Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng một số biện pháp dạy bài “So sánh 2 phân số khác mẫu số” ở lớp 4D Trường Tiểu học thị trấn Thới Bình B

1. Nội dung chương trình dạy học “So sánh hai phân số khác mẫu số” ở lớp 4.

1.1. Nội dung chương trình môn Toán lớp 4.

 Chương trình môn Toán lớp 4 hiện nay theo nội dung sách giáo khoa Toán 4 chia thành 175 bài học và bài thực hành, luyện tập, ôn tập, kiểm tra định kỳ. Mỗi bài thường được thực hiện trong một tiết hoc. Trung bình mỗi tiết kéo dài 40 phút để tăng cường luyện tập thực hành vận dụng các kiến thức và kĩ năng cơ bản, nội dung dạy học về lý thuyết (đã được tinh giản trong quá trình thử nghiệm và hoàn thiện sách giáo khoa Toán 4) chỉ lựa chọn các vấn đề cơ bản và thiết thực.

 Nội dung Toán 4 bao gồm các mạch kiến thức:

- Số tự nhiên.

- Phân số.

- Đo lường.

- Các yếu tố hình học.

- Một số yếu tố thống kê và tỉ lệ bản đồ.

- Giải toán có lời văn.

1.2 Nội dung chương trình dạy học “So sánh hai phân số khác mẫu số ở lớp 4”

 Phần so sánh phân số ở lớp 4 gồm 7 tiết (gồm cả so sánh hai phân số cùng mẫu số, luyện tập, so sánh hai phân số khác mẫu số, luyện tập chung). Trong đó dạy “so sánh hai phân số khác mẫu số” gồm 1 tiết lý thuyết, 1 tiết luyện tập và 3 tiết luyện tập chung. (Và còn chương trình ôn tập cuối năm về phân số).

 

doc14 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 730 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng một số biện pháp dạy bài “So sánh 2 phân số khác mẫu số” ở lớp 4D Trường Tiểu học thị trấn Thới Bình B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Toán của kỳ II; chiếm 29.75% tổng thời lượng dạy Toán 4.
	Để nâng cao chất lượng môn Toán 4 nói chung, nội dung phân số nói riêng đặc biệt là cách “So sánh 2 phân số khác mẫu số”. Tôi thấy cần tìm hiểu đổi mới và ứng dụng các phương pháp tích cực để dạy học bài “So sánh 2 phân số khác mẫu số” mang lại hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG, SÁNG KIẾN HOẶC HOẶC ĐỀ TÀI, ĐỀ ÁN, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC, GIẢI PHÁP TÁC NGHIỆP
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Cơ sở toán học.
Theo các nhà nghiên cứu giáo duc, môn Toán giúp rèn luyện năng lực suy nghĩ và phát triển trí tuệ cho học sinh. Môn Toán là một môn giúp học sinh phát triển tư duy logic, phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và khả năng suy nghĩ, phán đoán và giúp các em rèn luyện tính cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và có tác phong khoa học. là một môn học hết sức quan trọng, nó hỗ trợ cho hầu hết các môn học còn lại.
Trong chương trình Toán tiểu học, phân số chiếm một vị trí quan trọng, học sinh được hình thành những kĩ năng rất cần thiết: Khái niệm về phân số, rút gọn, so sánh, quy đồng mẫu số các phân số, thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, giải toán về phân số, phục vụ cho việc tiếp tục học phân số ở lớp trên. Để phép chia luôn luôn thực hiện được cần mở rộng tập hợp số tự nhiên bằng cách thu nhận . Trong đó a, b là những số tự nhiên với b khác 0. Nội dung kiến thức về so sánh hai phân số khác mẫu số chỉ dừng lại ở mức độ mẫu số là những số chỉ có 1 đến 2 chữ số.
1.2. Cơ sở tâm lí học.
Trong dạy học mà không nắm được khả năng nhận thức, đặc điểm của quá trình nhận thức ở trẻ em thì không đạt được hiệu quả. Khả năng nhận thức của trẻ em Tiểu học đang được hình thành và phát triển theo từng giai đoạn có quy luật riêng.
Ở các em trí nhớ trực quan hình tượng phát triển mạnh hơn trí nhớ logic, vì vậy người giáo viên phải hiểu học sinh với đầy đủ ý nghĩa của nó mới có thể tiến hành dạy thành công. Khi dạy bài “So sánh hai phân số khác mẫu số” giáo viên cần giúp học sinh tìm tòi sáng tạo giải quyết các bài tập theo nhiều phương án khác nhau, không rập theo khuôn mẫu. Giáo viên phải kết hợp giữa cụ thể và trừu tượng về phân số để học sinh khắc sâu kiến thức.
1.3. Cơ sở giáo dục học.
Nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc dạy học phát huy tính tích cực của học sinh đặc biệt được chú trọng khi dạy ở Tiểu học. Trong khi xác định các yêu cầu về kiến thức kĩ năng cho trình độ chung cho toàn lớp, người giáo viên luôn luôn chú ý các câu hỏi nâng cao vừa sức, sáng tạo ra sự hứng thú kích thích sự tìm tòi đòi hỏi sự cố gắng, phấn đấu cao hơn ở học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn.
Tầm quan trọng của việc dạy và học bài “So sánh hai phân số khác mẫu số”.
Sau khi học xong bài học “So sánh hai phân số khác mẫu số” học sinh phải biết cách so sánh bằng cách quy đồng mẫu số 2 phân số; so sánh tử số của hai phân số đã quy đồng từ đó rút ra kết luận về so sánh hai phân số đã cho.
Học sinh biết cách so sánh hai phân số cùng tử số (có thể nâng cao hơn bằng cách quy đồng 2 tử số. Việc quy đồng tử số được tương tự như quy đồng mẫu số các phân số: Ta lấy cả tử và mẫu của phân số này nhân với tử của phân số kia và ngược lại).
Trong thực tế, khi gặp dạng bài tập về so sánh 2 phân số khác mẫu số khác mẫu số học sinh thường dùng phương pháp duy nhất là đưa về các phân số có cùng mẫu số bằng cách quy đồng mẫu số hai phân số đó. Đây là việc làm phổ biến và khá đơn giản nếu các phân số có tử số và mẫu số đều nhỏ xong với những bài tập về so sánh phân số khi các phân số có tử giống nhau hoặc dạng bài tập bồi dưỡng theo đối tượng như so sánh các phân số (không quy đồng mẫu số) thì các em thường hay lúng túng. Các em chưa biết so sánh “Phần bù”, “Phần thừa” của các phân số với đơn vị (với 1). Từ đó học sinh chưa có kĩ năng thành thạo về so sánh các số có mẫu số là các số lớn. 
Đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều cho việc soạn giảng, nghiên cứu bài dạy sử dụng linh hoạt đồ dùng dạy học, không dạy chay, 
Vì lẽ đó giáo viên phải nhiệt tình cố gắng hết mình, linh động sáng tạo kết hợp sự nỗ lực của học sinh để nâng cao chất lượng giờ học nói chung, giờ Toán nói riêng.
CHƯƠNG II : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI “SO SÁNH HAI PHÂN SỐ KHÁC MẪU SỐ”.
1. Nội dung chương trình dạy học “So sánh hai phân số khác mẫu số” ở lớp 4. 
1.1. Nội dung chương trình môn Toán lớp 4.
	Chương trình môn Toán lớp 4 hiện nay theo nội dung sách giáo khoa Toán 4 chia thành 175 bài học và bài thực hành, luyện tập, ôn tập, kiểm tra định kỳ. Mỗi bài thường được thực hiện trong một tiết hoc. Trung bình mỗi tiết kéo dài 40 phút để tăng cường luyện tập thực hành vận dụng các kiến thức và kĩ năng cơ bản, nội dung dạy học về lý thuyết (đã được tinh giản trong quá trình thử nghiệm và hoàn thiện sách giáo khoa Toán 4) chỉ lựa chọn các vấn đề cơ bản và thiết thực.
	Nội dung Toán 4 bao gồm các mạch kiến thức:
Số tự nhiên.
Phân số.
Đo lường.
Các yếu tố hình học.
Một số yếu tố thống kê và tỉ lệ bản đồ.
Giải toán có lời văn.
1.2 Nội dung chương trình dạy học “So sánh hai phân số khác mẫu số ở lớp 4”
	Phần so sánh phân số ở lớp 4 gồm 7 tiết (gồm cả so sánh hai phân số cùng mẫu số, luyện tập, so sánh hai phân số khác mẫu số, luyện tập chung). Trong đó dạy “so sánh hai phân số khác mẫu số” gồm 1 tiết lý thuyết, 1 tiết luyện tập và 3 tiết luyện tập chung. (Và còn chương trình ôn tập cuối năm về phân số).
2. Phương pháp dạy học bài “So sánh hai phân số khác mẫu số” ở lớp 4.
	Với chương trình tiểu học mới, dạy bài “So sánh hai phân số khác mẫu số” được thực hiện ở lớp 4. Khi thực hiện các hoạt động, giáo viên chỉ định hướng tổ chức còn học sinh tự suy nghĩ tìm ra vấn đề và cách giải quyết vấn đề. Các bài tập được thực hành ngay tại lớp.
2.1. Phương pháp thường dùng khi dạy học Toán 4.
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp gợi mở vấn đáp.
- Phương pháp giảng giải - minh hoạ.
- Phương pháp hoạt động nhóm
2.2. Phương pháp dạy học bài “So sánh hai phân số khác mẫu số”.
	Khi thực hiện dạy bài “So sánh hai phân số khác mẫu số”.
	Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện vấn đề của bài học.
	Giáo viên nêu ví dụ: “So sánh hai phân số và hoặc “trong 2 phân số và phân số nào lớn hơn, phân số nào bé hơn” ?...
	Học sinh dưới sự giúp đỡ của giáo viên, nhận xét đặc điểm của 2 phân số và để nhận ra đó là 2 phân số khác mẫu số do đó: so sánh 2 phân số và là so sánh 2 phân số khác mẫu số. Đây chính là vấn đề của bài học. Giáo viên cho học sinh trao đổi trong nhóm tìm ra phương án giải quyết.
* Cách thứ nhất: 
Lấy 2 băng giấy như nhau:
- Chia băng giấy thứ nhất thành 3 phần bằng nhau, 
lấy 2 phần tức là băng giấy. 
- Chia băng giấy thứ hai thành 4 phần bằng nhau, 
lấy 3 phần tức là băng giấy.
	So sánh độ dài của băng giấy và băng giấy (như hình vẽ). Dựa vào hai băng giấy thực ta thấy: băng giấy ngắn hơn băng giấy nên .
* Cách thứ hai: 
 - Quy đồng mẫu số hai phân số và .
Ta có:
 ; 
 So sánh hai phân số cùng mẫu số 
 hoặc 
	Kết luận: 
	Nếu tự học sinh không nêu được cách giải quyết vấn đề của bài học thì giáo viên có thể nêu nhiệm vụ của từng nhóm, mỗi nhóm được gợi ý để giải quyết bằng 1 trong 2 cách nêu trên. Sau đó mỗi nhóm trình bày cách giải quyết.
	Giáo viên hướng dẫn để học sinh khi nhận xét về các cách giải quyết vấn đề thì nhận ra được:
	- Cả hai cách giải quyết vấn đề đều đúng.
Cách thứ nhất có tính trực quan nhưng chưa góp phần nêu được cách giải quyết chung đối với mọi cặp phân số khác mẫu số.
Cách giải quyết thứ hai đòi hỏi phải liên hệ với kiến thức tương tự đã học là “So sánh hai phân số cùng mẫu số” rồi huy động kiến thức đã được chuẩn bị là “Quy đồng mẫu số các phân số” để chuyển vấn đề “So sánh hai phân số khác mẫu số” về dạng “So sánh hai phân số cùng mẫu số”.
- Giáo viên phải giúp học sinh nhận ra sự cần thiết phải chuẩn bị trước các kiến thức về “So sánh hai phân số cùng mẫu” và “Quy đồng mẫu số các phân số”. Đây là cơ hội để học sinh thấy được tính hệ thống trong việc sắp xếp các nội dung dạy học ở Toán tiểu học. Từ đó học sinh rút ra kết luận:
- Muốn so sánh 2 phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số 2 phân số đó rồi so sánh các tử số của 2 phân số mới.
Sau khi nắm được kiến thức thì các em luyện tập thực hành để khắc sâu kiến thức, giáo viên giao nhiệm vụ cho từng cá nhân hoặc nhóm và theo dõi sát sao để xem các em lĩnh hội kiến thức như thế nào (bằng cách thực hành sau lí thuyết và tiết luyện tập). Chẳng hạn như:
 Dạng 1: So sánh hai phân số.
 và 
Hướng giải quyết :
	Quy đồng hai phân số đã cho sau đó so sánh hai tử số của hai phân số đã quy đồng. 
	Vì nên hoặc nên 
 và 
Đối với hai phân số này học sinh cần nhận ra mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của phân số kia.
Cách làm: 
Vì nên > 
 và 
Đối với trường hợp này yêu cầu học sinh phải rút gọn rồi so sánh:
Cách làm : = ;
Vì nên hoặc > nên > 
 và 
Trường hợp này nếu học sinh không nắm chắc kiến thức so sánh phân số với 1 thì các em dễ quy đồng mẫu số 2 phân số đó. Do đó hướng giải quyết là giáo viên định hướng bằng những câu hỏi để học sinh nhận ra cách so sánh phân số với 1. từ đó học sinh nhớ lại kiến thức và làm bài.
Cách làm : 1 nên < 
Đối với học sinh yếu có thể hỏi: Căn cứ vào đâu mà em xác định 1
Học sinh trả lời : < 1 vì tử số bé hơn mẫu số.
	 > 1 vì tử số lớn hơn mẫu số.
e) và 
Trường hợp này cho học sinh nhận ra đặc điểm của 2 phân số này là: 2 phân số có cùng tử số. Giáo viên phải phân tích, hướng dẫn học sinh quy đồng 2 phân số trên rồi so sánh.
Cách làm: Cho học sinh quan sát
 và ; Vì nên 
Từ đó học sinh rút ra nhận xét và ghi nhớ nhận xét:
Trong 2 phân số (khác 0) có tử số bằng nhau phân số nào có mẫu số bé thì phân số đó lớn hơn.
Tương tự học sinh lấy các ví dụ và tự trả lời kết quả. 
Dạng 2 : Viết các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn. 
a) Để học sinh nhận thấy mẫu số chung nhỏ nhất của 3 phân số này là 12. Từ đó có cách làm : 
Ta thấy 12 chia hết cho 3, 6, 4 nên chọn mẫu số chung là 12.
Ta có tức là và 
Vậy các phân số viết theo thứ tự từ bé đến lớn là 
b) 
Đối với trường hợp này giáo viên hướng dẫn học sinh rút gọn đưa về dạng cùng tử số rồi so sánh.
Cách làm: 
Ta thấy : và vậy có kết quả là : 
Dạng 3: Giải bài toán có lời văn.
Mai ăn cái bánh; Hoa ăn cái bánh đó; Hỏi ai ăn nhiều bánh hơn ?
Học sinh tự giải bài toán rồi trình bày bài toán vào vở. (Giáo viên có thể chuyển thành bài đố vui để từng nhóm học thi đua tìm nhanh kết quả rồi trả lời). 
Học sinh có thể trả lời: “Mai ăn cái bánh tức là Mai ăn cái bánh.
	 Hoa ăn cái bánh tức là Hoa ăn cái bánh.
Vì > nên Hoa ăn nhiều bánh hơn Mai. »
Yêu cầu cần đạt về dạy học “So sánh hai phân số cùng mẫu số” ở lớp 4.
- Học sinh biết so sánh 2 phân số khác mẫu số bằng nhiều phương án giải quyết khác nhau. Trên cơ sở đó củng cố khắc sâu kiến thức “So sánh hai phân số cùng mẫu số”; “Quy đồng mẫu số các phân số”; “So sánh phân số với 1”; “So sánh hai phân số cùng tử số”.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC “SO SÁNH HAI PHÂN SỐ KHÁC MẪU SỐ”.
Thực trạng của việc dạy học “So sánh hai phân số khác mẫu số”.
Nội dung dạy học “So sánh hai phân số khác mẫu số” ở lớp 4 tương đối khó đối với học sinh. Học sinh muốn so sánh được 2 phân số khác mẫu số thì các em phải nắm vững các kiến thức về phân số như: Quy đồng mẫu số, so sánh 2 phân số cùng mẫu số (cùng tử số), rút gọn phân số, só sánh phân số với 1. Trên thực tế để học sinh nắm vững những kiến thức trên thật là điều khó. Đối với học sinh khá giỏi thì các em nắm chắc các kiến thức về phân số do vậy phần so sánh phân số khác mẫu số có phần dễ dàng hơn. Còn đối với học sinh trung bình hoặc yếu khi so sánh cần sử dụng các kiến thức liên quan đã học các em hay nhầm lẫn và chỉ áp đặt theo quy tắc “Quy đồng mẫu số các phân số” rồi mới so sánh (các em có thể không nhớ ra cách rút gọn phân số, hoặc không nhớ so sánh với 1,) vì vậy khi quy đồng những phân số có tử số, mẫu số tương đối lớn là các em lúng túng.
Thực trạng giáo viên:
Ưu điểm: 
- Qua thực tế giảng dạy và dự giờ học hỏi kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp ở trường Tiểu học hiện nay. Đối với những bài dạy kiến thức mới thì giáo viên đã linh hoạt áp dụng phương pháp tích cực “Lấy học sinh làm trung tâm”. Giáo viên chỉ đặt vấn đề, dẫn dắt học sinh dần dần tự nhận ra vấn đề và giải quyết vấn đề kiến thức của bài học (kiến thức cần truyền đạt cho học sinh).
- Giáo viên đã có sự đầu tư chuẩn bị kỹ bài dạy, trong giảng dạy biết kết hợp nhiều phương pháp hợp lí để học sinh nắm được kiến thức đồng thời củng cố kiến thức qua hệ thống bài tập trên lớp và ở nhà.
	Chẳng hạn: Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh tư duy, hệ thống câu hỏi chặt chẽ, vận dụng các phương pháp như; “Gợi mở - vấn đáp” để giúp học sinh nhận ra thiếu sót và sửa chữa, đồng thời củng cố kiến thức bài học.
- Trong những tiết thực hành, luyện tập học sinh đã chuẩn bị bài ở nhà trước, giáo viên yêu cầu các em trình bày và đánh giá kết quả trung gian để đi tới đáp số cuối cùng. Cùng với học sinh giáo viên củng cố lí thuyết cho mình.
- Tiến trình dạy như thế có thuận lợi là giúp học sinh lĩnh hội kiến thức như: Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, làm phiếu bài tập, trò chơi, phù hợp với kiến thức, yêu cầu của từng bài. Từ đó bảo đảm tính “vừa sức” gây hứng thú cho học sinh học tập.
- Đồ dùng trực quan cho việc dạy học tương đối đầy đủ.
	Nhược điểm: Bên cạnh những ưư điểm cần phát huy. Trong giảng dạy vẫn còn một số nhược điểm cần khắc phục, rút kinh nghiệm:
- Quá trình vận dụng các phương pháp tích cực giáo viên chưa kết hợp nhuần nhuyễn để học sinh nắm vững kiến thức sâu hơn.
- Khi tổ chức các hình thức hoạt động (ví dụ hoạt động nhóm) chưa nhiều và chưa linh hoạt (nhiều lúc chất lượng thảo luận chưa cao, một số học sinh ỉ lại, lười hoạt động).
Thực trạng của học sinh:
Ưu điểm:
Qua việc kiểm tra đánh giá và qua thực tế giảng dạy cho thấy, học sinh khi “So sánh hai phân số khác mẫu số” nhìn chung đã áp dụng quy tắc để thực hiện. Đối với các phân số mà các em so sánh thì mẫu số không quá 100 nên việc quy đồng có phần dễ dàng hơn. Phần đa học sinh làm bài được.
Nhược điểm:
-	Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh quy đồng còn lúng túng. Chưa nhận ra khi so sánh nên quy đồng hay rút gọn (mẫu số phân số này chia hết cho mẫu số phân số kia) khi so sánh phân số cùng tử số hay nhầm (mẫu số phân số lớn hơn thì lớn hơn).
Nguyên nhân:
- Về giáo viên: Là tỉnh của mảnh đất cuối cùng của Tổ quốc nên đối tượng học sinh về nhận thức, kiến thức, tiếp thu  còn hạn chế hơn so với học sinh ở vùng thị xã, thành phố nhưng học theo bộ sách giáo khoa chung của toàn quốc. Do đó, khi áp dụng phương pháp đổi mới giáo viên có phần hạn chế hơn. Khi tổ chức các hoạt động thì trong nhóm có thể có nhiều đối tượng học sinh khác nhau  nên dẫn đến chất lượng chưa đồng đều.
- Về học sinh: Nội dung kiến thức về phân số hơi khó và trừu tượng đặc biệt là “So sánh hai phân số khác mẫu số” lại cần huy động nhiều kiến thức đã học về phân số. Chính vì thế dẫn đến các em hay gặp khó khăn.
2. Các giải pháp đã áp dụng để khắc phục và giúp học sinh tiếp thu khi học bài “So sánh 2 phân số khác mẫu số” ở lớp 4D, Trường Tiểu học Thị Trấn Thới Bình B.
- Đầu tiên là việc tìm hiểu đổi mới phương pháp dạy học là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với người giáo viên tiểu học. Để giờ dạy đạt kết quả tốt người giáo viên cần phải thường xuyên tìm hiểu đổi mới phương pháp qua nhiều thông tin, tài liệu, sách tham khảo  tìm ra những phương pháp tối ưu nhất, hợp lí nhất đối với từng bài học cụ thể. Sử dụng phối hợp các phương pháp đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề, đem lại toàn sức lực, trí tuệ vào việc dạy học đồng thời phải nắm bắt tổng thể về chương trình.
- Khi dạy “So sánh hai phân số khác mẫu số” giáo viên phải củng cố vững cho học sinh những kiến thức về phân số như: Tính chất cơ bản của phân số, phương pháp quy đồng mẫu số các phân số, so sánh phân số cùng mẫu số, so sánh phân số với 1, so sánh hai phân số cùng tử số  theo các bước rõ ràng để học sinh nắm chắc các quy tắc so sánh. Ngoài việc giúp học sinh nắm vững các quy tắc so sánh giáo viên cần tìm hiểu và cung cấp cho học sinh những kiến thức so sánh theo nhiều cách ở các giờ luyện tập chung hay khi bồi dưỡng phụ đạo cho học sinh ngoài giờ học chẳng hạn các cách sau:
a. So sánh dựa vào “phần bù”.
Ví dụ: So sánh với 
Ngoài việc so sánh theo cách quy đồng ta vẫn có thể so sánh được hai phân số trên bằng cách so sánh “phần bù” của chúng.
Ta thấy : = 1 - ; = 1- 
( và chính là phần bù của với )
Mà > (vì mẫu 4 < 5)
Vậy < (vì phân số nào có phần bù lớn hơn thì phân số đó nhỏ hơn)
b. So sánh “phần thừa”.
Ví dụ : So sánh và ta vẫn có thể quy đồng mà vẫn so sánh được bằng cách so sánh: “phần thừa” của hai phân số.
Ta làm như sau :
 = 1 + ; = 1 + ( và chính là phần thừa của và )
 Vì < nên < ( phân số nào có phần thừa lớn hơn thì phân số đó lớn hơn)
Sau khi củng cố phương pháp so sánh “phần bù” và “phần thừa” tôi lưu ý học sinh như sau :
* Để so sánh hai phân số dựa vào “phần bù” thì hiệu giữa hai mẫu số và tử số của hai phân số phải bằng nhau
Ví dụ: Khi so sánh vaø (vì 4 - 3 = 1; 5 – 4 = 1) nên ta có thể so sánh dựa vào phần bù.
* Để so sánh hai phân số dựa vào “phần thừa” thì hiệu giữa hai tử số và mẫu số của hai phân số phải bằng nhau
Ví dụ : Khi so sánh vaø ( vì 9 – 7 = 2; 7 – 5 = 2) nên ta có thể so sánh dựa vào phần thừa.
c. So sánh dựa vào “phân số trung gian”
Ví dụ : So sánh với 
- Khi so sánh hai phân số này ta không quy đồng mẫu số mà chỉ cần dựa vào “phân số trung gian”
Ví dụ trên ta chọn phân số trung gian là hoặc . Ta sẽ so sánh như sau:
Vì > mà < nên < 
Từ đó học sinh có thêm nhiều cách so sánh hơn, kết quả so sánh tốt hơn, học sinh yếu và trung bình có biểu hiện tích cực hơn nhằm bồi dưỡng, phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh khá giỏi nắm chắc kiến thức, có nhiều phương pháp so sánh linh hoạt hơn và có thể làm được một số bài tập mở rộng nâng cao.
III. TÍNH MỚI, TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ THI, PHẠM VI ÁP DỤNG:
	1. Tính mới:
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Vận dụng những phương pháp giáo dục, biện pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giúp các em phát huy khả năng sáng tạo của bản thân.
	Mỗi thầy giáo, cô giáo cần quan tâm đổi mới dạy và học là giúp học sinh hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
	2. Tính hiệu quả và khả thi:
	Kết quả vận dụng sáng tạo các biện pháp dạy học và phương tiện dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, trong mỗi giờ học, nếu giáo viên biết kết hợp vận dụng linh hoạt các phương pháp, biện pháp thì giờ học đó chắc chắn sẽ có hiệu quả tốt.
Trong quá trình thực hiện tôi đã trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong đơn vị và bước đầu đã thu được kết quả rất khả quan. Có thể nhân rộng và áp dụng rộng rãi trong các nhà trường.
	Kết quả kháo sát đánh giá học sinh lớp 4D qua phần so sánh hai phân số khác mẫu số cuối năm học 2014 - 2015 như sau:
TSHS
Năng lực
Phẩm chất
Ghi chú
Giỏi
Khá
TB
Yếu
27
9 = 33.3%
10 = 37.1%
8 = 29.6%
0 = 0%
Việc ứng dụng một số biện pháp giúp học sinh nắm bắt các bước và các cách thực hiện so sánh phân số vững chắc từ đó các em sẽ đam mê học toán. Khi đã đạt đến đích thì sẽ phát huy cao nhất tính tích cực học tập của học sinh.
	3. Phạm vi áp dụng:
Các biện pháp này tôi đã ứng dụng và mang lại hiệu quả cao tại lớp 4 D Trường Tiểu học Thị Trấn Thới Bình B - huyện Thới Bình - tỉnh Cà Mau từ năm học 2013 - 2014 đến nay. 
	IV. KẾT LUẬN:
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu và qua thực tế giảng dạy tôi thấy tìm hiểu về đổi mới phương pháp dạy học bài “So sánh hai phân số khác mẫu số” là việc làm hết sức quan trọng trong việc dạy phân số nói riêng, dạy Toán Tiểu học nói chung. Nó góp phần nâng cao chất l

File đính kèm:

  • docSang_kien_Mot_so_bien_phap_day_bai_so_sanh_hai_phan_so_khac_mau_so.doc