Sáng kiến kinh nghiệm - Phương pháp giúp học sinh học tốt hơn với bảng tính điện tử - Lê Thị Ánh Dương

3. Thực hiện tốt các phép tính toán ở bảng tính:

3.1. Đối với tiết lí thuyết:

Bảng tính điện tử chức năng chính là dùng để tính toán, với các em ở lớp 7 thì các em phải biết tính toán những phép tính toán đơn giản. Để Hs thực hiện tốt các phép tính ở các bài thực hành thì các em phải nắm rõ cú pháp và chức năng của các hàm. Có 4 hàm cơ bản mà các em được học là: sum, average, max, min. 4 hàm này có chức năng khác nhau (hàm sum dùng để tính tổng 1 dãy các số, hàm average dùng để tính trung bình cộng 1 dãy số, hàm max dùng để tìm giá trị lớn nhất của 1 dãy số, hàm min dùng để tìm giá trị nhỏ nhất của dãy số) nhưng cú pháp của các hàm lại có điểm chung như sau:

 

doc21 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Phương pháp giúp học sinh học tốt hơn với bảng tính điện tử - Lê Thị Ánh Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tự chọn hiện hành ở các trường phổ thông đã đáp ứng được những yêu cầu trên.
Trong chương trình tin học lớp 7 về kĩ năng các em cần đạt là phải nhập được bảng tính thành thạo và thực hiện các phép tính toán đơn giản đảm bảo đúng thời gian trong các bài thực hành.
	3. Cơ sở thực tiễn:
Thực tế qua những năm tôi bắt đầu về trường giảng dạy môn tin học, tôi thấy đa số các em rất hứng thú học tập với bộ môn này. Nhà trường cũng đã tạo mọi điều kiện thuân lợi cả về CSVC trang thiết bị, kế hoạch và con người phục vụ công tác đưa tin học vào nhà trường. Tuy nhiên là kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn khiêm tốn, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng, bởi đây là một môn học mới. Đồng thời do điều kiện về kinh tế còn khó khăn nên các em cũng không được tiếp xúc nhiều với máy tính.
Từ năm học 2008-2009 trường THCS THUẬN PHÚ đã đầu tư 1 phòng máy vi tính hơn 20 máy phục vụ cho việc đưa tin học vào nhà trường. Với số lượng máy trên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu học tập hiện nay. Học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình làm rẫy, sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, điều kiện để các em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ được tiếp xúc, làm quen với máy tính trong giờ học dẫn đến việc sử dụng máy của học sinh còn lúng túng, chất lượng giờ thực hành chưa cao. Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
Đầu năm học 2011-2012 được sự quan tâm và đóng góp của hội PHHS trường THCS THUẬN PHÚ đã tu sửa và lắp đặt thêm máy tính cho phòng máy nhằm giúp cho các em có điều kiện được thực hành trên máy tính nhiều hơn.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
	1. Phương pháp giúp học sinh gõ bàn phím nhanh hơn:
Vì thời gian để các em thực hành gõ bàn phím ở trên lớp là còn rất ít. Ở lớp 6 chỉ có 2 tiết để học gõ 10 ngón sang lớp 7 các em chỉ có 4 tiết để luyện gõ 10 ngón, thời gian thực hành để gõ như vậy là còn quá ít nhưng lại càng ít hơn khi máy tính phục vụ các em chưa đủ mà ở nhà đa số các em không có máy tính để luyện tập, đối với những em nhà có máy tính thì các em tương đối tốt vì các em được tiếp xúc sớm với máy tính và các em được luyện tập nhều với các thao tác trên máy tính. Để gõ bàn phím được nhanh thì các em phải biết cách đặt tay ở trên bàn phím các em phải nhớ được cách sắp xếp các chữ cái trên bàn phím và cách gõ dấu tiếng việt theo kiểu Telex hoặc Vni.
Để gõ bàn phím nhanh thì ta phải dùng 10 ngón, cách để tay trên bàn phím là: Hai bàn tay để hờ trên bàn phím, hai ngón trỏ đặt ở hai phím có gai (phím F và phím J), Khi gõ mỗi ngón chỉ gõ một số phím nhất định ở phần mềm Mario đã hướng dẫn cách gõ này.
( mô hình bàn phím và cách gõ)
Các chương trình gõ thường cho phép nhiều kiểu gõ khác nhau. Hai kiểu gõ phổ biến nhất là kiểu Telex hoặc kiểu Vni. Hai kiểu đó được thể hiện ở bảng dưới đây.
Để có chữ
Kiểu TELEX
Kiểu VNI
ă
aw
a8
â
aa
a6
đ
dd
d9
ê
ee
e6
ô
oo
o6
ơ
ow hoặc [
o7
ư
uw hoặc ]
u7
Để có dấu
Sắc ( / )
s
1
Huyền ( \ )
f
2
Hỏi ( )
r
3
Ngã ( ~ )
x
4
Nặng ( . )
j
5
(Hình 2)
Để gõ được nhanh và thành thạo thì chúng ta phải luyện tập , do điều kiện thực tế của Hs không có đủ mỗi em một máy tính và thời gian trên lớp để tập gõ còn hạn chế nên để các em gõ tốt được thì giáo viên phải chuẩn bị một mô hình bàn phím máy tính trên giấy rồi sau đó phô tô cho các em mỗi bạn một bản (Phô tô kèm theo hình 2 và hình 3 để các em học luôn) để học gõ và giao nhiệm vụ cho các em về nhà phải học thuộc các chữ cái ở trên bàn phím, từ đó các em không phải đi tìm các chữ cái khi gõ văn bản. Qua cách này giúp các em thành thạo hơn trong việc gõ bàn phím. Nhưng để đạt được kết quả cao thì giáo viên phải kiểm tra công việc đã giao cho các em để xem các em về nhà có học bài hay không. Từ đó có biện pháp thích hợp như nhắc nhở, khuyến khích các em về nhà luyện tập, tuyên dương những em có kết quả gõ tiến bộ,... Trong các tiết thực hành Gv phải thường xuyên kiểm tra xem các em đã gõ tốt chưa và nhận xét kết quả thực hành trong cuối tiết.
	2. Biết được cách chỉnh dấu trong Vietkey (Unikey): 
Trong các tiết thực hành tôi còn thấy Hs còn chưa biết cách chỉnh dấu ở Vietkey (Unikey) để gõ dấu tiếng việt, máy trên phòng máy có máy thì sử dụng Vietkey, có máy thì sử dụng phần mềm Unikey vì vậy Gv cần chuẩn bị 2 phần mềm Vietkey và Unikey để hướng dẫn các em gõ dấu. Bàn phím chỉ là bảng chữ cái tiếng anh vì vậy để gõ dấu tiếng việt ta cần phải cài thêm vào máy phần mềm hỗ trợ gõ dấu tiếng việt là Vietkey (Unikey) Để khắc sâu cho Hs biết tác dụng của một trong hai phần mềm này Gv nên đặt ra câu hỏi sau:
? Trên bàn phím các em có thấy các chữ cái tiếng việt như: ă, â, đ  không
Hs: Không 
? Vậy các em có thấy trên bàn phím có các dấu: sắc, huyền, hỏi, nặng không
Hs: Không
? Vậy làm sao chúng ta có thể gõ văn bản bằng chữ tiếng việt
Hs: Trả lời
Gv: Để gõ được văn bản bằng chữ việt các em phải sử dụng phần mềm hỗ trợ gõ tiếng việt như: Vietkey (Unikey)
 Sau khi giới thiệu xong phần mềm Vietkey (Unikey) thì giáo viên phải củng cố kiến thức cho Hs biết tác dụng của phần mềm Vietkey (Unikey)
? Phần mềm Vietkey (Unikey) có tác dụng gì
Hs: Dùng để hỗ trợ gõ dấu trong tiếng việt
? Vậy không có phần mềm này chúng ta có gõ dấu tiếng việt được không
Hs: Không
Gv: Hướng dẫn Hs cách sử dụng phần mềm Vietkey (Unikey)
( Thao tác này Gv phải làm chậm và làm 2- 3 lần để Hs quan sát được
Hs: Chú ý Gv thực hiện cách sử dụng phần mềm
Gv: Gọi 2 -3 Hs lên bảng thực hiện việc chỉnh dấu để gõ chữ tiếng việt
Hs: Lên bảng thực hiện
Gv: Cho Hs nắm được cách chọn bảng mã phù hợp với font chữ đã chọn
Font chữ
Bảng mã tương ứng
.Vntime, .VnArial,....
TCVN3
VNI- Times, VNI- Helve,...
VNI-WINDOWS
Time New Roman, Arial, Tahoma,...
UNICODE (Font chữ chuẩn)
(Hình 3)
Trong chương trình tin 7 các em phải chỉnh và gõ được dấu trong bảng tính, cách chỉnh dấu trong bảng tính như sau:
- Khởi động bảng tính, chọn cả bảng tính sau đó chọn font chữ, cỡ chữ ( chọn cỡ chữ từ 12 - 14)
- Khởi động Vietkey (Unikey), chọn bảng mã tương ứng với font chữ, chọn kiểu gõ (Vni hoặc Telex)
(Với phần mềm Vietkey trong thẻ kiểu gõ nhớ chọn " bỏ dấu tự do" và chỉnh xong nháy nút Tasbar, còn Unikey chọn phím chuyển CTRL + SIFT và chỉnh xong nháy nút "Đóng")
Gv: Cho Hs dưới lớp thực hành chỉnh dấu tiếng việt cho bảng tính với font Time New Roman, cỡ chữ 14, kiểu gõ mà em biết gõ theo kiểu gõ đó.
Hs: Thực hành
Gv: Kiểm tra và nhận xét kết quả thực hành của Hs, sửa sai cho những nhóm Hs còn mắc phải lỗi trong thực hành.
	3. Thực hiện tốt các phép tính toán ở bảng tính:
3.1. Đối với tiết lí thuyết:
Bảng tính điện tử chức năng chính là dùng để tính toán, với các em ở lớp 7 thì các em phải biết tính toán những phép tính toán đơn giản. Để Hs thực hiện tốt các phép tính ở các bài thực hành thì các em phải nắm rõ cú pháp và chức năng của các hàm. Có 4 hàm cơ bản mà các em được học là: sum, average, max, min. 4 hàm này có chức năng khác nhau (hàm sum dùng để tính tổng 1 dãy các số, hàm average dùng để tính trung bình cộng 1 dãy số, hàm max dùng để tìm giá trị lớn nhất của 1 dãy số, hàm min dùng để tìm giá trị nhỏ nhất của dãy số) nhưng cú pháp của các hàm lại có điểm chung như sau:
=tên hàm(a,b,c,...)	(1)
Với mỗi hàm cần tính ta chỉ cần thay tên hàm vào (1). Theo tôi để phát huy tính tích cực của Hs thì Gv cho Hs lên bảng viết cú pháp của các hàm khi học và cho những Hs khác nhận xét kết quả rồi cho các em ghi vào vở. Cuối tiết thầy (cô) củng cố kiến thức bằng cách cho Hs nhắc lại cú pháp và chức năng của các hàm hoặc củng cố bằng cách cho Hs làm câu trắc nghiệm. 
 Gv cần xác định đây là kiến thức trọng tâm của chương trình tin 7 vì thế cần củng cố, khắc sâu cho Hs để Hs có kiến thức thực hành tốt. Các em không chỉ nắm được cú pháp mà còn phải hiểu để vận dụng.
Gv phải cho Hs nắm rõ cách nhập hàm (công thức)
Khi nhập hàm hoặc công thức:
	B1: Chọn ô cần nhập
	B2: Gõ dấu "="
	B3: Nhập hàm (công thức)
	B4: Enter (hoặc nháy nút )
Đối với tiết lí thuyết thì Gv phải phát huy tính tích cực, chủ động của Hs. Cho Hs tự phát hiện vấn đề, đặt Hs làm vị trí trung tâm của vấn đề Gv chỉ đóng vai trò là người gợi ý, hướng dẫn, chỉnh sửa những ý kiến của các em. Vì đặc thù đây là môn học cần phải thực hành nên chúng ta cho các em ghi ngắn ngọn, xúc tích, dễ học, dễ vận dụng kiến thức để thực hành.
- Gv cần xác định mục tiêu của bài học: Kiến thực trọng tâm, kĩ năng cần đạt, thái độ tình cảm của Hs.
Lưu ý: Khi dạy cần phải phân loại Hs để dạy, tùy thuộc vào từng lớp, từng đối tượng Hs mà đưa ra yêu cầu cần đạt được theo từng đối tượng
Ví dụ như ta dạy tiết lí thuyết " SỬ DỤNG CÁC HÀM ĐỂ TÍNH TOÁN" ở tiết 1 tôi chỉ dạy phần 1, 2, và phần 3a.
Kiến thức trọng tâm trong tiết này: Hàm trong chương trình bảng tính là gì, cách sử dụng hàm và nắm được cú pháp và chức năng của hàm Sum
Kĩ năng cần đạt là: Vận dụng được kiến thức để làm bài tập và thực hành.
- Để biết được hàm trong chương trình bảng tính là gì thì Gv lấy 2-3 ví dụ từ công thức: 
Ví dụ: 
? Nêu công thức tính tổng hai số: 3, 5 từ bảng trên
Hs: =(3+5)
Gv: Đưa ra hàm tương ứng tính tổng hai số 3, 5 như sau:
=sum(3,5)
? Nêu công thức tính trung bình cộng 2 số: 3, 5
Hs: =(3+5)/2
Gv: Đưa ra hàm tương ứng tính trung bình cộng 2 số 3 và 5 như sau:
=average(3,5)
Gv: Cho Hs xác định số 3, số 5 tương ứng ở những ô tính nào
Hs: Xác định số 3 thuộc ô A1, số 5 thuộc ô B1
Gv: Đưa ra hàm tính trung bình cộng bằng địa chỉ ô
=average(A1,B1)
Từ những ví dụ trên Gv dẫn dắt vào vấn đề: Hàm trong chương trình bảng tính là gì
Hs: Trả lời
Ghi bài: "Hàm là công thức được định nghĩa từ trước, được sử dụng để tính toán theo công thức với các giá trị dữ liệu cụ thể"
- Cách sử dụng hàm:
Gv: Cho Hs nhắc lại cách sử dụng công thức
Hs: Nhắc lại
Gv: Gợi ý cho Hs: Cách sử dụng hàm giống như sử dụng công thứctừ đó cho Hs nêu cách sử dụng công thức.
Hs: Trả lời
Gv: Cho 1-2 em khác nhắc lại cách sử dụng hàm
Ghi bài: Khi nhập hàm vào ô tính, dấu "=" là kí tự bắt buộc.
- Hàm tính tổng:
Gv: Gợi ý cho Hs xác định hàm tính tổng có tên là gì, chức năng, cú pháp của hàm.
Hs: Xác định tên hàm, chức năng, cú pháp
Gv: Lấy vài ví dụ để Hs nắm rõ hơn
Ghi bài: 
Chức năng: Tính tổng 1 dãy các số
Cú pháp: =sum(a,b,c,...)
trong đó các biến a, b, c đặt cách nhau bởi dấu phẩy, là số hoặc địa chỉ ô, số lượng biến không hạn chế.
ví dụ:......
Gv củng cố kiến thức để khắc lại kiến thức cho Hs 
Gv: Dặn dò các em về học: 
+Cách sử dụng hàm
+ Học thuộc cú pháp và chức năng của hàm Sum
3.2. Đối với tiết thực hành:
Giống như tiết thực hành để đạt kết quả cao thì cũng như tiết lí thuyết Gv cũng phải xác định được kiến thức, kĩ năng, thái độ tình cảm cần đạt.
Thiết kế một bài dạy linh hoạt phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh
	+ Đối tượng học sinh yếu: Nhập được công thức, sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản.
	+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng khá thành thạo công thức, hàm để tính toán
 - Chuẩn bị trước phòng máy chuẩn bị cho tiết thực hành 
Các bước tiến hành tiết thực hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh tích cực hoạt động.
- GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh yếu trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh khá giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình tổ chức thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hợp tác giữa thầy - trò, trò - trò trong môi trường học tập an toàn.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành viên trong nhóm. Làm được như vầy các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt.
PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trong tiết lí thuyết các em đã nắm được nội dung trọng tâm của bài học, nhắc lại được những kiến thức cơ bản của bài theo cách hiểu của các em không dập khuôn, máy móc theo sách giáo khoa. Đối với những em khá - giỏi thì có thể vận dụng được kiến thức để làm bài tập và thực hành.
Trong tiết thực hành các em đã thực hiện tốt được các yêu cầu đơn giản của bài thực hành, đối với các em khá - giỏi thì còn làm đuợc những yêu cầu phức tạp hơn. 
Kết quả của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong các năm học theo bảng thống kê như sau:
Năm
Tổng số
0-2
5 trở lên
8-10
2008-2009
203
0
180 (88,7%)
21 (10,3%)
2009-2010
202
0
181(89,6%)
24 (11,9%)
2010-2011
62 (7A3, 7A4)
0
58 (93,5%)
18 (29%)
PHẦN IV BÀI HỌC KINH NGHIỆM
	1. Thiết kế bài giảng phù hợp với nhiều đối tượng học sinh:
 - Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ ràng, chính xác.
- Sau mỗi tiết học lí thuyết phải củng cố kiến thức trọng tâm của bài học, Có thể củng cố bằng nhiều hình thức khác nhau để gây hứng thú cho tiết dạy như: Hỏi lại kiến thức đã học và Hs trả lời, có thể là cho Hs trả lời câu hỏi trắc nghiệm, có thể cho các em củng cố bằng các trò chơi,...
 2. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp:
Giáo viên cần đưa ra các yêu cầu thực hành, yêu cầu về các kĩ năng đối với học sinh.
Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, theo dõi , giám sát, nhắc nhở các em thực hành đúng yêu cầu, tạo cơ hội cho các đối tượng học sinh được thực hành
3. Đánh giá và theo dõi kết quả học tập của các em qua mỗi tiết thực hành, từ đó động viên, nhắc nhở các em có ý thức tự học . Khích lệ những Hs tiến bộ.
PHẦN V: KẾT LUẬN
Tin học là môn học mới đối với học sinh phổ thông. Để tạo hứng thú học tập cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng bộ môn đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả.
Sau khi áp dụng SKKN năm đầu tiên vì còn bỡ ngỡ và thiếu kinh nghiệm nên kết quả đạt được vẫn không mấy thay đổi so với năm trước nhưng qua những năm tiếp theo tôi đã thấy có tiến bộ hơn. Hs nắm kiến thức nhanh hơn, linh hoạt hơn, không máy móc dập khuôn. Về thực hành các em đã có những tiến bộ trong việc nhập bảng tính và tính toán các hàm đã học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được trong quá trình tìm hiểu, dạy học và trao đổi với đồng nghiệp, rất mong nhận được sự góp ý của quý cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp để tôi có thể hoàn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa tin học 7
2. Sách bài tập tin học 7
3. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn tin học THCS
4. Sáng kiến kinh nghiệm khác
PHỤ LỤC
Phần I: Mở đầu
	1. Lí do chọn đề tài
	2. Cơ sở lí luận
	3. Cở sở thực tiễn
Phần II: Nội dung và giải pháp thực hiện
	1. Phương pháp giúp học sinh gõ bàn phím nhanh hơn
	2. Biết được cách chỉnh dấu trong Vietkey (Unikey)
	3. Thực hiện tốt các phép tính toán ở bảng tính
	3.1. Đối với tiết lí thuyết
	3.2. Đối với tiết thực hành
Phần III: Kết quả thực hiện
Phần IV: Bài học kinh nghiệm
	1. Thiết kế bài giảng phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
	2. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp
	3. Đánh giá và theo dõi kết quả học tập của học sinh
Phần V: Kết luận
Phần VI: Tài liệu tham khảo
Ý kiến của Tổ:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................	
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................	
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................	
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Ý kiến của Trường:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................	
...........................................................................................................................
.......................................................

File đính kèm:

  • doclop_7.doc