Sáng kiến kinh nghiệm - Nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 6 bằng phương pháp dạy học trực quan - Võ Nhật Trường

 1.2: Biện pháp 2: Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh.

 Muốn sử dụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên người thầy phải làm là thiết kế các thông điệp trực quan đòi hỏi nhiều sức lực và trí lực nhưng lại là công việc đem lại nhiều lợi ích. Việc thiết kế các tài liệu dạy học trực quan mới có thể tạo nên sự thay đổi, và khi người học chú ý sẽ cho nhiều điều bổ ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng dạy, tính trực giác và đặc biệt quan tâm tới những kĩ năng học tập của học sinh trong nghiên cứu và thực hành. Người giáo viên phải biết phân tích chọn lựa các loại hình trực quan sao cho phù hợp với nội dung bài học.

 1.2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ.

 Biểu trưng ngôn ngữ được tạo ra từ chữ viết dưới dạng một từ đơn lẻ hoặc câu hoàn chỉnh dùng đặt tên đối tượng, định nghĩa, mô tả đối tượng.

 Thường khi dạy các bài học lý thuyết tôi thường sử dụng loại biểu trưng trực quan bằng ngôn ngữ.

 Ví dụ: Dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” giáo viên chiếu sơ đồ cấu trúc chung của máy tính điện tử lên màn hình rồi yêu cầu học sinh quan sát và cho biết máy tính điện tự gồm những phần nào. Sau đó giáo viên chỉ vào từng đối tượng trên sơ đồ và giới thiệu lần lượt các khái niệm của các thành phần trong cấu trúc máy tính.

 

doc17 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 6 bằng phương pháp dạy học trực quan - Võ Nhật Trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 “Nâng cao chất lượng dạy học môn tin học 6 bằng phương pháp dạy học trực quan”, đề ra một số biện pháp về việc sử dụng phương pháp dạy học trực quan với đồ dùng dạy học đó là máy chiếu (Projecter hoặc Tivi màn hình lớn), các phần mềm dạy học (Netop school, Violet..), tranh ảnh, biểu tượng... mà bản thân tôi đã nghiên cứu và áp dụng thành công tại đơn vị trường THCS Tam Quan Bắc. 
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết.
Môn tin học là bộ môn gắn liền với máy tính và các thiết bị, phần mềm tin học. Đây là bộ môn có ứng dụng nhiều công nghệ mới, thiết bị mới và đặt biệt cần có nhiều chi phí để để mua sắm trang thiết bị học tập. Phần lớn học sinh chưa có đủ điều kiện để tự trang bị cho mình các đồ dùng học tập cần thiết. Chính vì vậy việc học tập môn tin học chỉ dừng lại ở mức độ học lý thuyết sẽ khiến các em khó hiểu và khó nắm bắt, ghi nhớ kiến thức. . Bên cạnh đó, trong bộ môn tin học còn có nhiều thuật ngữ chuyên môn có sử dụng cả ngôn ngữ Tiếng Việt và ngôn ngữ tiếng Anh. Để giải quyết vấn đề trên ta cần kết hợp giữa việc học lí thuyết với thực hành với sử dụng các hình ảnh minh họa trực quan giảng dạy để học sinh dễ nhận biết , ghi nhớ và nắm bắt các kiến thức hơn.
Qua các năm giảng dạy bộ môn Tin học lớp 6, tôi nhận thấy rằng nếu truyền thụ tri thức chỉ thông qua lời nói thì học sinh cảm thấy mệt mỏi, không có hứng thú trong học tập, việc tiếp thu bài giảng của học sinh không cao. Khi sử dụng phương tiện trực quan trong bài giảng giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và tham gia bài giảng một cách tích cực và chủ động. Phương tiện dạy học vừa điều khiển nhận thức một cách sinh động, vừa là nguồn tri thức phong phú để lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng. Phương pháp dạy học trực quan là một trong những phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh dễ dàng chiếm lĩnh kiến thức thông qua quan sát. Tuy vậy, trong quá trình dạy học một số học sinh vẫn chưa chú ý đến sự hướng dẫn của giáo viên nên việc chiếm lĩnh kiến thức vẫn còn thụ động. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp dạy học một cách thích hợp, linh hoạt khai thác và vận dụng tốt các phương tiện sẽ kích thích được hứng thú tư duy của học sinh.
 Việc khai thác tốt các hình ảnh và mô hình đưa ra thông qua phương pháp dạy học trực quan trong quá trình dạy học không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới nhanh hơn, hiệu quả hơn mà còn rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, dự đoán, so sánh, khái quát, kỹ năng vận dụng để học sinh nâng cao kỹ năng kiến thức và có hứng thú hơn đối với môn học.
Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh chưa cao, chưa thực sự hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức tự học, tự rèn luyện yếu hoặc chỉ biết đến máy tính như một công cụ giải trí.
Qua điều tra khảo sát về cả lí thuyết và thực hành tôi tiến hành đã thu được kết quả như sau:
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6a6
38
7
18
5
13
8
21
13
34
5
13
6a7
40
4
10
5
12
11
27
16
40
4
10
6a8
39
4
10
14
36
4
10
15
39
2
5
Qua kết quả khảo sát thì đa số các em nắm kiến thức lí thuyết còn yếu, các em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được nếu không có sự hướng dẫn của giáo viên. 
Tỉ lệ yếu kém còn cao: chiếm 45%
Từ thực tế trên và bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ môn Tin học luôn suy nghĩ phải đưa ra những giải pháp như thế nào để các em nắm lí thuyết chắc hơn nhớ lâu hơn và vận dụng vào thực hành tốt hơn. Sau một thời gian suy nghĩ tiến hành thực nghiệm tôi đã thu được những kết quả rất tốt sau đây tôi xin đề ra một số giải pháp sử dụng các dụng cụ trực quan trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tin học lớp 6.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào thực tiễn giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tin học của học sinh, giúp các em vừa ôn luyện được kiến thức cũ, phát hiện nội dung kiến thức mới. Từ đó các em lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, hứng thú, say mê học tập, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. 
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 
-Học sinh lớp 6 trường THCS Tam Quan Bắc
-Trong quá trình giảng dạy môn tin học trung học cơ sở quyển 1 dành cho học sinh khối lớp 6.
-Năm học 2013– 2014 và 2015– 2016
II. Phương pháp tiến hành
-Phương pháp khảo sát thực tiễn.
-Phương pháp kiểm tra đánh giá.
-Phương pháp thống kê.
B. NỘI DUNG 
I. Mục tiêu
Nhằm nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và nâng cao chất lượng dạy và học môn tin học trong nhà trườn, đặc biệt là đối với học sinh lớp 6 mới bước vào trường chưa quen với nề nếp và phương pháp học tập mới.
II. Mô tả giải pháp của đề tài
1. Các biện pháp tiến hành:
 1.1. Biện pháp 1: Trực quan hoá thông tin dạy học.
	Trực quan hoá thông tin dạy học là một quá trình thông qua đó người học tri giác các tài liệu học tập dưới dạng các biểu trưng hình ảnh, âm thanh, mô hình, vật thật... với sự hỗ trợ của dụng cụ trực quan.
Dụng cụ trực quan được sử dụng trong môi trường học tập như trong dạy học, giáo dục qua mạng dựa trên cơ sở máy tính... dụng cụ trực quan có thể được sử dụng hiệu quả để giảng dạy các sự kiện, các chỉ dẫn, các quá trình và các khái niệm trừu tượng mà chúng thường khó nhớ, khó hiểu. Các mục tiêu dạy học có thể thực hiện tốt nếu biết phát huy thông qua công cụ trực quan.
	Có thể nói dụng cụ trực quan có nhiều thuận lợi hơn hẳn so với dạy học bằng ngôn ngữ: Chứa nhiều thông tin và tổ chức thuận lợi các thông tin trong cùng một vị trí, làm đơn giản các khái niệm, làm sáng tỏ các chi tiết của một khái niệm dựa trên ngôn ngữ trừu tượng. Đặc biệt là tranh ảnh trực quan làm tăng khả năng tiếp nhận và ghi nhớ trong học tập đây là một trong những mục tiêu hàng đầu của giáo dục.
	Từ những ưu điểm trên, tôi nhận thấy nếu áp dụng vào dạy học nhờ dụng cụ trực quan là đèn chiếu, tranh ảnh, biểu tượng.... vào dạy Tin học có hiệu quả rất cao.
Trước khi sử dụng dụng cụ trực quan cho một bài học thì trước hết giáo viên cần xác định bài nào cần dụng cụ trực quan và những dụng cụ trực quan đó là gì phục vụ cho những đơn vị kiến thức nào trong bài học.
Tiếp đến là công tác chuẩn bị với dụng cụ trực quan. 
Ví dụ dạy bài: “Máy tính và phần mềm máy tính” cần chuẩn bị những đồ dùng trực quan khi giới thiệu cấu trúc chung của máy tính điển tử như: bộ xử lí trung tâm (CPU), thanh RAM, các ổ đĩa các thiết bị lưu giữ thông tin như USB, đĩa mềm, đĩa CD, DVD... hay hình ảnh của một số loại máy vi tính trong thực tế bằng cách chụp bởi tranh ảnh hoặc các dụng cụ trực quan thiết thực như thế HS mới nhớ lâu và thấy trong thực tế có thể gọi tên dụng cụ trực quan chính xác.
	Đèn chiếu tương đối dễ sử dụng và việc chuẩn bị cho việc dạy học với đèn chiếu tương đối dễ dàng, ít tốn thời gian. Tuy nhiên để sử dụng đèn chiếu thì phải có sự chuẩn bị kiến thức và các nội dung kiến thức cần trình chiếu. Nội dung đưa lên máy chiếu phải rõ ràng chính xác và phải có máy vi tính. 
Chẳng hạn: khi nói đến máy tính hoặc máy in thì ta đưa hình ảnh minh họa, bằng quan sát trực quan như thế học sinh sẽ ghi nhớ kiết thức tốt nhất.
Sau bài dạy tôi tiến hành kiểm tra nhận thức của học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút. Kết quả thu được:
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6a6
38
8
21
7
18
11
29
12
32
6a7
40
6
15
7
18
14
35
13
32
6a8
39
6
15
15
38
8
21
10
26
 * Hiệu quả của biện pháp 1: Sau khi áp dụng một số ví dụ vào đề tài, số học sinh biết phân biệt các thiết bị của máy tính tăng lên rõ rệt. 
Tỉ lệ khá giỏi đã được nâng lên so với chất lượng khảo sát đầu năm học: Tăng 9%
Tỉ lệ yếu kém giảm: 17%
Tuy nhiên một số học sinh vẫn chưa xác định đúng các vị trí thiết bị, .... Như vậy bước đầu việc vận dụng kiến thức, kĩ năng của các em vào làm bài tập thực hành đã có hiệu quả rõ rệt.
 1.2: Biện pháp 2: Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh.
	Muốn sử dụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên người thầy phải làm là thiết kế các thông điệp trực quan đòi hỏi nhiều sức lực và trí lực nhưng lại là công việc đem lại nhiều lợi ích. Việc thiết kế các tài liệu dạy học trực quan mới có thể tạo nên sự thay đổi, và khi người học chú ý sẽ cho nhiều điều bổ ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng dạy, tính trực giác và đặc biệt quan tâm tới những kĩ năng học tập của học sinh trong nghiên cứu và thực hành. Người giáo viên phải biết phân tích chọn lựa các loại hình trực quan sao cho phù hợp với nội dung bài học.
 1.2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ.
	Biểu trưng ngôn ngữ được tạo ra từ chữ viết dưới dạng một từ đơn lẻ hoặc câu hoàn chỉnh dùng đặt tên đối tượng, định nghĩa, mô tả đối tượng.
	Thường khi dạy các bài học lý thuyết tôi thường sử dụng loại biểu trưng trực quan bằng ngôn ngữ. 
 Ví dụ: Dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” giáo viên chiếu sơ đồ cấu trúc chung của máy tính điện tử lên màn hình rồi yêu cầu học sinh quan sát và cho biết máy tính điện tự gồm những phần nào. Sau đó giáo viên chỉ vào từng đối tượng trên sơ đồ và giới thiệu lần lượt các khái niệm của các thành phần trong cấu trúc máy tính. 
 Ví dụ dạy bài “Định dạng văn bản”, thì đưa lên màn hình các bước thực hiện định dạng Font như sau: 
Bước 1. Chọn khối văn bản cần định dạng
Bước 2. Click Format \ Font 
Bước 3. Hộp thọai Font xuất hiện chọn Font 
+ Font: 	chọn phông chữ
+ Font Style: 	kiểu chữ
+ Size : 	cở chữ
+ Font color: màu chữ
+ Underline Style: 	đường gạch chân
+ Underline Color: 	màu đường gạch chân
+ Effects: 	các hiệu ứng
+ Preview: 	khung hiển thị
Bước 4. Click OK 
Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan: 
? Nêu các bước để định dạng văn bản phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ bằng menu lệnh (HS chỉ cần quan sát màn hình và nêu được các bước cần định dạng phông chữ)
? Thao tác quan trọng nhất trong định dạng văn bản là gì (HS chọn phần văn bản cần định dạng)
 1.2.2 Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ họa.
	Biểu trưng đồ họa được tạo ra bằng nhiều cách, đồ họa liên quan với hình ảnh, đồ họa liên quan với khái niệm, đồ họa tuỳ ý... Việc dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ họa trong Tin học giúp người học có thể thao tác nhanh các bước thực hành - đây là yêu cầu cần đạt của người học Tin học, dựa vào các biểu trưng đồ họa này học sinh có thể phát hiện ra khái niệm, ý nghĩa của nó. ..
	Chẳng hạn khi dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản” giáo viên cần cho học sinh làm quen với việc sao chép, di chuyển, cắt (xoá)... nhanh qua các biểu tượng.
	Giáo viên đưa các biểu tượng 
	Tương tự bài “Chỉnh sửa văn bản” giáo viên đưa các biểu tượng 
	? Hãy nêu tên các biểu tượng trên và tính năng của các biểu tượng
Dạy bài “Định dạng văn bản” ngoài việc định dạng văn bản bằng menu lệnh giáo viên cần cho học sinh định dạng văn bản thông qua các biểu tượng sau.
 HS nhìn vào biểu tượng và nêu chức năng của các biểu trượng từ đó các em nắm chắc hơn kiến thức lí thuyết để vận dụng vào làm thực hành tốt hơn.
* Dạy bài “Trình bày trang văn bản và in” ngoài việc dùng lệnh in, xem văn bản bằng menu lệnh thì có thể in, xem văn bản thông qua các biểu tượng sau.
 1.2.3 Dạy học trực quan bằng biểu trưng hình ảnh
	Biểu trưng hình ảnh được tạo ra như ảnh chụp, tranh minh họa, tranh vẽ. Tất cả đều phản ánh sự vật và ý nghĩa dưới dạng các biểu trưng cụ thể và mang tính hiện thực cao, người học có khả năng phiên dịch các biểu trưng hình ảnh thành các vật tương tự trong thế giới hiện thực. 
	Khi dạy bài “Máy tính điện tử” ta có thể sử dụng một số ảnh, ảnh minh họa về máy tính, một số thiết bị của máy tính như đĩa mềm, USB ổ cứng,  để học sinh quan sát và phân biệt.
Giáo viên cần giải thích cho học sinh: Có rất nhiều kiểu dáng và hình thức khác nhau nhưng cấu tạo thì tương tự nhau, chuột có 3 nút bấm chính. Điều này lam cho các em dễ dàng nhận biết được chuột máy tính mà các em không bị ngỡ ngàng khi gặp phải loại chuột có kiểu dáng khác nhau.
	Giáo viên giới thiệu thêm một số thiết bị liên quan khác như thẻ nhớ là một thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trong điện thoại, máy ảnh, máy quay kỹ thuật số
Thiết bị nhớ USB cũng có nhiều kiểu dán khác nhau
Đặc biết là khi giới thiệu về một số thiết bị như Ram, Chíp, đĩa cứng, main của máy tính, nếu không có hình ảnh trực quan thì học sinh sẽ không hiểu được và chỉ hiểu mơ hồ, làm cho các em không có hứng thú học, giáo viên có thể đưa một số hình ảnh để học sinh nhận biết.
	Ram máy tính 
Chíp máy tính
Đĩa cứng
Main máy tính
Hoặc khi dạy bài “Hệ điều hành Windows” để giúp học sinh sớm hình thành kĩ năng làm việc với máy tính như khởi động máy tính, tắt máy tính hay phân biệt các đối tượng trên màn hình máy tính ta tiến hành đưa một số hình ảnh liên quan. 
1.2.4. Kết hợp các loại hình trực quan.
	Giữa các loại hình trực quan, người thiết kế có thể kết hợp đa dạng các loại biểu trưng trực quan ngôn ngữ, hình ảnh, đồ họa với nhau. Đối với hầu hết học sinh ba loại này bao gồm nhiều mức độ khác nhau rất có ích trong học tập.
Ví dụ: Khi dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” ta có thể sử dụng kết hợp giữa biểu trưng hình ảnh và biểu trưng ngôn ngữ. 
Giáo viên yêu cầu: 
	- Quan sát hình ảnh và cho biết ở hình trên đâu là thiết bị xuất, nhập,. .
 * Dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”, “Tổ chức thông tin trong máy tính”, “Định dạng văn bản”... ta có thể sử dụng kết hợp cả ba hình thức trực quan 
* Dạy bài “Định dạng văn bản” giáo viên chiếu hình ảnh sau và kết hợp cho học sinh thực hiện định dạng phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ... trên máy tính thì học sinh dể tiếp thu bài và ghi nhớ lâu hơn.
* Hiệu quả của biện pháp 2: Sau khi áp dụng biện pháp tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh học sinh nhận biết các biểu tượng được nhanh hơn, phân biệt và ghi nhớ các biểu tượng, các nút lệnh điều khiển được lâu hơn. Từ đó học sinh có thể sử dụng các kiến thức đã học để thực hành cũng như vận dụng vào thực tiễn tốt hơn.
 1.3: Biện pháp 3: Xây dựng các kĩ năng, thực hành.
 1.3.1. Kĩ năng nhận biết tính năng các loại biểu tượng.
	Sau một tiết học tôi thường củng cố lại cho học sinh những cái vừa học bằng các dạng bài tập trắc nghiệm giúp học sinh nắm lại bài, học sinh có thể phân biệt được lệnh, các biểu tượng và nắm ý nghĩa của các biểu tượng.
 Ví dụ: Dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”, Nối các ý của cột A, B, C, D sao cho hợp lý.
A
B
C
D
Ctrl + O
Ctrl + N
Ctrl + S
Alt + F4
File \ Open
File \ Save
File \ Exit
File \ New
Tạo tập tin văn bản mới
Đóng tập tin văn bản 
Mở văn bản đã có
Lưu văn bản
 * Bài “Chỉnh sửa văn bản”: Dùng các từ, cụm từ điền vào chổ trống cho phù hợp.
(1) Edit \ Copy
(2) Edit \ Cut
(3) Edit \ Paste
(4) Delete 
(5) Ctrl + V
(6) Ctrl + C
(7) Ctrl + X
Các bước sao chép khối
Bước1. Chọn khối
Bước2. Click vào. ........... (hay bấm tổ hợp phím...... hoặc Click biểu tượng..........)
Bước3. Đưa con trỏ đến vị trí mới.
Bước4. Click vào. ........... (hay bấm tổ hợp phím...... hoặc Click biểu tượng..........)
Các bước chuyển khối
Bước1. Chọn khối
Bước2. Click vào. ........... (hay bấm tổ hợp phím...... hoặc Click biểu tượng..........)
Bước3. Đưa con trỏ đến vị trí mới.
Bước4. Click vào. ........... (hay bấm tổ hợp phím...... hoặc Click biểu tượng..........)
Các bước xoá khối
Bước1. Chọn khối
Bước2. Click vào. ........... (hay bấm phím...... hoặc Click biểu tượng..........)
1.3.2. Rèn luyện kĩ năng thao tác trên máy
	Để việc học Tin học của học sinh đạt kết quả tốt, chất lượng cao, học sinh nắm chắc bài, biết thao tác trên máy tính cần cho học sinh học tại phòng máy, học sinh vừa nghe giáo viên giảng bài vừa ghi bài và thực hiện trên máy tính theo từng bước một. Với cách tổ chức học như thế này kết quả cho thấy học sinh nắm chắc bài học, đa số các em đều thực hiện được các thao tác thực hành.
* Hiệu quả của biện pháp 3: Sau khi áp dụng biện pháp xây dựng các kĩ năng, thực hành học sinh dễ dàng phân biệt được các biểu tượng các nút lệnh mà vốn học sinh rất khó nhớ và dễ nhầm lẫn. Tránh được hiện tượng học sinh khi thực hành phải mò mẫm các công cụ, các biểu tượng khi sử dụng phần mềm để làm bài tập thực hành cũng như vận dụng vào thực tiễn.
1.4. Biện pháp 4: Sử dụng phần mềm hỗ trợ quản lý phòng máy (Netop School hoặc Italic và mạng LAN).
Các phần mềm hỗ trợ quản lý phòng máy giúp cho giáo viên và học sinh dễ dàng giao tiếp và trao đổi thông tin với nhau bằng cách quan sát nhiều màn hình làm việc của học sinh cùng lúc hay truyền tải hình ảnh từ máy giáo viên đến từng máy học sinh. Đây là biện pháp hay đã được sử dụng ở một số nước trên thế giới. Tuy nhiên, hiện tại việc áp dụng các phần mềm này chưa thật sự đem lại hiệu quả cao do điều kiện bản quyền hay một số yêu cầu khác.
 * Bài học kinh nghiệm: 
 Để đạt hiệu quả trong mỗi tiết học trên lớp, giáo viên sử dụng triệt để mạng thông tin trên kênh hình (tranh vẽ, ảnh chụp, đồ dùng trực quan, phần mềm dạy học .).
Sau mỗi lần thử nghiệm nên có một thời gian nhìn nhận đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm cho lần sau.
* Hiệu quả: Qua phần kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức của học sinh kết quả tương đối khả quan. Lần kiểm tra sau kết quả cao hơn lần kiểm tra trước.
Chứng tỏ học sinh đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên tỉ lệ học sinh mắc những sai sót còn khá cao. 
2. Khả năng áp dụng
Phương pháp dạy học trực quan cùng với những phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực khác giúp nâng cao chất lượng dạy và học, đưa chất lượng giáo dục đi lên. Đặc biệt trong bộ môn tin học, dạy học trực quan là rất cần thiết và đóng góp không nhỏ vào kết quả giảng dạy.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số khó khăn: 
-Người giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới tổ chức, hướng dẫn được tốt các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 
-Trang thiết bị nghe nhìn, phương tiện dạy học... còn nhiều hạn chế. 
-Các tài liệu, tư liệu minh họa, trình bày, tranh ảnh cần tìm hiểu sưu tầm và cập nhật thường xuyên để theo kịp thời đại.
3. Lợi ích kinh tế- xã hội
 Qua một thời gian thực hiện ứng dụng phương pháp dạy học trực quan vào dạy học tin học lớp 6 tôi nhận thấy:
- Việc ứng dụng giúp giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách tích cực và trực quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy lí thuyết từ đó HS có thời gian thực hành nhiều hơn và trong quá trình thực hành học sinh nhớ kiến thức lâu hơn
- Đối với học sinh tôi nhận thấy học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng hơn, chú ý hơn, tham gia xây dựng bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ rệt. 
Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào các tiết dạy thể hiện chất lượng các mức như sau: 
* Kết quả khảo sát đầu năm
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6a6
38
7
18
5
13
8
21
13
34
5
13
6a7
40
4
10
5
12
11
27
16
40
4
10
6a8
39
4
10
14
36
4
10
15
39
2
5
Kết quả học kì 1
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6a6
38
7
19
22
58
9
23
6a7
40
4
10
19
48
16
40
1
2
6a8
39
4
10
22
57
13
33
 Qua thời gian nghiên cứu đề tài trong năm học bằng nhiều phương pháp khác nhau, qua dự giờ đồng nghiệp và dạy thể nghiệm. Tôi đã tìm ra một số kinh nghiệm áp dụng vào trong giảng dạy và thu được những kết quả nhất định. Trong giờ học các em chú ý hơn, tích cực hơn, đã kích thích được khả năng tư duy sáng tạo, tự tin của các em, các em nắm bài một cách chủ động không máy móc. Kết quả số học sinh khá, giỏi tăng lên, số học sinh trung bình, yếu giảm đi rõ rệt.
 C. Kết luận
1.Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.
Dạy học là một nghệ thuật. Sử dụng tốt phương pháp dạy học trực quan là con đường tốt nhất để đạt được mục đích yêu cầu tiết dạy trong đó phương tiện dùng công cụ trực quan đặc biệt có hiệu quả tốt giúp người học hiểu và nắm chắc thông tin cần thiết. Việc sử dụng dụng cụ trực quan vào quá trình dạy học

File đính kèm:

  • docSKKN_phuong_phap_day_hoc_truc_quan.doc