng, Những đồ dùng này đều được vào “Sổ thiết bị dạy học”.
Sổ thiết bị dạy họcđược phân ra theo từng khối, từng môn và thiết bị giáo dục dùng chung. Để quản lý đồ dung dạy học hiệu quả việc cần thiết đầu tiên là phải lập sổ thiết bị giáo dục.
Với sổ này, lãnh đạo nhà trường dễ dàng kiểm tra việc quản lý đồ dung dạy học. Giúp cán bộ quản lý thiết bị nắm bắt được số lượng thiết bị hiện có theo từng năm học có trong nhà trường.
2.2.2. Phân loại và sắp xếp đồ dùng dạy học
Thiết bị dạy học (TBDH) nhập về được phân loại theo: Dụng cụ, hóa chất, tranh ảnh, bảng biểu,  theo khối, theo môn, tháng và thiết bị dùng chung. Được sắp xếp khoa học, đẹp mắt và mất ít thời gian khi tìm kiếm, dễ quản lý.
Khi sắp xếp TBDH cần chú ý: Không để hóa chất chung với các thiết bị như: Máy vi tính, máy chiếu,vì dễ bị oxi hóa làm hư hỏng.
Các hóa chất được để trong giá kính tránh bị bay mùi làm mất độ chính xác của hóa chất và làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Phòng hóa - sinh nhất thiết phải có tủ khử độc.
Các dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh, các hóa chất dạng dung dịnh được sắp đặt ở ngăn thấp nhất trên giá vì chúng dễ vỡ và tránh bị đổ hóa chất và người.
Sau đó là dán tiêu đề (dán nhãn) lên phía trên cùng của kệ, của giá thiết bị theo khối, theo môn để dễ tìm. (Ví dụ: Tranh Địa lý khối 6; Tranh Sinh học khối 8; Vật lý khối 9 – Thiết bị thực hành; Vật lý khối 7 – Thiết bị biểu diễn; Thiết bị dùng chung; )
     2.2.3. Lên kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học,phòng bộ môn theo kế hoạch dạy học.
-Ngay từ đầu năm nhà trường đã triển khai đến các tổ chuyên môn “Sổ kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học” theo từng khối, từng môn và từng giáo viên.
-Trong sổ kế hoạch này tổ chuyên môn đã nêu được: Sẽ sử dụng thiết bị gì cho tiết nào? Thiết bị dạy học đó sẽ khai thác ở đâu? (Thiết bị hiện có của trường hay tự làm) để có những kiến nghị, đề xuất với nhà trường.
-Dựa vào kế hoạch của từng tổ chuyên môn cán bộ phụ trách đồ dùng dạy học sẽ có kế hoạch chung về việc sử dụng đồ dùng dạy học cho toàn trường.
-Để có thời gian chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ, hóa chất thực hành theo yêu cầu của giáo viên bộ môn, vào thứ 6 cuối tuần giáo viên nộp lại “Phiếu báo sử dụng thiết bị” cho tuần kế tiếp, để cán bộ quản lý thiết bị có thời gian chuẩn bị đồ dùng dạy học theo đúng tiết mượn của giáo viên.
-Cách này giúp bố trí được thời gian chuẩn bị đồ dùng, tránh mượn trùng lặp một loại đồ dùng trong cùng một tiết dạy mà số lượng đồ dùng còn ít.
     2.2.4. Công tác cho mượn đồ dùng dạy học
-Mỗi giáo viên bộ môn đều được photo một danh mục đồ dùng dạy học theo môn, khối lớp mình giảng dạy. Khi chuẩn bị thiết kế bài giảng trên lớp, giáo viên tra cứu vào danh mục đồ dùng dạy học biết được tiết học cần chuẩn bị những đồ dùng dạy học nào để phục vụ tiết dạy của mình và đăng ký theo mẫu “Phiếu báo sử dụng thiết bị ”.
-Cán bộ phụ trách thiết bị sẽ chuẩn bị sẵn đồ dùng, dụng cụ, hóa chất thực hành,. -Giáo viên bộ môn chỉ việc đến nhận đồ dùng và kí mượn vào sổ “Sổ theo dõi sử dụng thiết bị dạy học”.
-Khi sử dụng xong giáo viên mang đồ dùng đến xác nhận tình trạng thiết bị và kí trả. Cán bộ phụ trách có trách nhiệm làm sạch và bảo quản các thiết bị sau khi đã sử dụng.
2.2.5. Khắc phục những thiết bị dạy học hư hỏng
Những đồ dung dạy học qua thời gian sử dụng không tránh khỏi hư hỏng, rách nát. Có thể khắc khục bằng cách: Mua phụ tùng về thay thế, sữa chữa; dùng hồ dán, keo dán, băng dính để khắc phục tối đa đưa vào sử dụng có hiệu quả.
     2.2.6. Vệ sinh phòng thiết bị dạy học
-Theo quy định vệ sinh phòng đồ dung dạy học 3 lần/1 tuần vào các ngày thứ 2 và thứ 4 và thứ 6 hàng tuần.Cụ thể, nhân viên phụ trách phòng đồ dùng cùng lao công làm các công việc như sau: Quét dọn; lau bụi bám trên các đồ dùng, dụng cụ, tranh ảnh, ; thau rửa các dụng cụ, ống nghiệm thực hành
     2.2.7. Bảo quản thiết bị dạy học
Nhân viên quản lý đồ dung dạy học muốn bảo quản đồ dung dạy học được tốt phải có kế hoạch đề phòng các tác nhân gây hại như:
-Đề phòng tại nạn thiên tai: Tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường để phòng TBDH được đặt ở phong thoáng mát tránh mưa gió, ẩm mốc.
-Chuẩn bị sẵn các vật che phủ, phương tiện chống ẩm đề phòng mưa bão hắt nước vào đồ dùng, dụng cụ, hóa chất.
-Đề phòng hỏa hoạn: Phòng đồ dung dạy học là nơi chứa nhiều thiết bị, hóa chất dễ cháy nổ vì thế không được đun nấu dưới bất kì hình thức nào trong phòng. Trong phòng luôn luôn phải có dụng cụ phòng cháy chữa cháy đề phòng bất chắc.
-Đề phòng côn trùng gây hại như: Mối, mọt, chuột, dán,  bằng cách: Thường xuyên kiểm tra các góc nhà; Kiểm tra tủ, giá để thiết bị, các thùng (hòm) đựng hóa chất để kịp thời phát hiện ổ bệnh.
-Đề phòng kẻ xấu gây hại bằng cách: Kiểm tra lại phòng TBDH, đóng cửa sổ, đóng cầu giao, khóa cửa chắc chắn trước khi ra về.
     2.2.8. Kiểm kê thiết bị dạy học
     Các thiết bị dạy học được kiểm kê theo định kỳ 2 lần/1năm (vào cuối học kỳ I và cuối học kỳ II). Để nhân viên phụ trách đồ dung dạy học biết được số lượng thiết bị sau một học kỳ, sau một năm học; biết được những thiết bị nào đã bị hư hỏng, thiết bị nào còn thiếu.
     2.2.9. Thanh lý đồ dùng dạy học
-Qua việc kiểm kê theo định kỳ nhân viên phụ trách đồ dung dạy học sẽ lập ra danh sách các thiết bị hư hỏng để thanh lý kịp thời. Từ đó, vừa tạo được không gian thoáng mát vừa có thêm diện tích để xếp đặt các thiết bị mới.
     2.2.10. Giao khoán sử dụng:
- Trên cơ sở CSVC và TBDH đã được kiểm kê cuối năm và tổ chức phân loại, giao cho từng tổ chuyên môn đưa thiết bị dạy học về cho từng lớp. Mỗi lớp được trang bị một tủ gỗ dùng vào việc đựng một số thiết bị đồ dùng của lớp được dùng thường xuyên như bộ dụng cụ dạy toán - giao cho giáo viên dạy toán quản lí; đài cát xét dạy môn Tiếng Anh giao cho giáo viên dạy Tiếng Anh quản lí; sách giáo khoa, Át lát môn Địa lí, máy chiếu  nhằm tạo thuận lợi cho việc sử dụng. Các thiết bị trên được bàn giao cụ thể cho từng lớp quản lí và chịu trách nhiệm, có biên bản xác nhận, làm mất, hỏng do học sinh nghịch lớp phải tự sửa chữa, bồi thường. Các thiết bị đồ dùng khác được để ở phòng thiết bị đồ dùng chung, giáo viên nào sử dụng sẽ phải đăng kí với nhân viên phụ trách, nhân viên có trách nhiệm sắp đồ dùng cho giáo viên theo thời gian và nội dung yêu cầu. Các tủ đựng thiết bị đồ dùng đều có danh mục, chia theo học kì khối, môn, dễ biết, dễ tìm vàdễ sử dụng.
     2.2.11. Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học:
     Tự làm đồ dung dạy học cũng là một giải pháp tốt nhằm bổ sung thêm phương tiện dạy học cho học sinh. Hơn thế, các đồ dung dạy học tự làm còn mang tính trực quan sinh động cụ thể, thiết thực và phù hợp với nội dung kiến thức bài dạy mà giáo viên muốn truyền tải tới học sinh.
     Hàng năm, trên cơ sở duyệt kế hoạch dạy học, Ban giám hiệu và tổ chuyên môn đều phát động và khuyến khích giáo viên tự làm đồ dung dạy học cho các bài giảng của mình. Các đồ dung dạy học này có thể do giáo viên tự làm hoặc hướng dẫn học sinh làm. Sau khi sử dụng xong có thể nhập vào danh mục thiết bị của nhà trường để bảo quản và dùng chung cho các năm sau. Hoạt động này đem lại hiệu quả khá tốt và tiết kiệm được chi phí mua sắm đồ dùng.
 Khuyến khích giáo viên và học sinh tự làm đồ dung dạy học, soạn giáo án điện tử, mỗi giáo viên trong một học kì có ít nhất từ 1 – 2 đồ dùng tự làm và 30% tiết dạy trên powerpoin (đối với giáo viên trẻ)
     2.2.12. Tăng cường kiểm tra đánh giá:
- Xây dựng nội quy cụ thể cho từng phòng thiết bị đồ dùng và phòng chức năng, nhà trường kiểm tra thường xuyên việc thực hiện .
- Mỗi tổ, nhóm chuyên môn cũng đều được cung cấp một bộ danh mục các thiết bị đồ dùng để nắm vững các danh mục thiết bị đồ dùng nhà trường có; trong sinh hoạt nhóm chuyên môn, dành một thời gian nhất định để nghiên cứu, sử dụng thành thạo TBDH hiện có và chủ động tự làm những đồ dùng có thể làm được để nâng cao việc chuyển tải kiến thức, kĩ năng của bài học và đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học trong các buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Mỗi lớp có một quyển sổ theo dõi việc sử dụng đồ dùng của giáo viên trên lớp để đối chiếu với việc đăng kí sử dụng của giáo viên trong sổ “Đăng kí sử dụng đồ dùng dạy học”. Cuối tháng nhân viên quản lí phòng sẽ thống kê theo con số thực này và thông báo trước Hội đồng sư phạm về việc sử dụng đồ dùng của từng giáo viên. Biện pháp này khá hữu hiệu bởi các em học sinh ghi chép rất chính xác việc sử dụng đồ dùng của giáo viên.
- Phối hợp với Đoàn, Đội thiếu niên giáo dục, nhắc nhở học sinh về ý thức giữ gìn bảo vệ của công, giữ gìn vệ sinh trường lớp: không xô đẩy bàn ghế, không viết vẽ lên bàn ghế, tường, bảo vệ các thiết bị đồ dùng được trang bị trong lớp, tắt điện, quạt mỗi khi hết giờ học Các nội dung cũng được xây dựng thành tiêu chí chấm thi đua hàng ngày và xét thi đua các đợt. Cuối học kì, năm học tuyên dương các lớp có ý thức giữ gìn tốt tài sản, CSVC lớp học.
- Động viên, tổ chức tập huấn cho giáo viên về kĩ năng soạn giảng trên powerpoin, cách truy cập internet để lấy tài liệu phục vụ và nâng cao chất lượng bài giảng. Xây dựng kho học liệu mở, tập hợp những giáo án hay, bài giảng tốt nhằm giúp giáo viên có thể tăng cường học tập đồng nghiệp và tự bồi dưỡng.
- Phát huy vai trò của công tác thư viện, tăng cường công tác tuyên truyền để học sinh và giáo viên lên đọc sách, nghiên cứu tài liệu trong thư viện.
 - Ban giám hiệukiểm tra chuyên môn qua các buổi dự giờ thăm lớp, hội thi giáo viên dạy giỏi, bên cạnh việc đánh giá nội dung giờ dạy bao giờ cũng có nhận xét về việc sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu bài học hay không.
- Duy trì nghiêm túc việc kiểm kê, duy tu, bảo quản CSVC và TBDH.
- Thực hiện kiểm tra chất lượng đồ dùng và thanh lí các thiết bị đồ dùng đã hỏng và quá thời hạn sử dụng theo đúng quy định của Nhà nước ban hành về thanh lí tài sản công 
2.2.13 Về xây dựng, mua sắm, 
- 100% phòng học của nhà trường đều được trang bị bàn ghế theo đúng tiêu chuẩn, bảng chống lóa, hệ thống đèn chiếu đảm bảo ánh sáng phòng học, chống cận thị, quạt trần, quạt treo tường đảm bảo thoáng mát vào mùa hè Học sinh nhà trường không phải học hai ca.
- 100% phòng học của các lớp có “góc thân thiện”, theo dõi thi đua, thông tin cần biết, chúc mừng sinh nhật tháng, các hình ảnh, số liệu hoạt động nổi bật trong tháng của lớp
- Bố trí một phòng để thiết bị dùng chung cho các giáo viên bộ môn dạy nhiều lớp như môn Thể dục, Mĩ thuật, Âm nhạc.
- Trong điều kiện có thể của nhà trường, xây dựng, trang bị đủ phương tiện cho phòng học bộ môn, phòng chức năng gồm, máy chiếu projector, bảng phụ. Có sổ theo dõi sử dụng các phòng này.
- Thư viện nhà trường đạt chuẩn, có riêng phòng đọc GV, HS, kho sách.
-Nhà trường đã có 4 laptop, 05 máy chiếu, 03 đài cát xét, trang bị mỗi phòng bộ môn một máy tính có kết nối mạng 
- Xây dựng sân cầu lông, đá cầu, cải tạo khu vệ sinh giáo viên, trồng thêm cây xanh bóng mát, cải tạo lại vườn hoa cây cảnh, lát mở rộng sân trường
- Nhà trường đã huy động các nguồn lực, nguồn kinh phí tập trung mua sắm trang bị CSVC và TBGD cho việc hiện đại hóa và nâng cao chất lượng dạy học. Trong năm học, nhà trường đã nâng cấp được một số hạng mục chống nóng cho học sinh và giáo viên, đóng thêm một số bàn nghế phục vụ công tác giảng dạy và học tập đồng thời mua thêm 02 máy chiếu projector, máy tính và máy in, nối mạng phục vụ cho việc tra cứu tài liệu để giảng dạy của giáo viên.
 KếtLuận và Khuyến Nghị
     Ngày nay, khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; công nghệ được đổi mới hết sức nhanh chóng. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định sức mạnh của mọi quốc gia trên thế giới. Việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài trở thành “quốc sách hàng đầu” trong chính sách phát triển của nhà nước ta. Ngành Giáo dục Đào Tạo đã có những chuyển biến to lớn. Nhất là sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác GD – ĐT. Đặc biệt khi ngành Giáo dục phát động rất nhiều cuộc vận động như “Nói 

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_co_vat_chat.docx
Giáo án liên quan