Sáng kiến kinh nghiệm - Thiết kế một số bài Lịch sử lớp 5 hiện hành dạng bài“sự kiện lịch sử” theo mô hình Trường học mới Việt Nam (VNEN) - Hồ Mạnh Hùng
Bài 15: CHIẾN THẮNG BIÊN GIỚI THU - ĐÔNG 1950
Bước 1: Xác định nhiệm vụ, mục tiêu bài học:
+ Lý do ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.
+ Hiểu và trình bày được sơ lược diễn biến chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.
+ Ý nghĩa của chiến dịch Biên giới 1950.
+ Sự khác biệt giữa chiến thắng Việt Bắc 1947 và chiến thắng Biên giới 1950.
Bước 2: Chia mục tiêu thành các nội dung:
+ Nguyên nhân ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.
+ Diễn biến, kết quả của chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.
+ Ý nghĩa của chiến thắng Biên giới thu-đông 1950.
Bước 3: Từ mỗi nội dung trên, Giáo viên nghiên cứu kĩ thuật dạy học, các hình thức tổ chức học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm, cả lớp). Chuẩn bị các phương tiện như: phiếu học tập, lôgô, hình ảnh, lược đồ, băng ghi âm,
Bước 4: Tổ chức cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức của từng nhiệm vụ và báo cáo kết quả trải nghiệm được.
Bước 5: GV cùng với học sinh đánh giá kết quả và chốt nội dung từng nhiệm vụ. Từ đó rút ra nội dung bài học.
ập”. Đối với dạng bài này, tôi đã sưu tầm tư liệu, thông tin, những hình ảnh có liên quan để nêu bật được âm mưu xâm lược ngày càng trắng trợn của kẻ thù, đồng thời cho học sinh thấy được tinh thần yêu nước và lòng quyết tâm chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập chủ quyền của nhân dân ta. Sau khi nghiên cứu bài, tôi đã tiến hành thiết kế bài theo trình tự sau: Bước 1: Xác định mục tiêu bài học: + Cách mạng tháng Tám thành công, nước ta giành được độc lập, nhưng thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta. + Rạng sáng ngày 19- 12- 1946, ta quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. + Cuộc chiến đấu diễn ra quyết tại Hà Nội và các thành phố khác trong cả nước. Bước 2: Giáo viên chia mục tiêu thành các nội dung : + Âm mưu quay lại xâm lược nước ta của Thực dân Pháp. + Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh. + Cuộc chiến đấu anh dũng của quân dân Hà Nội và khắp cả nước. Bước 3: Với mỗi nội dung, GV nghiên cứu các hình thức tổ chức học tập phù hợp (cá nhân, cặp đôi, nhóm, cả lớp). Chuẩn bị phiếu, lôgô, lệnh,...để giao việc. Nội dung 1: Âm mưu quay lại xâm lược nước ta của Thực dân Pháp. - GV chuẩn bị các lôgô hướng dẫn học (Nhóm, cả lớp, cặp đôi), phiếu bài tập, các slide về sơ đồ và bảng so sánh. PHIẾU HỌC TẬP 1. Muốn có hoà bình để xây dựng đất nước, Chính phủ ta đã phải làm gì? .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... 2. Song bên cạnh đó Thực dân Pháp đã có những hành động như thế nào? .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... Nội dung 2: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - GV chuẩn bị một số hình ảnh về Bác Hồ, bút tích và đĩa ghi âm Lời kêu gọi của Bác. - Slide có nội dung về thảo luận nhóm. Nội dung 3: Cuộc chiến đấu anh dũng của quân dân Hà Nội và khắp cả nước. - GV chuẩn bị các lôgô hoạt động học tập, một số hình ảnh thể hiện quyết tâm của quân và dân ta. + Nội dung: HS thấy được: Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, thực dân Pháp đã quay lại xâm lược nước ta. Trước tình hình đó, Trung ương Đảng và Chính phủ đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả dân tộc Việt Nam đã đứng lên chiến đấu với tinh thần “Thà hi sinh tất cả, nhất định không chịu mất nước” + Kết quả: Đánh hơn 200 trận, tiêu diệt gần 2000 tên địch, giam chân giặc gần hai tháng để đồng bào và Chính phủ rút về căn cứ kháng chiến. + Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần quyết chiến để bảo vệ độc lập chủ quyền của nhân dân ta, mở đầu cho cuộc kháng chiến trường kì 9 năm chống thực dân Pháp thắng lợi. - Để rút ra bài học, GV chuẩn bị nội dung thi “Nhà sử học nhỏ tuổi”. Bước 4: Tổ chức cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức của từng nhiệm vụ và báo cáo kết quả trải nghiệm được. Bước 5: GV cùng với học sinh đánh giá kết quả và chốt nội dung từng nhiệm vụ. Từ đó rút ra bài học. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP CỤ THỂ NHƯ SAU: 1) Kiểm tra bài cũ: - Khi kiểm tra bài cũ, tôi đã thiết kế đưa ra sơ đồ hệ thống lại toàn bộ những khó khăn mà chính quyền non trẻ của nước ta lúc bấy giờ, cũng như cho thấy sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Bác Hồ từng bước đẩy lùi những khó khăn đó. 2) Tiến trình dạy học: * Khởi động: (GV chuẩn bị trước đĩa bài hát). + GV cho học sinh nghe bài hát: “Vùng lên nhân dân Việt Nam anh hùng”. Sáng tác của Lưu Hữu Phước. - Qua bài hát, em cảm nhận được gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta? - Dựa vào nội dung bài hát, GV giới thiệu bài. - Yêu cầu học sinh ghi tên bài vào vở. * Xác định mục tiêu, nhiệm vụ bài học: (Gồm 3 nội dung chính) + Hoạt động cả lớp: - GV đưa ra nhiệm vụ (qua màn hình chiếu). Gọi HS đọc nhiệm vụ bài học. HĐ1: Thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta. Thảo luận và hoàn thành phiếu học tập sau. (Lưu ý HS tìm hiểu nghĩa cụm từ “Tối hậu thư”) - Nhóm trưởng điều khiển nhóm thảo luận hoàn thành nội dung ở phiếu sau: - GV quan sát, hỗ trợ các nhóm bằng một số câu hỏi mở cho các em biết Đảng và Chính phủ ta đã nhiều lần nhân nhượng với Thực dân Pháp như: cho Pháp vào miền Bắc thay chân Tưởng Giới Thạch, tạm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hoá. Nhưng Thực dân Pháp vẫn mang một dã tâm cướp nước ta lần nữa. PHIẾU HỌC TẬP 1. Muốn có hoà bình để xây dựng đất nước, Chính phủ ta đã phải làm gì? .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... 2. Song bên cạnh đó Thực dân Pháp đã có những hành động như thế nào? .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... - Đại diện nhóm báo cáo kết quả trước lớp. - Sau đó, GV cùng HS nhận xét, rồi chốt trên sơ đồ. Đồng thời đưa ra phép so sánh để HS thấy rõ chủ trương muốn hoà bình của ta và âm mưu của thực dân Pháp. Trao đổi và trả lời câu hỏi sau: - Trước những hành động xâm lược của Thực dân Pháp. Đảng, Chính phủ và nhân dân ta phải làm gì? - Trước tình hình đó, nhân dân ta không còn con đường nào khác, buộc phải cầm súng đứng lên. - Đại diện các cặp trình bày. Lớp bổ sung. - GV chốt nội dung, chuyển hoạt động 2. Trước những hành động xâm lược trắng trợn của kẻ thù, khi Tổ quốc bị lâm nguy thì tinh thần yêu nước trong mỗi người dân Việt Nam lại trỗi dậy với một quyết tâm “Thà hi sinh tất cả, nhất định không chị mất nước, không chịu làm nô lệ” HĐ2: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đọc thông tin SGK và trả lời các câu hỏi: - Trung ương Đảng và Chính phủ họp, quyết định phát động toàn quốc kháng chiến vào thời gian nào? - Ngày 20-12-1946 có sự kiện gì xảy ra ở nước ta? * HS lần lượt trình bày trước lớp, HS khác nhận xét, bổ sung. * GV đưa ra một số hình ảnh để HS quan sát. - HS đọc lời kêu gọi, thảo luận về nội dung của lời kêu gọi. - GV theo dõi, gợi ý cho các nhóm. - Đại diện nhóm trình bày kết quả, HS nhận xét. - Sau khi tìm hiểu về nội dung của lời kêu gọi, GV cho HS xem hình ảnh của Bác và lời kêu gọi. Đồng thời cho các em nghe toàn bộ lời kêu gọi của Bác qua băng ghi âm để thấy được. “Lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước của ông cha đã chứng minh VN tuy là một nước bé nhỏ nhưng rất anh dũng quật cường không chịu khuất phục trước một kẻ thù lớn mạnh nào”. * GV: Lời kêu gọi do chính Bác soạn thảo. Bác viết là để cho toàn dân nghe. Ngôn ngữ, lời lẽ rất mộc mạc, lại được đọc bởi chính cái giọng miền Trung ấm áp càng tăng thêm sức truyền cảm, khơi gợi lòng yêu nước của đồng bào. Trong thời khắc lịch sử ấy, lời kêu gọi không chỉ riêng là lời của Bác mà chính là lời thiêng, lời khẩn thiết của non sông đất nước từ xưa vọng về thấm sâu vào trái tim của mỗi người dân Việt Nam. HĐ3: Cả dân tộc Việt Nam đứng lên kháng chiến cứu nước. Trao đổi, trả lời các câu hỏi sau. - Quân và dân ta ở Hà Nội chiến đấu với tinh thần như thế nào? Kết quả thu được ra sao? - Đánh hơn 200 trận. - Tiêu diệt gần 2000 tên địch. - Giam chân địch ròng rã 60 ngày đêm để hàng vạn đồng bào và Chính phủ rời thành phố về căn cứ kháng chiến + Lần lượt từng cặp báo cáo kết quả, lớp nhận xét bổ sung. - Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, GV cho HS xem một số hình ảnh sau để các em thấy được tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh Trong giờ phút Tổ quốc lâm nguy, lời kêu gọi thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cổ vũ cả dân tộc ta quyết tâm một lòng một dạ đứng lên đánh quân xâm lược. - Cùng với Hà Nội, nhân dân cả nước + HS trình bày trước lớp, lớp nhận xét. chiến đấu với tinh thần như thế nào? * Liên hệ địa phương: - Em biết gì về cuộc chiến đấu của nhân dân quê hương em trong những ngày này? GV cho HS xem hình ảnh và liên hệ cuộc chiến đấu ở Thị xã Vinh. Dân quân khu phố 1 chiến đấu bảo vệ Thị xã Vinh. HĐ4: Rút ra bài học. * Tổ chức cuộc thi “Nhà sử học nhỏ tuổi”. - Các nhóm thảo luận 2phút. Cử đại diện 2 nhóm lên bảng viết nối tiếp thứ tự các từ cần điền. - Nhóm nào điền nhanh, điền đúng, nhóm đó thắng. - Học sinh đọc lại nội dung bài học. 3) Củng cố- tổng kết: Tinh thần quyết chiến quyết thắng của ngày Toàn quốc kháng chiến đã liên tục được phát huy trong hơn ba ngàn ngày kháng chiến, chính là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến thắng lợi Điện Biên lịch sử huy hoàng. Lịch sử dân tộc ta mãi mãi khắc ghi những giờ phút sục sôi, nhân dân nhất tề đứng lên chống giặc ngoại xâm, bảo vệ bờ cõi theo lời hiệu triệu của “Nam quốc sơn hà”, “Hịch tướng sĩ”, “Bình Ngô đại cáo”... Lịch sử còn âm vang mãi lời Bác gọi, đầy ắp hào khí, kết tinh của hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, để cả dân tộc vùng lên, viết tiếp những trang sử mới, rất đỗi hào hùng. Bài 15: CHIẾN THẮNG BIÊN GIỚI THU - ĐÔNG 1950 Bước 1: Xác định nhiệm vụ, mục tiêu bài học: + Lý do ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950. + Hiểu và trình bày được sơ lược diễn biến chiến dịch Biên giới thu-đông 1950. + Ý nghĩa của chiến dịch Biên giới 1950. + Sự khác biệt giữa chiến thắng Việt Bắc 1947 và chiến thắng Biên giới 1950. Bước 2: Chia mục tiêu thành các nội dung: + Nguyên nhân ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950. + Diễn biến, kết quả của chiến dịch Biên giới thu-đông 1950. + Ý nghĩa của chiến thắng Biên giới thu-đông 1950. Bước 3: Từ mỗi nội dung trên, Giáo viên nghiên cứu kĩ thuật dạy học, các hình thức tổ chức học tập (cá nhân, cặp đôi, nhóm, cả lớp). Chuẩn bị các phương tiện như: phiếu học tập, lôgô, hình ảnh, lược đồ, băng ghi âm, Bước 4: Tổ chức cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức của từng nhiệm vụ và báo cáo kết quả trải nghiệm được. Bước 5: GV cùng với học sinh đánh giá kết quả và chốt nội dung từng nhiệm vụ. Từ đó rút ra nội dung bài học. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP - Đập tan âm mưu của địch - Bảo vệ được cơ quan đầu não kháng chiến. - Cổ vũ tinh thần đấu tranh của toàn dân ta. - Em hãy nêu ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc 1947. 1) Kiểm tra bài cũ: 2) Tiến trình dạy học : * Giới thiệu bài : - Sau chiến thắng Việt Bắc, thế và lực của quân và dân ta đủ mạnh để tấn công địch. Ba năm sau, quân và dân ta đã làm được điều đó. Thầy mời các em cùng ngược dòng lịch sử để tìm hiểu bài : Chiến thắng Biên giới thu-đông 1950. - Yêu cầu ghi tên bài vào vở. * Xác định mục tiêu, nhiệm vụ bài học : - GV đưa nhiệm vụ học tập (màn hình chiếu). HS đọc nhiệm vụ. 1. Nguyên nhân ta mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950. Nhiệm vụ 2. Diễn biến chiến dịch Biên giới thu-đông 1950. 3. Kết quả - Ý nghĩa chiến thắng Biên giới thu-đông 1950. Hoạt động 1: Ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950. Đọc thông tin ở SGK (Từ 1948 ... liên lạc quốc tế) thảo luận theo nội dung 2 câu hỏi sau: - Thực dân Pháp có âm mưu gì? - Nhiệm vụ của kháng chiến lúc này là gì? - Gv theo dõi, hỗ trợ các nhóm bằng một số câu hỏi mở để HS thấy được từ 1948-1950, ta mở một loạt chiến dịch và giành được nhiều thắng lợi. Trước tình hình đó, thực dân Pháp âm mưu khoá chặt Biên giới Việt-Trung, cô lập Căn cứ địa Việt Bắc. Nhiệm vụ của ta lúc này là phải phá tan âm mưu khoá chặt Biên giới của địch, khai thông biên giới, mở rộng quan hệ quốc tế. - Đại diện HS trình bày. - GV và HS nhận xét, rồi chốt trên lược đồ cho HS thấy rõ tầm quan trọng của con đường số 4 (dài 300 km, chạy dọc theo biên giới VN-TQ qua các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn) TD Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự ở đây để khoá chặt biên giới. Đồng thơi, chúng thiết lập hành lang Đông Tây với hai gọng kìm nhằm mục đích cô lập Việt Bắc và chuẩn bị tấn công tiêu diệt cơ quan đầu não của ta. - TW Đảng và Chính phủ họp và quyết định phá tan âm mưu phong toả biên giới của địch để tranh thủ sự ủng hộ, viện trợ của bạn bè quốc tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban thường vụ Trung ương Đảng họp bàn mở chiến dịch Biên giới 1950 (từ trái sang phải: đồng chí Trường Chinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng chí Phạm Văn Đồng, đồng chí Lê Văn Lương, đồng chí Hoàng Quốc Việt, Đại tướng Võ Nguyên Giáp) * GV : Trong chiến dịch này, lúc đầu chủ trương của ta đánh cứ điểm Cao Băng Bằng. Vì địa hình phức tạp, pháo đài kiên cố do 2 Tiểu đoàn địch đóng giữ n nên đánh Cao Bằng khó có thể giành được thắng lợi. Sau khi quan sát thực địa, đánh giá tình hình, Đại tướng Võ Nguyên Giáp quả cảm đề nghị chuyển sang đột phá Đông Khê. Trong cuộc họp bàn mở màn chiến dịch, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ tầm quan trọng của Đông Khê: “Ta đánh vào Đông Khê là đánh vào nơi quân địch tương đối yếu, nhưng lại là vị trí rất quan trọng của địch trên tuyến đường Cao Bằng - Lạng Sơn. Mất Đông Khê, buộc địch phải cho quân đi ứng cứu, ta có cơ hội thuận lợi để tiêu diệt chúng trên đường vân động”. Sở dĩ ta chọn cứ điểm này để mở màn vì đánh Đông khê sẽ cô lập được Cao Bằng, uy hiếp Thất Khê và phá thế trận phòng thủ của địch trên đường số 4. Bác Hồ quan sát mặt trận Biên giới. - Quan sát hình ảnh và cho biết Bác Hồ ra mặt trận để làm gì? - Nêu cảm nghĩ của em về sự kiện Bác Hồ trực tiếp tham gia chiến dịch Biên giới. * GV : Trong chiến dịch Biên giới thu - đông 1950, Bác Hồ đã trực tiếp ra mặt trận, kiểm tra kế hoạch và công tác chuẩn bị, gặp gỡ động viên cán bộ, chiến sĩ dân công tham gia chiến dịch. Hình ảnh Bác Hồ đang quan sát mặt trận biên giới, xung quanh là các chiến sĩ cho ta thấy Bác thật gần gũi với chiến sĩ và sát sao trong kế hoạch chiến đấu. Bức ảnh cũng gợi nét ung dung của Bác, nét ung dung của Người trong tư thế chiến thắng. Hoạt động 2: Diễn biến của chiến dịch Biên giới thu-đông 1950. - Quan sát H2, đọc thầm từ (Sáng 16-9-1950 ...rút chạy), nói cho nhau nghe diễn biến của chiến dịch theo câu hỏi gợi ý sau: - HS trao đổi và hoàn thành phiếu. 1. Trận Đông Khê diễn ra như thế nào? .......................................................................................... .......................................................................................... 2. Mất Đông Khê, địch đã làm gì? .......................................................................................... .......................................................................................... 3. Quân ta đã làm gì trước hành động của chúng? .......................................................................................... .......................................................................................... - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. HS nhận xét, bổ sung. - GV dùng lược đồ để chốt lại diễn biến. Lược đồ chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 - Cứ điểm Đông Khê thuộc huyện An Thạch, tỉnh Cao Bằng, cách Thị xã Cao Băng 45 km và cáh Lạng Sơn 47 km. Sáng ngày 16-9-1950, quân ta chủ động nổ súng tấn công cụm cứ điểm Đông Khê, quân địch cố thủ trong các lô cốt và dùng máy bay bắn phá suốt ngày đêm. Sáng ngày 18-9-1950, Quân ta chiếm được Đông Khê. Mất Đông Khê, quân Pháp ở Cao Bằng bị cô lập, Bộ chỉ huy Pháp quyết định rút quân khỏi Cao Bằng theo đường số 4, quân ta đã mai phục sẵn và sau nhiều ngày giao tranh, quân địch phải rút chạy. - GV cho HS xem hình ảnh anh La Văn Cầu và lô cốt của Pháp ở Đông Khê. - Đọc thông tin SGK và cho biết, anh La Văn Cầu có nhiệm vụ gì trong trận đánh Đông Khê? - Trong trận này, anh có hành động gì đáng để mọi người khâm phục? - GV : Anh La Văn Cầu là một tấm gương tiêu biểu trong chiến dịch. Anh sinh năm 1932, dân tộc Tày, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Khi tiến đánh lô cốt, tiểu đội của anh bị thương hết còn lại mình anh hăng hái xông lên vượt rào lần thứ 3 mới đánh phá được lô cốt địch. Tấm gương La Văn Cầu mãi mãi soi sáng cho mọi thế hệ trẻ Việt Nam, mãi mãi là niềm kiêu hãnh trong sự nghiệp giữ nước vĩ đại của chúng ta. Hoạt động 3: Kết quả và ý nghĩa của chiến tháng Biên giới thu-đông 1950. Trao đổi và trả lời câu hỏi. - Qua 29 ngày đêm chiến đấu, quân ta đã thu được kết quả gì ? - Giải phóng một số thị trấn và thị xã. - Làm chủ 750 km biên giới Việt - Trung. - Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng. - Diệt và bắt sống hơn 8000 tên địch. + Lần lượt từng cặp báo cáo kết quả, lớp nhận xét bổ sung. Khi chốt về kết quả đạt được, GV cho HS xem hình ảnh tù binh Pháp trong chiến dịch Biên giới. - Quan sát và mô tả cho nhau nghe những điều em thấy trong hình. - Quân Pháp thất bại nặng nề. - Quân Pháp trông rất thảm hại. - Quân Pháp trông nhếch nhác, mệt mỏi Đại tá Sac tông, trung tá Lơ pa giơ - chỉ huy lính Pháp trong chiến dịch biên giới bị bộ đội ta bắt sống ngày 7/10/1950. Tù binh Pháp bị bắt sống trong chiến dịch biên giới 1950. Thảo luận, trả lời câu hỏi: - Theo em, chiến dịch Biên giới thu-đông 1950 và chiến dịch Việt Bắc thu-đông 1947 khác nhau ở điểm nào? - HS trao đổi, trình bày trước lớp. * GV chốt và đưa ra so sánh điểm khác nhau. CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU-ĐÔNG 1950 CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC 1947 Ta chủ động tấn công địch và giành chiến thắng. Pháp chủ động tấn công, ta đánh lại và giành chiến thắng. Hoạt động 4: Rút ra bài học: * Trò chơi “Ô chữ bí mật”. - GV lần lượt cho HS chọn từ cần điền ở sau hoặc sau - Mỗi từ điền đúng, HS được thưởng một bông hoa màu đỏ. Thu- đông 1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới và đã giành thắng lợi, Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng. Từ đây, ta nắm quyền chủ động trên chiến trường. - Học sinh đọc lại nội dung bài học. 3) Củng cố, tổng kết. * Để đưa cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi cuối cùng, quân và dân ta đã đổ biết bao mồ hôi, xương máu. Các em phải làm gì để tỏ lòng biết ơn các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc? - HS lần lượt nêu. - Lớp nhận xét, Gv bổ sung. * GV: Chiến dịch Biên giới thu-đông, với trận đánh Đông Khê nổi tiếng đã đi vào lịch sử chống Pháp xâm lược như một trang sử hào hùng của dân tộc. Đây là một bước ngoặt quan trọng, tạo chuyển biến cơ bản cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta, đưa kháng chiến vào giai đoạn mới, giai đoạn ta nắm quyền chủ động tấn công và tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn năm 1954. Bài 25 : LỄ KÍ HIỆP ĐỊNH PA-RI Đây là một sự kiện lịch sử trọng đại, là niềm kiêu hãnh, tự hào của dân tộc Việt Nam. Từ đây, đất nước ta bước sang trang sử mới, đánh dấu bước thắng lợi có ý nghĩa chiến lược : Nhân dân ta đánh cho “Mĩ cút” để tiếp tục đánh cho “Ngụy nhào”. Đòi hỏi người giáo viên phải sưu tầm tư liệu, thông tin, hình ảnh, ... và và xâu chuỗi được những sự kiện lịch sử quan trọng. Đặc biệt là những thất bại của Đế quốc Mĩ và thắng lợi của quân và dân ta trên cả hai chiến trường Nam - Bắc từ năm 1968 đến năm 1972, buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán tai Pa-ri. Sau khi nghiên cứu kĩ nội dung bài học, tôi đã tiến hành thiết kế bài dạy như sau: Bước 1: Xác định mục tiêu bài hoc: + Vì sao Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pa-ri? + Nắm được một số điều khoản cơ bản của Hiệp định Pa-ri. + Hiểu được ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri. Bước 2: Giáo viên chia mục tiêu thành các nội dung sau: + Nguyên nhân dẫn đến việc kí Hiệp định Pa-ri. + Diến biến của buổi lễ ký Hiệp định Pa-ri. + Những nội dung chính của Hiệp định Pa-ri. + Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri. Bước 3: Với mỗi nội dung trên, giáo viên nghiên cứu các hình thức tổ chức dạy - học hợp lí, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện dạy học để giao việc cho học sinh. Nội dung 1: Nguyên nhân dẫn đến việc kí Hiệp định Pa-ri. - Giáo viên chuẩn bị lôgô hoạt động học tập, các slide, một số thông tin để học tìm hiểu và nắm được nguyên nhân Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pa-ri. Nội dun
File đính kèm:
- SKKN Lich su (Hung) 14-15.doc