Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ nhiều nghĩa - Từ đồng nghĩa, từ đồng âm

1-Nguyên tắc dạy học

a)Khái niệm : Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cỏ bản có tính quy luật của lí luận dạy- học, có tác dụng chỉ đạo tòan bộ tiến trìn giảng dạy và học tập phù hợp với mục đích dạy-học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy-học .

b)Nguyên tắc đồng bộ : Đây là nguyên tắc đòi hỏi người giáo viên trong việc dạy từ nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa - từ đồng âm là phải tiến hành ở mọi nơi trong tất cả các môn học .Dạy từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa -từ đồng âm phải trở thành một bộ phận không thể thiếu được của mỗi giờ Tiếng Việt , đặc biệt là phần dạy về từ vựng Tiếng Việt cần chú trọng đi sâu về bản chất của từ nhiều nghĩa –từ đồng nghĩa - từ đồng âm.

 

doc14 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Ngày: 06/01/2022 | Lượt xem: 733 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ nhiều nghĩa - Từ đồng nghĩa, từ đồng âm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hêm vốn từ cho HS .
	-Giúp học sinh thiết lập mối quan hệ của từ với sự vật và tác được ý nghĩa từ vựng của từ khỏi sự vật được biểu thị bởi từ .
	-Giúp HS có năng lực sử dụng từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm trong sinh sản văn bản bằng hình thức nói họăc viết, để từ đó các em sử dụng được Tiếng Việt văn hóa làm công cụ giao tiếp tư duy
	III-KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
	1-Khách thể nghiên cứu 
	Việc dạy từ nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa - từ đồng âm ỏ nhà trường tiểu học .
	2-Đối tượng nghiên cứu 
	Một số kinh nghiệm giúp HS phân bịêt về từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm 
	IV-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
	1-Nghiên cứu vấn đề lí luận 
	2-Nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học về từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm cho HS .
	3-Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc dạy-học từ nhiều nghĩa -từ đồng nghĩa - từ đồng âm 
	V-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
	-Phương pháp điều tra.
	-Phương pháp trắc nghiệm 
	-Phương pháp nghiên cứu sản phẩm 
	-Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 
PHẦN II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
I-NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 
1-Nguyên tắc dạy học 
a)Khái niệm : Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cỏ bản có tính quy luật của lí luận dạy- học, có tác dụng chỉ đạo tòan bộ tiến trìn giảng dạy và học tập phù hợp với mục đích dạy-học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy-học .
b)Nguyên tắc đồng bộ : Đây là nguyên tắc đòi hỏi người giáo viên trong việc dạy từ nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa - từ đồng âm là phải tiến hành ở mọi nơi trong tất cả các môn học .Dạy từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa -từ đồng âm phải trở thành một bộ phận không thể thiếu được của mỗi giờ Tiếng Việt , đặc biệt là phần dạy về từ vựng Tiếng Việt cần chú trọng đi sâu về bản chất của từ nhiều nghĩa –từ đồng nghĩa - từ đồng âm.
c)Nguyên tắc thực hành : Đòi hỏi họat động ngôn ngữ thường xuyên , đó là những bài tập miệng , bài viết trình bày ý nghĩs, ứng dụng lí thuyết vào thực hành vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể của ngữ pháp, chính tả, tập làm văn .Dạy từ nhiều nghĩa -từ đồng nghĩa - từ đồng âm phải gắn làm giàu những biểu tượng tư duy bằng con đường quan sát trực tiếp và thông qua những mẫu lời nói , hội thoại 
d)Nguyên tắc cụ thế : HS tiểu học còn nhận thức theo kiểu “trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng , từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn nên giai đoạn đầu khi giới thiệu về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa ,từ đồng âm cần phải tác động bằng kích thích vật thật và bằng lời .Mặt khác các em cần được nghe, thấy, phát âm và viết từ mới để các em nói thành tiếng hoặc nói thầm đều do chúng quan sát được.
e)Nguyên tắc tính đến đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ 
 	Nghĩa là khi dạy từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa- từ đồng âm cần được trình bày như là việc thiết lập quan hệ giữa từ và yếu tố hiện thực , quan hệ giữa từ với một lớp sự vật cùng loại được biểu thị bởi từ . Đó là hai mặt hình thức và nội dung của tín hiệu từ, hai mặt này gắn chặt với nhau , tác động lẫn nhau, phải làm cho HS nắm vững hai mặt này và mối tương quan giữa chúng .
2-Phương pháp dạy -học 
a)Khái niệm : Phương pháp dạy-học là tổ hợp cá cách thức họat động của thầy và trò trong quá trình dạy -học dưới sự hứong dẫn chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học 
b)Các phương pháp dạy-học cơ bản 
-Phương pháp thuyết trình 
-Phương pháp đàm thoại 
-Phương pháp trực quan 
-Phương pháp thực hành luyện tập 
II-THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 
1-Đặc điểm địa phương 
 	Địa phương là một xã miền núi nên HS trường tôi hầu hết là con em có hoàn cảnh kinh tế gia đình còn khó khăn , điều kiện học tập của con em còn thấp , đặc bịêt sự quan tâm của phụ huynh còn hạn chế, phần nào làm ảnh hưỏng đến kết quả học tập của học sinh 
2-Đặc điểm của nhà trường
Năm học 2006- 2007 Trường tiểu học Đức Đồng có 487 học sinh với tổng số 23 cán bộ giáo viên . Ban giám hiệu vững về chuyên môn, có bề dày kinh nghiệm trong giảng dạy và nhiều giáo viên là giáo viên giỏi huyện, 3 năm liền có giáo viên giỏi tỉnh , đã có nhiều tiết thao giảng về từ nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa- từ đồng âm song do địa bàn miền núi phần nào còn có nhiều hạn chế như : các tài liệu tham khảo còn thiếu, các phương pháp dạy-học chưa đầy đủ phần nào ảnh hưởng đến chất lượng dạy- học trong nhà trường 
3-Đặc điểm của lớp 
Năm học 2006 – 2007 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5B là lớp có trình độ nhận thức không đồng đều ( có nhiều HS khá, giỏi nhưng cũng có không ít HS yếu kém tư duy chậm ,Một số em “thiểu năng trí tuệ bẩm sinh”) .Một số phụ huynh thiếu sự quan tâm đến việc học của con cái, số lượng HS đông ý thức học của một số HS còn yếu .Tuy vậy tôi vẫn mạnh dạn đăng kí thi đua : 
-Học sinh giỏi tỉnh : 2 em
-Học sinh giỏi huyện 3em 
-Tỉ lệ HS tốt nghiệp 
-Về học lực : +Loại giỏi : 5em 
 +Loại khá : 10 em
 +Trung bình : 15 em
-Lớp đạt lớp tiên tiến xuất sắc
III-KẾT NGHIÊN CỨU 
1-Kết quả điều tra khảo sát chất lượng học sinh 
	Vào đầu năm học 2006- 2007 ngay từ bài Luyện từ và cầu đầu tiên tôi đã khảo sát chất lượng HS bằng cách cho các từ sau: “ xanh, xanh biếc, xanh lè, đỏ au, đỏ bừng, đỏ chạch, đỏ chói, đỏ chót, Đồng (tiền), (cánh ) đồng, bàn (việc), (cái) bàn, (Thè) lưỡi, lưỡi liềm, lưỡi hái, lưỡi dao, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm”
	Yêu cầu HS xác định và phân thành 3 nhóm : Từ đồng nghĩa; từ nhiều nghĩa; từ đồng âm 
	Kết quả các em làm được là : 
	-Số HS làm đúng (đạt ,khá, giỏi) : 2/ 30 em
	-Số HS đạt điểm trung bình : 15 em
	-Số HS còn điểm yếu : 	 13 em 
	Như vậy nhìn chung HS nắm bài về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa, từ đồng âm chưa chăc chắn, chưa chính xác .
	Qua một số bài tập làm văn mà HS lớp tôi đã làm do HS không hiểu được nghĩa của từ và cách sử dụng nó nên khi viết bài văn về “ tả cây bóng mát mà em yêu thích” . Em Nguyễn Hùng có đoạn viết : “Lá bàng xanh, thân bàng nâu, quả bàng cũng màu xanh ...”. Hoặc đối với đề bài tả về đồ chơi mà em thích nhất bạn Bùi Lí đã viết : “...con gấu bông có cặp mắt đen sì .... mũi nhọn như bóng ...”.
	Sỏ dĩ các em dùng từ như vậy là do không nắm được từ đồng nghĩa, cơ sở tạo nên từ nhiều nghĩa 
2-Học hỏi và trao đổi với đồng nghiệp 
	Khi dạy về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi thường trao đổi với ban giám hiệu, bạn bè đồng nghiệp, để tìm ra cái hay, cái mới trong giảng dạy nên đã rút ra được nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản thân.
3-Hướng dẫn học sinh khi học các khái niệm về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm 
3.1 Từ đồng nghĩa : 
Định nghĩa : *Từ đồng nghĩa là các từ khác nhau về mặt ngữ âm nhưng giống nhau về mặt ý nghĩa , chúng cùng biểu thị các sắc thái khác nhau của cùng một khái niệm.( Tài liệu của Trường đại họcVinh )
	Ví dụ: Cùng nói đến khái niệm ăn có xơi, nhậu nhẹt ...
	*Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau .
	Ví dụ: siêng năng , chăm chỉ,cần cù, ...
	*Có những từ đồng nghĩa hoàn toàn , có thế thay thế cho nhau trong lời nói. Ví dụ : hổ, cọp, hùm, ...
	*Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn .Khi dùng những từ này ,ta phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng .Ví dụ : 
	+ăn, xơi, chén,... (biểu thị thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối thoại hoặc điều được nói đến).
	+mang, khiêng, vác, ...( biểu thị những cách thức hành động khác nhau )
	(Sách Tiếng Việt 5 tập 1)
3.2 Từ nhiều nghĩa : 
	Định nghĩa :*Là từ dùng một hình thức âm thanh biểu thị nhiều ý nghĩa (biểu thị nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau ), các ý nghĩa có quan hệ với nhau, chúng lập thành một trật tự,một cơ cấu nghĩa nhất định .
	Ví dụ : đầu : (1)bộ phận trên hết của người, bộ phận trước hết của người của vật 
	 (2)trí tuệ thông minh : anh ấy là người có cái đầu.
	 (3)Vị trí danh dự : anh ấy luôn đứng đầu lớp về mọi mặt.
	 	 (4)Vị trí tận cùng của sự vật : Anh ở đầu sông em cuối sông
	(Tài liệu của trường đại học Vinh –Chu Thị Thủy An)
	*Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau
	Ví dụ : -Đôi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên mặt)
	 -Quả na mở mắt ( quả na bắt đầu chín , có những vết nứt rộng ra giống hình con mắt) 	( Sách Tiếng Việt 5 Tập 1)
3.3Từ đồng âm 
	a) Định nghĩa: *Là những từ giống nhau về ngữ âm nhưng khác nhau về ý nghĩa.
	Ví dụ : Cổ: bộ phận cơ thể con người và cổ :xưa, lạc hậu 
	 bác: anh, chị của bố mẹ và bác là chưng cất, bác là phủ định, bác là bố( Bác mẹ em nghèo) ( Tài liệu của trường Đại học Vinh –Chu Thị Thủy An)
	b)Ngôn ngữ có tính tiết kiệm co nên tất yếu dẫn đến hiện tượng đồng âm .Tuy nhiên đồng âm trong Tiếng Việt có đặc điểm riêng : 
	-Thường xẩy ra ở những từ có cấu trúc đơn giản ( các từ đơn tiết) .
	-Các từ đồng âm trong Tiếng Việt chỉ xẩy ra trong ngữ cảnh vì Tiếng Việt là ngôn ngữ không biến hình
 *Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa 
	Ví dụ : a) Ông ngồi câu cá	(Câu là họat động bắt cá, tôm bằng móc sắt nhỏ (thường có mồi) buộc ở đầu một sợi dây )
	 b) Đoạn văn này có 5 câu( câu là đơn vị của lời nói diễn đạt một ý trọn vẹn , trên văn bản được mở đầu bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng một dấu ngắt câu ) (Sách Tiếng Việt 5 tập 1)
4-Hướng dẫn học sinh phân biệt từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm
	4.1-Từ đồng nghĩa
	* Bản chất của từ đồng nghĩa :Thực tế học sinh thường nhầm lẫn giữa từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm.Không nắm được nghĩa của chúng bởi vì định nghĩa về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm chưa chính xác dẫn đến sự khó khăn cho HS trong vịêc nhận diện. Phân biệt từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm chỉ dựa vào định nghĩa là chưa đủ . Đứng trước thực tế đó nên tôi đã mở rộng thêm cho HS một số kiến thức sau: 
	-Từ đồng nghĩa : Bản chất của từ đồng nghĩa ( tính ở mức độ của từ đồng nghĩa )
	Khả năng họat động tác động đến sự di chuyển của các sự vật có các từ: ném, lao, phóng, quăng, vứt, xán xô, đẩy liệng, tống đạp, đá, nhấn, dìm, kéo, dật, rút, gieo, rắc, vãi, trút, xoay, quay, gồng,, gánh...
	Căn cứ vào chiều di chuyển để chia ra các nhóm đồng nghĩa .
	-Di chuyển ra xa chủ thể: ném, phóng, lao...
	-Di chuyển gần lại : lôi, kéo, co, giật, rút...
	-Di chuyển quay xung quanh chủ thể: gánh,xoay, quay...
	-Di chuyển cùng chủ thể : Gồng, gánh, bưng, đội, cõng...
Các từ trong từng nhóm có mức độ đồng nghĩa cao hơn so với các từ trong các nhóm khác .
	a)Bản chất của từ đồng nghĩa là những từ đồng nhất với nhau về nghĩa nhưng có tính mức độ .Tính mức độ này là do các từ ngoài sự đồng nhất thì có sự khác biệt nhất định về sắc thái nghĩa .
	Ví dụ : Về trạng thái chấm dứt sự sống: chết, hi sinh, tử, mất
	 Về hiện tượng hấp thụ thức ăn: Tống, hốc, tọng, ăn...
Khi phân tích từ đồng nghĩa có hai thao tác , đó là chỉ ra sự giống nhau và khác nhau .Nhưng quan trọng là phải chỉ ra được sự khác nhau về sắc thái .
	Ví dụ 1: Quả, trái
	Giống nhau : Sản phẩm của cây trong một thời kì sinh trưởng nhất định (quả mít/ trái mít)
	Khác nhau : Quả gợi tính hình khối, tròn, treo lủng lẳng, trái toát ra sắc thái tình cảm , trân trọng , nâng niu, yêu thương,...( quả tim/ trái tim; quả trứng/trái trứng*)
	Ví dụ 2 : Giữ gìn, bảo vệ có nghĩa chung là giữ nguyên vẹn, trọn vẹn một cái gì đó (Giữ quần áo; bảo vệ quần áo)
	Tuy nhiên hai từ này điểm khác nhau : +Bảo vệ phù hợp với đối tượng lớn. trừu tượng ; Giữ gìn phù hợp với đối tượng nhỏ, quý (Giữ gìn đòan kết của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình ,Bảo vệ đất nước )
	+Bảo vệ có nét nghĩa ngăn ngừa, phòng chống, ngăn chặn sự tác động của bên ngoài ; giữ gìn có tính chất thụ động giữ cái đã có , không có sắc thái chống lại thế lực bên ngoài .(Bảo vệ luận văn khác Giữ gìn luận văn)
	Ví dụ 3 : KHông phận, vùng trời có nét nghĩa chung là chỉ biên giới phía trên của một quốc gia .( Địch xâm phạm vùng trời Việt Nam ; Địch xâm phạm không phận Việt Nam ) . Sự khác nhau là : Vùng trời có khả năng chỉ một khoảng không cụ thể Còn KHông phận thì không có khả năng này .( Vùng trời quê tôi thật yên là ả )
	Ví dụ 4 : Chọn,lựa, tuyển, kén có nghĩa chung là tìm ra cái gì đó cùng loại với nó .Khác nhau ở điểm: Chọn thiên về cái tốt , số lượng đối tượng nhiều, từ cái mình có mà ra ; lựa thiên về loại bỏ cái xấu, số lượng đối tượng ít, xuất phát từ đối tượng mà tìm ; Tuyển là số lượng đã biết trước ; Kén dùng cho người có tính chất khắt khe cá nhân
	Ví dụ 5: Nhanh, mau, chóng(Hiệp thợ này nhanh vì họ làm mau nên chóng xong) .Nhanh chỉ tính chất chung , mau chỉ thao tác, chóng chỉ thời gian .	b)Các từ đồng nghĩa khác nhau về sắc thái biểu cảm
	Ví dụ 1: Cho, biếu, tặng : Cho có sắc thái trung hòa , Biếu có sắc thái kính trọng , tặng có sắc thái thân mật .
	c)Do có sự khác nhau về sắc thái nghĩa và sắc thái biểu cảm nên cách dùng các từ đồng nghĩa khác nhau.Hay nói cách khác, các từ đồng nghĩa không phải bao giờ cũng thay thế cho nhau được, chúng đồng nghĩa với nhau vì chúng vừa giống nhau vừa khác nhau .
	Ví dụ : Hoài sơn/ củ mài ; trần bì/ vỏ quýt: Các từ Hán Việt dùng trong khoa học, các từ thuần Việt dùng trong đời sống .
	d)Hiện tượng đồng nghĩa không tách rời hiện tượng đa nghĩa, đó là nguyên nhân của tính mức độ . Các từ đồng nghĩa với nhau không phải đồng nghĩa về tòan bộ dung lượng nghiã của nó mà chỉ đồng nghĩa ở một một nghĩa nào đó mà thôi.
	Ví dụ : Trông có ba nghĩa : -hướng mắt quan sát
	 -Giữ, chăm sóc 
	 -nương vào, nhờ vào 
	Dựa có ba nghĩa :	-Theo , căn cứ theo 
	-Tựa vào, nhờ vào 
	-Nương vào, nhờ vào 
	Trông và dựa đồng nghĩa với nhau ở nghĩa thứ ba
*Một từ nếu là từ đa nghĩa , với các nghĩa gốc khác của nó, nó có thể đồng nghĩa với nhiều từ khác nhau
	Ví dụ : Ăn	-thắng (Đội tớ ăn rồi, đội cậu thua )
	-Hợp (ăn cánh, ăn ảnh, ăn hình )
	-Hưởng, nhận ( tàu ăn than
	-Hao, tốn ( xe ăn xăng)
*Phân loại từ đồng nghĩa:
	Từ đồng nghĩa xẩy ra ở nhiều cấp độ :
	-Hình vị với hình vị : xanh- thanh- lam-bích- lục 
	Đánh- chiến – kích -đấu
	-Từ với từ : Thiên- trời ; sơn –núi 
	-Từ Hán Việt với từ thuần Việt : Huynh đệ-Anh em; phụ nữ- đàn bà 
	-Từ thuần Vịêt với từ Thuần Việt : ăn-xơi 
	-Cụm từ với cụm từ : ....
*-nguồn gốc của từ đồng nghĩa 
a)Đồng nghĩa do cấu tạo từ , đồng nghĩa sẵn có giữa các yếu tố thuần Việt .
	Ví dụ : Từ các từ Nhanh, mau, chóng có thể cấu tạo ra hàng lọat từ: 
	Nhanh : nhanh chóng , nhanh nhanh, nhanh nhẹn, nhanh nhạy 
	Mau : mau chóng, mau lẹ 
	Chóng chóng vánh, nhanh chóng...
	b) Đồng nghĩa do vay mượn : Đó là hiện tượng đã có từ A vay mượn B và cả hai cùng chi X
	-Đồng ở nghĩa cấp độ yếu tố cấu tạo ( hình vị): xa-xe ; bích , thanh-xanh 
	-Đồng nghĩa giữa từ với từ: bằng hữu- bạn bè 
	-Đồng nghĩa giữa các từ vay mượn với nhau
	điện thoại – Telephon	Bụt ( bụt đà)- phật
	cân –ki-lô- gám	(Môn khơme)-(Hán)
	(Hán)- (Pháp)
	c)Từ đồng nghĩa do từ tòan dân và từ địa phương 
	Ví dụ : Bắp/ ngô/ sạo/xà lì; bát / đọi-chén; heo/ lợn; đu đủ / moọng coong/; hành tăm/thun...
	d)Từ đồng nghĩa do sự phảt triển của từ đa nghĩa 
Ví dụ : Trông: (1) nhín
	 (2)chăm sóc
	 (3)căn cứ theo 
	Do sự phát triển nghĩa như trên mà hai từ trông, dựa, có quan hệ đồng nghĩa với nhau :(3) của trôngđồng nghĩa với ha của dựa
4.2-Từ nhiều nghĩa 
	*Cơ cấu của từ đa nghĩa 
	Các từ lúc mới xuất hiện đều chỉ có một nghĩa, trải quan thời gian có thêm nhiều nghĩa mới ( nghĩa phái sinh, nghĩa bóng) được tạo ra từ nghĩa cơ sớ (nghĩa gốc, nghĩa đen) đó , trên cơ sở những biểu tượng nhất định.
	Biểu tượng làm hình ảnh về hình dáng, kích thước, đặc điểm, tính chất của sự vật được phản ánh trong ngôn ngữ trong nghĩa gốc của từdưới dạng các nét nghĩa trở thành cơ sở để tự phát triển thêm nghĩa mới .Nhờ vào quan hệ liên tưởnhg tương đồng (ẩn dụ) và tương cận ( hoán dụ )người ta liên tưởngtừ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng , tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vẩt ấy .Từ chỗ gọi tên sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa 1) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành động khác nghĩa ( nghĩa2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó .
	Ví dụ : Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng.
	 (2)Chỉ quá trình vận động, quá trinh rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự phát triển cao nhất .( Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, tài năng đã chín)
	 (3)Sự thay đổi màu sắc nước da .( ngượng chín cả mặt )
	 (4)Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm .(cam chín).
	Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa , trước hết phải, miêu tả thật đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa .Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở :
	+Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có hai dạng sau : 
	-Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng.
	Ví dụ : Mũi1 ( mũi người) và Mũi2( mũi thuyền) :Miệng1 ( miệng xinh) và miệng2( miệng bát)
	Dạng 2 : Nghĩa của từ phát triểm trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng, của các sự vật, đối tượng .
	Ví dụ : cắt1 ( cắt cỏ) với cắt2 ( cắt quan hệ )
	Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ kết quả do tác động của các sự vật đối với con người.
	Ví dụ: đau1 (đau vết mổ ) và đau2 (đau lòng )
	+Theo cơ chế hoán dụ có tác dụng.
	-Dạng1 :Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.
	Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ cái toàn thể ( anh ấy có chân2 trong đội bóng Tay2 bảo vệ của nhà máy số ba có Mặt2 trong hội nghị)
	Dạng 2 : nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa.
	Ví dụ : Nhà1 Là công trình xâu dựng (Anh trai tôi đang làm nhà) 
	Nhà2 là gia đình ( Cả nhà có mặt) 
	Ví dụ 2: Thúng1 : Đồ vật dùng để đựng đan bằng tre hoặc nứa( Cái thúng này đan khéo quá)
	Thúng2 : Chỉ đơn vị ( Hai thúng lúa)
	Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển dựa trên nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm được làm ra từ nguyên liệu hay công cụ đó hoặc hành động dùng nguyên liệu hay công cụ đó .
	Ví dụ : Muối1 : Nguyên liệu ( Một kg muối) ; muối2: hành động làm cho thức ăn chín hoặc lên men ( Chị ấy muối dưa ngon lắm)
4.3Từ đồng âm : 
	a)Văn cảnh( ngữ cảnh) là tập hợp những từ đi kèm một từ nào đó tạo cho từ tính xác định về nghĩa .
	b)Họat động của từ đồng âm : 
	-Tạo ra những văn cảnh trong đó có nhiều từ đồng âm xuất hiện:
	Con ngựa đá con ngựa đá con ngựa đá không đá con ngựa .
	-Tạo ra những ngữ cảnh đan xen nhau trong đó có một yếu tố nào đó được hiểu gấp đôi .
	Bà già đi chợ cầu đông,
	Bói xem một qủalấy chồng lợi chăng.
	Thầy bói gieo quả nói rằng 
	Lợi thì có lợi nhưng răng không còn .
	-Tạo ra những ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện nhưng nó lại được đi kèm với yếu tố khác, có tác dụng nhắc gợi nhau.
	Con công đi qua chùa kênh,Có nghe tiếng cồng nó kềnh cổ ra .
	Con cóc leo cây võng cách , nó rơi phải cọc nó cạch đến già .
	-Tạo ra ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện được trong quan hệ với các yếu tố đồng nghĩa.
	1-nhớ nước đau lòng con quốc quốc 
	Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
	2-Cuốc xuống ao uống nước, Gà vào vườn ăn kê 
	3-Chuồng gà kê áp chuồng vịt 
	4-Trời mưa đất thịt trơn như mỡ 
	 Dò đến hàng nem chả muốn ăn
	5-Một chiếc cùi lim chân có đế 
	Ba vòng xịch sắt bước còn vương 
c)Nguyên nhân có hiện tượng đồng âm 
	-Sẵn có 
	-Vay mượn 
	-Từ đa nghĩa phát triển đến mức tối đa .
	Sau khi mở rộng cho HS một số khái niệm cơ bản cần thiết về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi đã hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa chúng .
	*Khác nhau :
Từ đồng nghĩa
Từ nhiều nghĩa
Từ đồng âm
Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau .
Ví dụ : Siêng năng, chăm chỉ, cần cù ,...
Nghĩa của từ được phát triển dựa trên hai cơ sở :
-Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có hai dạng sau :
+D1:Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng Ví dụ : Mũi1( mũi người), mũi2(mũi thuyền)
+D2: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng của các sự vật, đối tượ

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_5.doc