Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao việc dạy các yếu tố hình học trong môn Toán lớp 2

1. Tên sáng kiến: "Một số biện pháp nâng cao việc dạy các yếu tố hình học trong môn Toán lớp 2 ".

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán.

3. Tác giả: Họ và tên: Trịnh Thị Lập Nam (nữ) : Nữ

Ngày/ tháng/năm sinh: 9/ 6/ 1976

Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm.

Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Lê Ninh – Kinh Môn - HD.

Điện thoại: 03203 823 181

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Lê Ninh - Kinh Môn

 Điện thoại: 01693144316

5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:Trường Tiểu học Lê Ninh – Kinh Môn – HD

6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

 - Giáo viên nắm chắc biện pháp đổi mới phương pháp dạy môn Toán như:

Biện pháp 1: Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với bài học:

Biện pháp 2: Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học:

Biện pháp 3: Giáo viên cần tích cực bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện đổi mới phương pháp dạy môn Toán.

 Tiến hành áp dụng vào giảng dạy môn Toán đối với học sinh lớp 2.

 

doc25 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao việc dạy các yếu tố hình học trong môn Toán lớp 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p khúc, biết tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác, biết thực hành vẽ hình.
Qua đề tài này tôi nhằm nghiên cứu sự nhận thức của học sinh về các yếu tố hình học một cách có hệ thống giúp các em học sinh trong các lớp ở Trường Tiểu học Ba Trại ngày một tốt hơn.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu và nội dung của đề tài, tôi chọn đối tượng nghiên cứu là 25 học sinh lớp 2C Trường Tiểu học Lê Ninh - Kinh Môn - Hải Dương.
2. Phạm vi là nội dung các yếu tố hình học và yêu cầu cơ bản về kiến thức kỹ năng trong sách giáo khoa môn Toán lớp 2.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Một trong những nhiệm vụ cơ bản dạy học các yếu tố hình học ở lớp 2 là cung cấp cho học sinh những biểu tượng hình học đơn giản, bước đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian. Nội dung các yếu tố hình học không nhiều, các quan hệ hình học ít, có lẽ vì phạm vi kiến thức các yếu tố hình học như vậy đã làm cho việc nghiên cứu nội dung dạy học này càng lý thú.
Ngoài ra, tôi còn chú ý học hỏi, dự giờ đồng nghiệp trong và ngoài trường để vận dụng sáng tạo sao cho phù hợp và ngày càng có hiệu quả. Sau đây tôi xin trình bày một vài biện pháp giúp học sinh nhận biết các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2 mà tôi để tâm suy nghĩ thực hiện trong năm học này.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: 
Phương pháp này giúp tôi có cơ sở khoa học về toán học để nhận định quan niệm xây dựng nội dung chương trình sách giáo khoa môn toán và phương pháp dạy học môn toán lớp2.
2. Phương pháp điều tra: 
Qua điều tra bằng văn bản và cả bằng phỏng vấn hoặc trao đổi ngẫu nhiên trong giao tiếp, phương pháp này giúp tôi có cơ sở thực tiễn về thực trạng dạy các yếu tố hình học ở lớp 2 trong trường Tiểu học Lê Ninh.
3. Phương pháp tích luỹ, thống kê: 
Trong suốt 17 năm dạy học, hay đi dự giờ thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên, tôi đã vận dụng phương pháp này để tích hợp kinh nghiệm thực tiễn.
4. Phương pháp phân loại:
Phương pháp này giúp tôi phân loại các bài dạy các yếu tố hình học trong sách giáo khoa môn toán lớp 2.
5. Phương pháp khảo sát: 
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã vận dụng phương pháp này để tìm hiểu và rà soát toàn bộ các bài dạy yếu tố hình học ở lớp 2.
Ngoài những phương pháp trên đây, tôi còn vận dụng một số phương pháp khác như phương pháp trắc nghiệm, phương pháp thực hành, phương pháp trò chơi,
VI. GIỚI HẠN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Sáng kiến rất nhiều và rộng, đặc biệt là sáng kiến giáo dục lại càng vô cùng rộng lớn, đòi hỏi nhiều thời gian. Với tôi do điều kiện thời gian và là một giáo viên trẻ, kinh nghiệm còn ít. Mặt khác cần phải áp dụng thực tế, kiên trì. Vì thế tôi chỉ giới hạn ở mức độ chia sẻ một số biện pháp giúp học sinh nhận biết được các yếu tố hình học.
VII. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
1. Phương hướng chung: 
- Nghiên cứu lí thuyết về toán học cao cấp;
- Nghiên cứu thực tiễn.
2. Phương hướng cụ thể: 
 Thời gian nghiên cứu: Sau khi đăng ký thi đua tại trường, tôi đã chọn đề tài này. Đầu tháng 9 tôi đăng ký tên đề tài, viết đề cương sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo tổ chuyên môn để thảo luận, cuối tháng 2 thử nghiệm rút kinh nghiệm, bổ sung và viết hoàn chỉnh vào đầu tháng 3 năm 2015.
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1. Nội dung chương trình:
Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 2 phong phú, đa dạng, được giới thiệu đầy đủ về đường thẳng, ba điểm thẳng hàng.
- Đường gấp khúc
- Tính độ dài đường gấp khúc.
- Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của hình học.
Cấu trúc, nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo khoa toán 2 được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác phù hợp sự phát triển theo từng giai đoạn của học sinh.
2. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng:
- Học sinh biết nhận biết dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, đường gấp khúc. Đặc biệt lưu ý học sinh (nhận dạng hình “tổng thể”), chưa yêu cầu nhận ra hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vuông cũng là hình chữ nhật.
- Biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông, xếp, ghép các hình đơn giản.
- Học sinh bước đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian
II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ:
 Vấn đề dạy các yếu tố hình học ở lớp 2 được không ít giáo viên quan tâm. Đã có một số sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong trường đạt kết quả rất tốt.
III. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH NHẬN BIẾT CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC Ở LỚP 2:
1. Thực trạng của việc giúp học sinh nhận biết các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2:
Các yếu tố hình học trong sách giáo khoa lớp 2 đã bám sát trình độ chuẩn (thể hiện các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được, phù hợp với mức độ ở lớp 2 như nhận dạng hình tổng thể, các bài thực hành, luyện tập đơn giản, bài tập xếp, ghép hình, dễ thực hiện). Với hệ thống các bài tập đa dạng đã gây hứng thú học tập của học sinh.
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm, những hình học dựa trên các đặc điểm quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn chưa yêu cầu học sinh biết hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau) chỉ yêu cầu học sinh nhận biết được hình ở dạng “tổng thể” phân biệt được hình này với hình khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly,).
Vì thế mà qua khảo sát chất lượng đầu năm của lớp 2C trường Tiểu học Lê Ninh, kết quả đạt được:
Tổng số
học sinh
Nhận biết được
%
Chưa nhận biết được
%
25
10
40
15
60
Nhằm hướng tới mục tiêu 100% học sinh trong lớp 2C có đủ kỹ năng nhận biết về các yếu tố hình học. Nâng tỷ lệ nhận thức đạt trên 95%.Để đạt được kết quả cao cả đó tôi đã vận động 100% kiến thức vốn có của mình tích lũy những kinh nghiệm giảng dạy từ các năm học trướcđể mong muốn có được thành công nhất định.
Hơn nữa, khi dạy tôi luôn lưu ý cho học sinh có thói quen đặt câu hỏi “tại sao” và tự suy nghĩ để trả lời các câu hỏi đó. Trong nhiều tình huống tôi còn có thể đặt ra câu hỏi “Tại sao làm như vậy? Có cách nào khác không? Có cách nào hay hơn không?”. Các câu hỏi của giáo viên như “tại sao”, “vì sao” đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ tìm tòi giải thích. Đó là chỗ dựa để đưa ra cách làm hoặc cách giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức đã học để trả lời.
2. Biện pháp thực hiện giúp học sinh nhận biết các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2:
Khi dạy nhận biết được các yếu tố hình học cho học sinh của mình, việc đầu tiên tôi tập cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho vấn đề được sáng tỏ là nhiệm vụ của tôi. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình thành và rèn luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác.
Tôi gọi vài học sinh nhắc lại cách tính chu vi của hình tam giác.
4cm
C
A
B
4cm
4cm
Hướng dẫn học sinh tính chu vi tam giác bằng các cách:
Chu vi hình tam giác ABC là: 
 Cách 1: 4 + 4 + 4 = 12 (cm)
Hoặc : Cách 2: 4 x 3 = 12 (cm)
 Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định là làm đúng.
Lúc đó tôi hỏi: Tại sao con lại lấy 4 x 3 để tính chu vi hình tam giác (vì 3 cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau = 4 cm).
- So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào làm nhanh hơn? (cách 2).
+ Tôi khẳng định lại: Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác là chu vi của hình tam giác đó.
* Trong sách giáo khoa môn Toán lớp 2, hệ thống các bài tập thực hành về yếu tố hình học có mấy dạng cơ bản sau:
1. Về “nhận biết hình”:
a. Về “đoạn thẳng, đường thẳng”.
Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở tiểu học có thể có nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn thẳng AB.
A
B
- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB
A
B
- Lưu ý: Khái niệm đường thẳng không định nghĩa được, học sinh làm quen với “biểu tượng” về đường thẳng thông qua hoạt động thực hành: Vẽ đường thẳng qua 2 điểm, vẽ đường thẳng qua 1 điểm.
b. Nhận biết giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ: Bài 4( trang 49)
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
A
B
C
D
O
- Khi chữa bài tôi cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm. Chẳng hạn học sinh nêu lại “Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”.
Hoặc tôi hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh suy nghĩ trả lời: “Hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O”. Hoặc “O là điểm cắt nhau của đoạn thẳng AB và CD”.
c. Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2( trang 73)
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra):
O
M
N
P
Q
D
O
B
C
A
a)
b)
- Tôi giới thiệu cho học sinh về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên một đường thẳng).
- Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng
 hàng rồi chữa.
Ví dụ như:
a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.
d. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học dựa trên các đặc điểm, quan hệ các tỷ lệ của hình (chẳng hạn, chưa yêu cầu học sinh biết hình chữ nhật là tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau ), chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với hình thức khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)
Ví dụ: Dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình chữ nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”).
- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được hình chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật ABCD, hình chữ nhật MNPQ).
A
B
D
C
N
M
Q
P
- Nhận biết được hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:
- Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật:
 Ví dụ: Bài 1( trang 85):
Mỗi hình dưới đây là hình gì?
a)
d)
b)
e)
c)
g)
2cm
4 m
3 m
A
C
D
B
e. Nhận biết đường gấp khúc:
Tôi cho học sinh quan sát đường gấp khúc ABCD.
Đường gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn thẳng: AB, BC và CD .
Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng độ dài các đoạn thẳng của đường gấp khúc đó.
Đường gấp khúc ABCD
	Tôi giới thiệu:
Đây là đương gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc lại: “Đường gấp khúc ABCD”.
Tôi sẽ hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
Học sinh được thực hành ở tiếp bài tập 3 (trang 104).
Ghi tên các đường gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
+ Đường gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đường gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
B
C
A
D
Yêu cầu học sinh ghi tên rồi đọc tên đường gấp khúc
Tôi cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đường gấp khúc có đoạn thẳng chung:
a. Đường thẳng khúc gồm 3 đường thẳng là: AB, BC, CD.
b. Đường gấp khúc gồm 2 đường thẳng là: ABC và BCD.
2. Về “Hình vẽ”:
Ở lớp 1, 2, 3 học sinh được làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản theo các hình thức sau:
a. Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thước:
Vẽ hình trên giấy ô vuông
Ví dụ: Bài 1 trang 23.
Dùng thước và ghép nối các điểm.
a) Hình chữ nhật
B
A
C
E
D
b) Hình tứ giác.
QƯ 
PƯ 
N
M
Yêu cầu bước đầu học sinh vẽ được hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các điểm có sẵn trên giấy kẻ ô ly).
b. Vẽ hình theo mẫu:
Ví dụ: Bài 4( trang 59).
Vẽ hình theo mẫu.
Mẫu
- Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần lượt chấm từng điểm vào sổ:
Dùng thước kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông.
c. Vẽ đường thẳng:
Ví dụ: Bài 4( trang 74)
Vẽ đường thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N
.
M
.
N
.
O
b) Đi qua điểm O
c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C.
.
B
A .
C. 
Sau khi tôi đã dạy bài đường thẳng và cách vẽ bài này là thực hành.
Phần (a). Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm MN.
Học sinh nêu cách vẽ:
Đặt thước sao cho 2 điểm M và N đều nằm trên mép thước. Kẻ đường thẳng đi qua 2 điểm MN.
Giáo viên	: Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ như thế nào?
Học sinh	: Ta chỉ nối đoạn thẳng từ M tới N.
Giáo viên	: Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đường thẳng MN?
Học sinh	: Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn khi vẽ đường 
thẳng ta phải kéo dài về 2 phía MN.
Phần (b). Vẽ đường thẳng đi qua điểm O.
Tôi cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho mép thước đi qua O 
sau đó kẻ 1 đường thẳng theo mép thước được đường thẳng qua O.
Học sinh tự vẽ ® vẽ được nhiều đường thẳng qua O.
Giáo viên kết luận	: Qua 1 điểm có “rất nhiều ” đường thẳng.
Phần (c). Vẽ đường thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
Học sinh	: Thực hiện thao tác nối.
Giáo viên yêu cầu kể tên các đường thẳng có trong hình.
Học sinh	: Đoạn AB, BC, CA.
Giáo viên hỏi	: Mỗi đường thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đường thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đường thẳng về 2 phía để có các đường thẳng.
Giáo viên hỏi	: Ta có mấy đường thẳng? Đó là những đường thẳng nào?
Học sinh	: Ta có 3 đường thẳng đó là: đường thẳng AB, đường 
 thẳng BC, đường thẳng CA.
d. Vẽ thêm đường thẳng để được hình mới:
Ví dụ: Bài 3( trang 23).
Kẻ thêm một đường thẳng trong hình sau để được:
+ Một hình chữ nhật và một hình tam giác
+ Ba hình tứ giác
* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:
B
A
C
D
E
Tôi hỏ	i	: Con vẽ thế nào?
Học sinh	: Con nối B với D.
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABDE
Hình tam giác BCD
Học sinh đặt tên cho hình:
A
D
B
C
A
D
B
C
E
G
A
D
B
C
G
E
Cho học sinh tự kẻ:
Hoặc:
Tôi yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ được trong cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD.
* Khi dạy ở học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thường tuân thủ theo các bước sau:
a. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực để vẽ hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thước thẳng có vạch chia dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đường thẳng), thước thẳng còn 
dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm.
b. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng về hình, dựng hình theo quy trình hợp lý thể hiện được những đặc điểm của hình phải vẽ.
c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.
3. Về xếp, ghép hình:
Ví dụ: Bài 5 (trang 178).
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:
- Yêu cầu của bài “xếp, ghép hình” ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho, học sinh xếp, ghép được thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ trên là xếp thành “hình mũi tên”.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một hình vuông cắt theo 2 đường chéo để được 4 hình tam giác bằng giấy màu).
Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình mới (chẳng hạn như hình mũi tên).
* Lưu ý:
Loại toán, “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải được tự xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép nhanh, chậm khác nhau), nhưng kết quả đạt được là “sản phẩm” do mỗi em được “tự thiết kế và thi công” và do đó sẽ gây hứng thú học tập cho mỗi em).
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó. Qua việc “xếp, ghép” này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo.
 Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:
 Thành các hình sau:
	 4. Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình:
a. Tính độ dài đường gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5(trang 105).
3cm
3cm
2m
2m
2m
2m
2m
3cm
Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là:
 3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều là 3 cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo nên mỗi đường gấp khúc đó.
Giáo viên hỏi: Có con nào làm bài khác bạn không?
Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai làm đúng.
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
Yêu cầu học “chu vi” ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ thể là: ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài các cạnh của hình (độ dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo ). 
Chẳng hạn:
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
10 + 20 + 15 = 45 (cm)
 Đáp số: 45 (cm)
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60 (cm)
Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: Bài 3 (trang 130):
B
A
C
+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
Hướng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc:
3 x 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn? (Cách 2)
5. Một số bài tập:
	a. Đếm hình:
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài toán này. Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện “đếm hình” (khỏi bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
* Ví dụ 1: Trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:
- Đánh số vào hình, chẳng hạn:
1, 2, 3, 4.
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình 2, hình 3 và hình 4).
2
3
4
1
Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? 
(Có 2 hình là hình gồm hình 1 + 2; và hình gồm hình 3 + 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1 + 2 + 3 + 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác:
- Hình 1, hình 2, hình 3, hình 4, hình 5 (1 + 2), hình 6 (3 + 4), hình 7 (1 + 2 + 3 + 4).
A
* Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy hình tứ giác
1
H
3
4
5
2
C
D
B
E
Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 1 và hình 2 (hình tứ giác ABHE)).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1,
 hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3
 (hình tứ giác ABDE)).
- Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình là hình gồm hình (2 + 3 + 4 + 5)).
Vậy có tất cả 4 hình tứ giác: Hình 1 (1 + 2), hình 2 (1 + 2 + 5), hình 3 (1 + 2 + 3), hình 4 (2 + 3 + 4 + 5).
* Lưu ý: ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm được số hình (trả lời đúng số lượng hình cần đếm là được), chưa yêu cầu học sinh viết cách giải thích như trên.
b. Bài tập “trắc nghiệm”:
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Cho học sinh tự làm.
Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác được 4 hình tứ giác, nêu khoanh vào chữ D.
Trên đây là những biện pháp mà tôi đã giúp học sinh hiểu sâu về các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2.
IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Học sinh cần phải có đầy đủ đồ dùng dạy học như thước kẻ, ê ke và bút chì.
2.Trong quá trìn

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_viec_day_cac.doc