Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số trò chơi học tập trong dạy học môn Khoa học ở lớp 4

II.1. Cơ sở lí luận :

 Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi rất hiếu động nên các em rất thích tham gia trò chơi đặc biệt là những trò chơi trong học tập vì vui chơi phù hợp với đặc điểm tâm lí của lứa tuổi này. Vì vậy, nếu giáo viên biết tổ chức tốt, hợp lí các trò

chơi học tập thì đây sẽ là một hình thức học tập hết sức hứng thú đối với học sinh

và góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn học.

 Như chúng ta đã biết, trò chơi học tập có vai trò rất quan trọng trong việc giúp

học sinh học tập vì trò chơi học tập là trò chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt động học tập của học sinh và gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và để học. Trò chơi học tập không chỉ có tác dụng đối với học sinh mà đối với giáo viên cũng có nhiều thuận lợi. Đối với học sinh thì trò chơi học tập có tác dụng cả về mặt rèn luyện trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức như sự kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, ham học hỏi, ham tìm tòi ; phát huy các kĩ năng, năng lực như quan sát, phân tích, so sánh, xử lí tình huống ; đồng thời các em được rèn tính mạnh dạn, nhanh nhẹn, cởi mở, rèn kĩ năng học tập hợp tác và tiếp thu bài tự giác, tích cực hơn . Đối với giáo viên thì việc tổ chức trò chơi học tập giúp giáo viên không phải giảng giải, truyền đạt tri thức nhiều mà chỉ cần tổ chức, hướng dẫn và theo dõi, ghi nhận mặt tốt, bổ sung những thiếu sót của các em. Qua trò chơi, giáo viên có thể kiểm tra, nắm bắt tình hình học tập của các em một cách cụ thể, chính xác để có biện pháp giúp các em rèn luyện, phát huy. Bên cạnh đó, trò chơi còn tạo được sự hứng thú học tập của học sinh, giờ học tránh được không khí suy nghĩ căng thẳng, mệt mỏi, làm thay đổi không khí lớp học, tiết học trở nên vui vẻ, nhẹ nhàng, thân thiện, gắn liền với mục tiêu “Học mà chơi, chơi mà học”.

 

doc34 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số trò chơi học tập trong dạy học môn Khoa học ở lớp 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau :
 - Hướng học sinh xác định rõ mục đích của trò chơi học tập là tạo không khí 
sôi nổi, vui tươi, thoải mái, thân thiện trong tiết học và giúp các em dễ dàng tiếp thu kiến thức, không đặt nặng đến vấn đề kết quả thi đua giữa các nhóm, cá nhân.
 - Có những lúc cần thiết thì chọn và tổ chức những trò chơi học tập phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đối với học sinh còn nhút nhát, học sinh yếu thì đầu tiên chọn những trò chơi dễ, khi các em quen dần thì tăng dần mức độ của trò chơi và giúp các em cùng tham gia với các bạn còn lại để tạo ra sự hòa đồng, thân thiện và hợp tác trong lớp.
 - Tạo ra không khí sôi nổi, thoải mái trong lớp khi các nhóm, cá nhân tham gia trò chơi học tập bằng cách cả lớp và giáo viên cùng cổ vũ, động viên, khuyến khích để các em thêm tự tin, mạnh dạn, cảm thấy thoải mái khi tham gia trò chơi.
 - Đối với những trò chơi học tập có sử dụng các đồ dùng học tập thì giáo viên cần chuẩn bị kĩ lưỡng, tạo ra đồ dùng có sự hấp dẫn để lôi cuốn học sinh.
 - Đối với những trò chơi học tập có mức độ tương đối khó, các em chưa nắm rõ cách chơi thì giáo viên phải nêu rõ ràng cách thức thực hiện, chọn một nhóm thực hiện chơi thử (có thể 1 - 2 lần) để các em nắm rõ hơn.
 - Khi các em tham gia trò chơi, giáo viên cần có sự khen ngợi, động viên, khích lệ kịp thời về một mặt tốt nào đó dù nhỏ như tặng một bông hoa, tràng pháo tay, để các em cảm thấy bản thân đã làm được việc cho nhóm và từ đó thấy tự tin hơn.
3/ Một số trò chơi đã vận dụng thực hiện trong các tiết học và dự kiến tổ chức trong các tiết học sau :
 Trong môn Khoa học, tôi thường tổ chức trò chơi học tập cho học sinh vào phần giới thiệu bài, hình thành kiến thức mới và củng cố, khắc sâu kiến thức. Cụ thể, tôi đã thực hiện và dự kiến đưa ra các trò chơi trong một số tiết học như sau (trong đó có một số trò chơi tôi tự tìm tòi và có những trò chơi tôi thực hiện và 
tham khảo thêm trong sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu tham khảo) : 
 Tên bài học
 Tên trò chơi
 Mục đích tổ chức trò chơi
Con người cần gì để sống ?
Đi tìm điều kiện sống
(Cuộc hành trình đến hành tinh khác)
 Củng cố kiến thức của bài về những điều kiện để duy trì sự sống của cơ thể.
Trao đổi chất ở người 
Thi vẽ đúng, vẽ nhanh
 Hệ thống kiến thức đã học về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
Trao đổi chất ở người (Tiếp theo)
Ghép chữ vào sơ đồ
 Hình thành kiến thức về mối quan hệ giữa các cơ quan của người trong việc trao đổi chất.
Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn
Nối đúng, nối nhanh
 Hình thành kiến thức về việc phân loại và nhận biết các loại thức ăn, đồ uống (theo nguồn gốc).
Vai trò của chất đạm và chất béo
Nối đúng, nối nhanh
Ai nhanh, ai đúng ?
 Hình thành kiến thức về việc phân loại và xác định nguồn gốc của thức ăn chứa chất đạm và chất béo (nguồn gốc động vật và thực vật).
Vai trò của 
vi-ta-min, chất
 khoáng và chất xơ
Thi kể tên và xác định nguồn gốc các thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ
Hình thành kiến thức về một số thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ và nhận ra nguồn gốc của các thức ăn đó.
Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn ?
Đi chợ
 - Khởi động, giới thiệu bài.
 - Thực hành vận dụng kiến thức đã học.
Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật ?
Thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm
 Hình thành kiến thức : Lập ra tên các món ăn chứa nhiều chất đạm.
Sử dụng hợp lí các
 chất béo và muối ăn
Thi kể tên các món ăn cung cấp nhiều chất béo
Hình thành kiến thức : Lập ra tên các món ăn chứa nhiều chất béo.
 Ăn nhiều rau và quả
 chín. Sử dụng thực
 phẩm sạch và an 
 toàn
Gắn đúng, gắn nhanh
Trò chơi “Phỏng vấn”
(Tập làm chuyên gia)
 Khởi động, giới thiệu bài.
 Củng cố kiến thức đã học về việc ăn nhiều rau và quả chín ; vệ sinh an toàn thực phẩm.
Một số cách bảo quản thức ăn
Nối đúng, nối nhanh
 Củng cố kiến thức về các cách bảo quản thức ăn.
Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng
Làm bác sĩ
 Củng cố kiến thức đã học trong bài về cách phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng.
Phòng bệnh béo phì
Đóng vai
 Giáo dục về thái độ đối với người bị bệnh béo phì.
Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa
Trò chơi Đóng vai
Thi kể tên các bệnh
lây qua đường tiêu hóa
 Khởi động, giới thiệu bài.
 Nắm được tên một số bệnh lây qua đường tiêu hóa.
Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh ?
Trò chơi Đóng vai
Hình thành thói quen nói với người lớn khi cơ thể cảm thấy khó chịu.
Ăn uống khi bị bệnh
Em tập làm bác sĩ
 Thực hành vận dụng bài học và củng cố kiến thức đã học về cách ăn uống khi bị bệnh.
Phòng tránh tai nạn đuối nước
Đóng vai
 Hình thành ý thức phòng tránh tai nạn đuối nước.
Ôn tập : Con người và sức khỏe
Ai nhanh, ai đúng ?
Ai chọn thức ăn hợp lí ?
 - Hệ thống, củng cố các kiến thức về chủ đề Con người và sức khỏe.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Nước có những tính chất gì ?
Ai nhanh, ai đúng ?
 Hệ thống kiến thức đã học về các tính chất của nước.
Ba thể của nước
Thi vẽ sơ đồ
(Ai nhanh, ai đúng ?)
 Nắm được sự chuyển thể của nước.
Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra ?
Tôi là ai ? (Tôi là giọt nước)
 Củng cố kiến thức về sự hình thành mây và mưa.
Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên
Thi vẽ sơ đồ
(Ai nhanh, ai đúng ?)
 Biết vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
Nước bị ô nhiễm
Đúng, sai ?
 Củng cố kiến thức về việc phân biệt nước bị ô nhiễm và nước sạch trong tự nhiên.
 Nguyên nhân làm
 nước bị ô nhiễm
Đúng, sai ?
 Củng cố kiến thức về một số nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm.
Một số cách làm sạch nước
Ai đúng, ai nhanh ?
 Củng cố kiến thức về một số cách làm sạch nước.
Bảo vệ nguồn nước
Đóng vai
 Củng cố các biện pháp bảo vệ 
nguồn nước, có ý thức tuyên truyền người khác bảo vệ nguồn nước.
Tiết kiệm nước
Đóng vai
 Củng cố về các biện pháp tiết kiệm nước và có ý thức cùng tuyên truyền người khác tiết kiệm nước.
Không khí có
những tính chất gì?
Thi thổi bóng
 Phát hiện về hình dạng của không khí.
Ôn tập và kiểm tra học kì I
Ai đúng, ai nhanh ?
 Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức đã học trong học kì I.
Tại sao có gió ?
Chơi chong chóng
 Chứng minh được không khí chuyển động tạo thành gió.
 Gió nhẹ, gió mạnh.
 Phòng chống bão
Làm theo hiệu lệnh
Ghép chữ vào hình
 Khởi động, giới thiệu bài.
 Củng cố kiến thức về các cấp gió.
Không khí bị ô nhiễm
Đúng, sai ?
 Phân biệt được không khí bị ô nhiễm và không khí sạch.
Bảo vệ bầu không khí trong sạch
Nên, không nên
 Củng cố kiến thức về các biện pháp bảo vệ không khí.
Âm thanh
Đoán tên và nơi phát ra âm thanh
 Phân biệt được các âm thanh khác nhau, nhận biết nơi phát ra âm thanh.
Sự lan truyền âm thanh
Nói chuyện qua điện thoại
Ai nhanh, ai đúng ?
 Củng cố, vận dụng tính chất của âm thanh có thể truyền qua vật rắn.
Âm thanh trong cuộc sống
Tìm từ diễn tả âm thanh
Làm nhạc cụ
 Khởi động, giới thiệu bài.
 Nhận biết được độ cao, thấp, trầm, bổng của âm thanh.
Âm thanh trong cuộc sống
Nên, không nên
 Phân biệt các việc nên và không nên làm để phòng chống tiếng ồn.
Bóng tối
Xem bóng, đoán vật
(Hoạt hình)
Củng cố, vận dụng kiến thức đã học về bóng tối.
Ánh sáng cần cho sự sống
Đúng, sai ?
Củng cố kiến thức về vai trò của ánh sáng đối với sự sống trên trái đất.
Ánh sáng và việc bảo vệ đôi mắt
Nên, không nên ?
 Hình thành kiến thức về việc nên và không nên làm để bảo vệ đôi mắt.
Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt
Nối đúng, nối nhanh
Thi kể tên và công dụng của vật cách nhiệt
 Phân biệt được các vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém.
 Biết được các vật cách nhiệt và biết sử dụng hợp lí trong những trường hợp đơn giản.
Các nguồn nhiệt
Nên, không nên ?
 Biết được các việc nên và không nên làm và có ý thức để tiết kiệm khi sử dụng các nguồn nhiệt.
Nhiệt cần cho sự sống
Ai nhanh, ai đúng ?
Nối đúng, nối nhanh
 Hình thành kiến thức về nhu cầu nhiệt khác nhau của mỗi loài sinh vật.
 Củng cố về vai trò của nhiệt đối với sự sống trên trái đất.
Trao đổi chất ở thực vật
Ai nhanh, ai đúng ? (Thi vẽ sơ đồ)
 Thực hành vẽ sơ đồ sự trao đổi chất ở thực vật.
Động vật ăn gì để sống ?
Đố bạn con gì ?
 Nhớ lại đặc điểm chính của con vật đã học và thức ăn của nó.
Trao đổi chất ở động vật
Ai nhanh, ai đúng ?
(Thi vẽ sơ đồ)
 Thực hành vẽ sơ đồ sự trao đổi chất ở động vật.
Quan hệ thức ăn trong tự nhiên
Ai nhanh, ai đúng ?
(Thi vẽ sơ đồ)
 Thực hành vẽ sơ đồ mối quan hệ thức ăn giữa các sinh vật.
Ôn tập
Thi vẽ sơ đồ
Ai nhanh, ai đúng ?
 Thực hành vẽ chuỗi sơ đồ thức ăn.
Củng cố kiến thức về mối quan hệ giữa các sinh vật trên trái đất và vai trò của cây xanh đối với sự sống trên trái đất.
 4. Ví dụ minh họa :
 * Trò chơi dùng để giới thiệu bài : Trò chơi thường được sử dụng ở phần khởi động, giới thiệu bài ; thời gian chơi từ 3 - 5 phút.
 VÝ dô 1 : Khi dạy bài Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn ?, tôi sử dụng trò chơi Đi chợ để dẫn dắt vào nội dung bài học.
 Chuẩn bị : 2 - 3 túi xách nhỏ ; các thẻ từ đã vẽ sẵn hình các món ăn, đồ uống (hoặc ghi tên các món ăn, đồ uống).
 Tiến hành chơi : 
 - Giáo viên giới thiệu về trò chơi (tên trò chơi, mục đích chơi, thời gian).
 - Giáo viên hướng dẫn cách chơi : 3 cặp học sinh ; trong mỗi cặp có 1 em đóng vai người bán hàng, 1 em đóng vai người mua. 
 Sau khi mua xong, các em sẽ giới thiệu một số món ăn, thức uống cho cả lớp cùng nghe. Lớp cùng giáo viên quan sát, nhận xét món ăn nào là phù hợp, món ăn nào chưa phù hợp.
 - Học sinh tiến hành chơi. Lớp và giáo viên cùng theo dõi, nhận xét.
 Từ kết quả học sinh thu được, giáo viên dẫn dắt vào nội dung bài học.
Ví dụ 2 : Khi dạy bài Gió nhẹ, gió mạnh. Phòng chống bão tôi sử dụng trò chơi Làm theo hiệu lệnh để dẫn dắt vào nội dung bài học.
Tiến hành chơi : 
 - Giáo viên giới thiệu về trò chơi (tên trò chơi, mục đích chơi, thời gian).
 - Giáo viên vừa nêu cách chơi vừa thực hiện các động tác để học sinh quan sát (Làm theo lời cô nói chứ không làm theo những động tác mà cô thực hiện).
 - Giáo viên nêu luật chơi : Nếu học sinh nào làm sai yêu cầu thì sẽ bị phạt.
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi thử :
 + Giáo viên hô và thực hiện các động tác tay.
 + Học sinh đáp từ và thực hiện theo động tác tay.
 • Giáo viên hô : Gió thổi ! Gió thổi ! - Học sinh đáp : Rì rào ! Rì rào ! 
 • Giáo viên hô tiếp : Gió thổi ! Gió thổi ! (Mức độ nhanh hơn) - học sinh đáp : Ào ào! Ào ào !
 • Giáo viên hô : Mưa rơi ! Mưa rơi ! - Học sinh đáp : Rào rào ! Rào rào !
 • Giáo viên hô : Bão lớn ! Bão lớn ! - Học sinh đáp : Lũ lụt ! Lũ lụt !
 - Giáo viên hô - học sinh chơi thật (Giáo viên lưu ý học sinh chỉ làm theo cô nói, không làm theo động tác tay của cô).
 + Cả lớp đứng tại chỗ thực hiện theo lời của cô, cùng theo dõi, đánh giá kết quả. Kết thúc trò chơi, học sinh nào bị phạm lỗi nhiều sẽ bị phạt vui như bơm xe đạp, nhảy lò cò, làm con vịt )
 - Từ kết quả của trò chơi, giáo viên dẫn dắt để giới thiệu bài mới.
 Ví dụ 3 : Khi dạy bài Âm thanh trong cuộc sống, tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Tìm từ diễn tả âm thanh để dẫn dắt vào nội dung bài.
 - Giáo viên giới thiệu về trò chơi (tên trò chơi, mục đích chơi, thời gian).
 - Giáo viên nêu cách chơi và luật chơi (Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội có 5 em. Các đội bốc thăm số thứ tự. Đội nào bốc được số bé nhất thì được nêu tên nguồn phát ra âm thanh. Đội còn lại phải tìm từ phù hợp để diễn tả âm thanh tương ứng. Đội tìm được từ đúng thì sẽ được nêu tên nguồn phát ra âm thanh, đội kia sẽ tìm từ, cứ như vậy cho đến hết trò chơi. Các bạn trong đội trao đổi để tìm từ, nếu trong thời gian quy định mà không nêu được từ thì sẽ chuyển qua cho đội bạn nêu. Nếu đội bạn cũng không nêu được thì các bạn trong lớp sẽ nêu. Nếu đội bạn nêu được từ thì sẽ tính thêm số lần thắng cho đội bạn. Đội nào có nhiều số lần thắng nhất thì sẽ là đội về nhất, cứ như vậy xếp theo thứ tự từ cao đến thấp).
 - Chia lớp thành 2 đội (mỗi đội có 5 em). Các đội thực hiện trò chơi.
 - Ví dụ : Nhóm 1 nêu “gà trống”, nhóm 2 nêu “ò ó o ” ; “trống trường” - “tùng, tùng, tùng” 
 - Lớp theo dõi, dựa vào số từ mỗi đội tìm được để kết luận kết quả của các đội.
 - Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào nội dung bài học. 
* Trò chơi dùng để hình thành kiến thức : Trò chơi thường được sử dụng ở
 phần bài mới ; thời gian chơi từ 5 - 10 phút.
Ví dụ 1 : Trò chơi Thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm được sử dụng 
trong bài Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật ?
Tiến hành chợi : 
 - Giáo viên giới thiệu về trò chơi (tên trò chơi, mục đích chơi, thời gian).
 - Giáo viên hướng dẫn cách chơi và nêu luật chơi (Chia lớp thành 3 đội, lên bảng lớp thi theo cách tiếp sức, lần lượt từng thành viên trong đội viết tên các món ăn chứa nhiều chất đạm ; cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định ; cứ một lần là một bạn lên viết, nếu đội nào có 2 bạn cùng lên sẽ bị phạm quy ; trong khi thi, các bạn dưới lớp không được nhắc cho bạn. Tùy theo số lượng tên các món ăn đúng, thời gian của mỗi đội để xếp thứ tự thi đua giữa các đội).
 - Giáo viên chia lớp thành 3 đội. Các đội tiến hành viết các món ăn lên bảng theo cách tiếp sức. Căn cứ vào số lượng các món ăn phù hợp và thời gian để lớp và giáo viên kết luận kết quả của các nhóm.
 - Qua kết quả của cuộc thi, giáo viên gọi học sinh nêu tên các món ăn chứa nhiều chất đạm.
Ví dụ 2 : Trò chơi Ghép chữ vào sơ đồ được sử dụng trong bài Trao đổi chất ở người (Tiếp theo)
 Chuẩn bị : 
 - 3 hình vẽ sơ đồ trao đổi chất ở người (còn trống) ; 3 bộ phiếu, mỗi bộ gồm các tấm phiếu rời có ghi những từ còn thiếu (chất dinh dưỡng, khí ô-xi, khí các-bô-níc, ô-xi và các chất dinh dưỡng, khí các-bô-níc và các chất thải).
 Tiến hành chơi : 
 - Giáo viên giới thiệu về trò chơi (tên trò chơi, mục đích chơi, thời gian).
 - Giáo viên hướng dẫn cách chơi và nêu luật chơi (Chia lớp thành 3 đội, mỗi đội có 3 - 5 em, các em lên bảng lần lượt gắn các phiếu vào chỗ còn thiếu trong sơ đồ; các thành viên trong đội được trao đổi, thảo luận với nhau. Đội nào gắn được nhanh nhất, nhiều và đúng nhất thì sẽ về nhất, cứ như vậy căn cứ vào thời gian, 
số lượng phiếu đúng để xếp thứ tự giữa các đội). 
 - Giáo viên gắn sơ đồ và các tấm phiếu lên bảng.
 - Các đội thực hiện trò chơi, lựa chọn nhanh các phiếu để gắn nhanh vào chỗ 
trống trong sơ đồ cho phù hợp. 
 - Đại diện nhóm trình bày sơ đồ. Lớp nhận xét và kết luận kết quả của cuộc thi.
 - Từ kết quả của các nhóm, giáo viên nhận xét, gợi ý học sinh nêu mối quan hệ giữa các cơ quan trong cơ thể khi thực hiện trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
 Ví dụ 3 : Trò chơi Nối đúng, nối nhanh được sử dụng trong bài Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt nhằm giúp học sinh phân biệt được các vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém.
Chuẩn bị : - 3 phiếu khổ to, mỗi phiếu có ghi : 
 Nối ô chữ ở cột A với ô chữ ở cột B cho phù hợp : 
 A B
1. Đồng
2. Bông
a/ Dẫn nhiệt tốt
3. Len
 b/ Dẫn nhiệt kém
4. Không khí
5. Nhôm
6. Gỗ
Tiến hành chợi : 
 - Giáo viên giới thiệu về trò chơi (tên trò chơi, mục đích chơi, thời gian).
 - Giáo viên hướng dẫn cách chơi và nêu luật chơi (Chia lớp thành 3 đội, mỗi đội 
3 - 5 em. Lần lượt các thành viên trong đội thi theo cách tiếp sức. Mỗi lần nối chỉ 
một em lên thực hiện, nếu đội nào có cùng lúc hai em thực hiện sẽ bị phạm quy ; 
trong khi bạn thực hiện, các bạn dưới lớp không được nhắc bạn. Tùy vào thời 
gian, kết quả nối đúng mà xếp thứ tự thi đua giữa các đội).
 - Giáo viên chia lớp thành 3 đội (mỗi đội 3 - 5 em). 
 - Các đội tiến hành nối theo cách tiếp sức. Tùy vào thời gian và kết quả nối mà 
lớp nhận xét, kết luận về kết quả của các đội.
 - Qua kết quả của cuộc thi, giáo viên yêu cầu học sinh nêu tên các vật dẫn nhiệt. Sau đây là kết quả của phiếu :
 A B
1. Đồng
2. Bông
a/ Dẫn nhiệt tốt
3. Len
 b/ Dẫn nhiệt kém
4. Không khí
5. Nhôm
6. Gỗ
 * Trò chơi dùng để củng cố kiến thức đã học : Trò chơi thường được sử dụng ở phần củng cố nội dung bài học ; thời gian chơi từ 3 - 5 phút.
Ví dụ 1 : Trò chơi Ai nhanh, ai đúng ? được sử dụng trong bài Nước có những tính chất gì ?
 Tiến hành chơi : 
 - Giáo viên giới thiệu về trò chơi (tên trò chơi, mục đích chơi, thời gian).
 - Giáo viên nêu cách chơi và hướng dẫn chơi (Chọn mỗi tổ một em. 3 em thay 
mặt cho 3 tổ lên bảng viết nhanh các tính chất của nước. Ở dưới lớp không được nhắc bạn. Tổ nào nhắc bạn thì sẽ bị phạm quy. Căn cứ vào thời gian, số tính chất 
đúng được viết ra để xếp thứ tự thi đua giữa các em).
 - Mỗi tổ chọn một em, lên bảng ghi nhanh các tính chất của nước. Lớp theo dõi, 
cổ vũ. Tùy vào thời gian và số tính chất mà mỗi em ghi được, cả lớp và giáo viên
kết luận kết quả của các em.
 - Qua các kết quả, giáo viên nhấn mạnh lại các tính chất của nước.
 Ví dụ 2 : Trò chơi Nên, không nên được sử dụng trong bài Bảo vệ bầu không 
khí trong sạch
 Chuẩn bị : - 3 phiếu khổ to, mỗi phiếu có ghi các việc nên và không nên làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch (trước các việc làm có các ô trống để điền K - không nên ; N - nên).
 Tiến hành chơi : 
 - Giáo viên giới thiệu về trò chơi (tên trò chơi, mục đích chơi, thời gian).
 - Giáo viên hướng dẫn cách chơi, nêu luật chơi và chia nhóm (Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm từ 3 - 5 em. Các nhóm tiến hành theo cách tiếp sức. Mỗi lần điền chỉ một em lên thực hiện, nếu đội nào có cùng lúc hai em thực hiện sẽ bị phạm quy ; trong khi bạn thực hiện, các bạn dưới lớp không được nhắc bạn. Tùy vào thời gian, kết quả nối đúng mà xếp thứ tự thi đua giữa các đội).
 - Giáo viên gắn các phiếu lên bảng, các nhóm tiến hành điền K hay N theo yêu cầu theo cách tiếp sức. Tùy vào thời gian, kết quả điền đúng của mỗi nhóm mà 
giáo viên và cả lớp kết luận kết quả của cuộc thi.
 - Qua kết quả của các nhóm, giáo viên cùng học sinh chốt lại các biện pháp bảo vệ bầu không khí trong sạch.
 Nội dung và kết quả trong phiếu :
 Viết vào chữ N trước những việc nên làm, chữ K trước những việc không 
nên làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch : 
K
 a/ Vứt rác ra đường. (Không nên)
 b/ Dùng bếp đun cải tiến để đỡ khói. (Nên)
 c/ Trồng cây xanh. (Nên)
 d/ Dùng bếp đun than tổ ong. (Không nên)
 e/ Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. (Nên)
 g/ Vẩy nước trước khi quét. (Nên)
 Ví dụ 3 : Trò chơi Đoán tên và nơi phát ra âm thanh được sử dụng trong bài 
 Âm thanh
 Chuẩn bị : Các dụng cụ phát ra âm thanh như : hòn sỏi, trống, kèn, hộp sữa, 
 Tiến hành chơi : 
 - Giáo viên giới thiệu về trò chơi (tên trò chơi, mục đích chơi, thời gian).
 - Giáo viên hướng dẫn chơi và nêu luật chơi (Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm 3 - 5 em. Mỗi nhóm dùng vật đã chuẩn bị để tạo ra âm thanh. Nhóm này tạo ra âm thanh thì nhóm kia sẽ đoán vật tạo ra âm thanh đó, nơi phát ra âm thanh và ngược lại. Tùy vào số lần đoán đúng của các nhóm để xếp thứ tự thi đua giữa các nhóm. Nếu còn thời gian thì tiếp tục tổ chức cho 2 nhóm khác thực hiện trò chơi).
 - Các nhóm tiến hành chơi. Các học sinh còn lại cùng giáo viên theo dõi và nhận xét về kết quả của các nhóm.
 - Sau khi kết thúc trò chơi, giáo viên gợi ý học sinh củng cố lại các kiến thức của bài về âm thanh.
 5/ Chuẩn bị và sử dụng một số đồ dùng trong trò chơi học tập : 
 Để trò chơi học tập có hiệu quả, việc chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập một cách khoa học, hợp lí cũng đóng vai trò quan trọng, góp phần tạo cho học sinh hứng thú, tích cực tham gia trò chơi.
 * Trò chơi Đi tìm điều kiện sống (Cuộc hành trình đến hành tinh khác) : 
 - Làm các bộ phiếu, mỗi bộ có 20 tấm phiếu (nội dung bao gồm những thứ “cần 
có” và những thứ “muốn có”. Mỗi tấm phiếu chỉ vẽ hoặc viết tên một thứ).
 - Vẽ hoặc viết tên những thứ “cần có” và những thứ “muốn có” vào mặt các tấm 
phiếu (hoặc vẽ trên máy và in ra). Các tấm phiếu làm bằng bìa cứng (có thể ép nhựa) và gắn vào sau mỗi tấm phiếu các miếng nam châm lá để gắn lên bảng lớp (hoặc gắn bằng keo hai mặt để gắn vào các tờ giấy khổ to theo nhóm).
 - Khi giới thiệu trò chơi, giáo viên giới thiệu các bộ phiếu. Sau đó, khi thực hiện, giáo viên phát các bộ phiếu cho các nhóm (nếu phiếu viết bằng chữ thì cần chuẩn bị các bộ phiếu có màu sắc khác nhau như vàng, xanh, đỏ  để giáo viên và học sinh dễ phân biệt kh

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_mot_so_tro_choi_hoc_tap_trong.doc