Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
Nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa:
* Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa (theo SGK TV5 - tập 1 - trang 51)
Ví dụ: - bò trong kiến bò. chỉ hoạt động di chuyển ở tư thế áp bụng xuống nền bằng cử động của toàn thân hoặc những cái chân ngắn.
- bò trong trâu bò: chỉ loài động vật nhai lại, sừng ngắn, lông thường có màu vàng, được nuôi để lấy sức kéo, thịt, sữa.
- đầm trong đầm sen: chỉ khoảng trũng to và sâu giữa đồng để giữ nước.
- đầm trong bà đầm : chỉ đàn bà, con gái phương Tây.
- đầm trong cái đầm đất: chỉ vật nặng, có cán dùng để nện đất cho chặt.
- Đây là kiến thức cô đọng, súc tích nhất dành cho học sinh tiểu học ghi nhớ, vận dụng khi làm bài tập, thực hành.
- Đối với giáo viên tiểu học, cần chú ý thêm từ đồng âm được nói tới trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 gồm cả từ đồng âm ngẫu nhiên (nghĩa là có 2 hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống nhau, trùng nhau nhưng giữa chúng không có mối quan hệ nào, chúng vốn là những từ hoàn toàn khác nhau) như trường hợp “câu” trong “câu cá” và “câu” trong “đoạn văn có 5 câu” là từ đồng âm ngẫu nhiên và cả từ đồng âm chuyển loại (nghĩa là các từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa, đây là kết quả của hoạt động chuyển hóa từ loại của từ).
- VD: a) + cuốc (danh từ): cái cuốc; đá (danh từ): hòn đá
+ cuốc (động từ): cuốc đất; đá (động từ): đá bóng
b) + thịt (danh từ): miếng thịt
+ thịt (động từ): thịt con gà
- Từ đồng âm hình thành do nhiều cơ chế: do trùng hợp ngẫu nhiên( gió bay, bọn bay, cái bay), do chuyển nghĩa quá xa mà thành( lắm kẻ vì, vì lý do gì), do từ vay mượn trùng với từ có sẳn( đầm sen, bà đầm, la mắng, nốt la), do từ rút gọn trùng với từ có sẳn( hụt mất hai ly, cái ly, hai ký, chữ ký.)
Trong giao tiếp cần chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.
* Từ nhiều nghĩa: là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. (SGK Tiếng Việt 5 - trang 67)
VD: Ví dụ : - Đôi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên mặt)
- Từ “mắt” trong câu “quả na mở mắt” là nghĩa chuyển.
Đối với giáo viên có thể hiểu: Một từ có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (khái niệm về sự vật, hiện tượng) trong thực tế khách quan thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa. Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Muốn hiểu rõ hơn khái niệm về từ nhiều nghĩa ta có thể so sánh từ nhiều nghĩa với từ một nghĩa. Từ nào là tên gọi của một sự vật, hiện tượng biểu đạt một khái niệm thì từ ấy chỉ có một nghĩa.Từ nào là tên gọi của nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy là từ nhiều nghĩa.
Nhờ vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ) )người ta liên tưởng từ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng, tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vẩt ấy .Từ chỗ gọi tên sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa 1) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành động khác nghĩa ( nghĩa 2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó.
có mối liên hệ với nhau. (SGK Tiếng Việt 5 - trang 67) VD: Ví dụ : - Đôi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên mặt) - Từ “mắt” trong câu “quả na mở mắt” là nghĩa chuyển. Đối với giáo viên có thể hiểu: Một từ có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (khái niệm về sự vật, hiện tượng) trong thực tế khách quan thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa. Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa có mối liên hệ mật thiết với nhau. Muốn hiểu rõ hơn khái niệm về từ nhiều nghĩa ta có thể so sánh từ nhiều nghĩa với từ một nghĩa. Từ nào là tên gọi của một sự vật, hiện tượng biểu đạt một khái niệm thì từ ấy chỉ có một nghĩa.Từ nào là tên gọi của nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy là từ nhiều nghĩa. Nhờ vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ) )người ta liên tưởng từ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng, tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vẩt ấy .Từ chỗ gọi tên sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa 1) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành động khác nghĩa ( nghĩa 2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó. Ví dụ: Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng. (2) Chỉ quá trình vận động, quá trinh rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự phát triển cao nhất. ( Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, tài năng đã chín) (3) Sự thay đổi màu sắc nước da .( ngượng chín cả mặt ) (4) Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm .(cam chín). Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa , trước hết phải, miêu tả thật đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa. Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở : *Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có ba dạng sau : - Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng. Ví dụ: Mũi1 ( mũi người) và Mũi2( mũi thuyền) :Miệng1 ( miệng xinh) và miệng2( miệng bát) - Dạng 2 : Nghĩa của từ phát triểm trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng, của các sự vật, đối tượng . Ví dụ : cắt1 ( cắt cỏ) với cắt2 ( cắt quan hệ ) - Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ kết quả do tác động của các sự vật đối với con người. Ví dụ: đau1 (đau vết mổ ) và đau2 (đau lòng ) *Theo cơ chế hoán dụ có tác dụng. - Dạng1 :Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ cái toàn thể ( anh ấy có chân2 trong đội bóng Tay2 bảo vệ của nhà máy số ba có Mặt2 trong hội nghị) Dạng 2 : nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa. Ví dụ : Nhà1 Là công trình xâu dựng (Anh trai tôi đang làm nhà) Nhà2 là gia đình ( Cả nhà có mặt) Ví dụ 2: Thúng1 : Đồ vật dùng để đựng đan bằng tre hoặc nứa( Cái thúng này đan khéo quá) Thúng2 : Chỉ đơn vị ( Hai thúng lúa) Đối với học simh lớp 5, chúng ta không thể yêu cầu học sinh nắm vững các thành phần ý nghĩa của từ, cách thức chuyển nghĩa của từ song yêu cầu học sinh phải giải nghĩa một số từ thông qua các câu văn, các cụm từ cụ thể, xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm, tìm được một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của từ, đặt câu với các nghĩa của từ nhiều nghĩa. b. N¾m v÷ng ph¬ng ph¸p d¹y tõ ®ång ©m vµ tõ nhiÒu nghÜa * Bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là loại bài khái niệm. Giáo viên tổ chức các hình thức dạy học để giải quyết các bài tập ở phần nhận xét, giúp học sinh phát hiện các hiện tượng về từ ở các bài tập từ đó rút ra được những kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Bước tiếp theo giáo viên tổng hợp và kiến thức như nội dung phần ghi nhớ. Đến đây, nếu là HS khá, giỏi, GV có thể cho các em lấy ví dụ về hiện tượng đồng âm, nhiều nghĩa giúp các em nắm sâu và chắc phần ghi nhớ. Chuyển sang phần luyện tập, giáo viên tiếp tục tổ chức các hình thức dạy học để giúp học sinh giải quyết các bài tập phần luyện tập. Sau mỗi bài tập giáo viên lại củng cố, khắc sâu kiến thức liên quan đến nội dung bài học, liên hệ thực tế và liên hệ tới các kiến thức đã học của phân môn LTVC nói riêng và tất cả các môn học nói chung. Trong quá trình dạy học các bài về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, giáo viên cần sử dụng đồ dùng dạy học, tranh ảnh minh hoạ nhằm giúp học sinh dễ dàng phân biệt nghĩa của từ.Ví dụ: đá bóng hòn đá Tóm lại khi dạy khái niệm về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, cần thực hiện theo quy trình các bước. - Cho học sinh nhận biết ngữ liệu để phát hiện những dấu hiệu bản chất của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. - Học sinh rút ra các đặc điểm của từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và nếu định nghĩa - Luyện tập để nắm khái niệm trong ngữ liệu mới Việc dạy hai bài học trên cũng tuân theo nguyên tắc chung khi dạy luyện từ và câu và vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học như: - Phương pháp hỏi đáp - Hình thức học cá nhân - Phương pháp giảng giải - Thảo luận nhóm - Phương pháp trực quan - Tổ chức trò chơi - Phương pháp luyện tập thực hành * Đối với các tiết dạy luyện tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, giáo viên chủ yếu thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học để giúp học sinh củng cố, nắm vứng kiến thức, nhận diện, đặt câu, xác định đúng nghĩa Tâm lí học sinh làm những bài tập đơn giản, để lộ kiến thức, ngại học thuộc lòng, ngại viết các đoạn, bài cần yếu tố tư duy. Biết vậy tôi thường cho học sinh ngắt ý của phần ghi nhớ cho đọc nối tiếp, rồi ghép lại cho đọc toàn phần, đọc theo nhóm đôi, có lúc thi đua xem ai nhanh nhất, ai đọc tốt. Cách làm này tôi đã cho các em thực hiện ở các tiết học trước đó (về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa) do đó dạy đến từ đồng âm, từ nhiều nghĩa các em cứ sẵn cách tổ chức như trước mà thực hiện. Và kết quả có tới 27/30 học sinh thuộc ghi nhớ một cách trôi chảy tại lớp chỉ còn 3 em có thuộc song còn ấp úng, ngắc ngứ. + Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm giống nhau Điều đặc biệt của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là phát âm giống nhau (nói đọc giống nhau viết cũng giống nhau). Ta thấy rõ ràng là “đường” (1) trong “đường rất ngọt”, “đường” (2) trong “đường dậy điện thoại” và “đường” (3) trong “ngoài đường xe cộ đi lại nhộn nhịp” đều phát âm, viết giống nhau. Vậy mà “đường” (1) với “đường” (2) và “đường” (1) với “đường” (3) lại có quan hệ đồng âm, còn “đường” (2) với “đường” (3) lại có quan hệ nhiều nghĩa. Để có được kết luận trên đây, trước hết học sinh phải hiểu rõ nghĩa của các từ đường (1), đường (2), đường (3) là gì? Đường (1): (đường rất ngọt): chỉ một chất có vị ngọt Đường (2): (đường dây điện thoại): chỉ dây dẫn, truyền điện thoại phục vụ cho việc thông tin liên lạc Đường (3): (ngoài đường, xe cộ đi lại nhộn nhịp) chi lối đi cho các phương tiện, người, động vật Để có thể giải nghĩa chính xác các từ “đường” như trên, các em phải có vốn từ phong phú, có vốn sống. Vì vậy trong dạy học tất cả các môn, giáo viên luôn chú trọng trau dồi, tích lũy vốn từ cho học sinh, nhắc học sinh có ý thức tích lũy cho mình vốn sống và yêu cầu mỗi học sinh phải có được một cuốn từ điển Tiếng Việt biết cách tra từ điển Tiếng Việt đồng thời nắm được một số biện pháp giải nghĩa từ. Tiếp đó học sinh căn cứ vào định nghĩa, khái niệm về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa để xác định mối quan hệ giữa các từ “đường”. Xét nghĩa của 3 từ “đường” trên ta thấy: Từ đường(1) và từ đường(2) có nghĩa hoàn toàn khác nhau không liên quan đến nhau – kết luận hai từ đường này có quan hệ đồng âm. Tương tự như trên từ đường(2) và từ đường(3) cũng có mối quan hệ đồng âm. Từ đường(2) và từ đường(3) có mối quan hệ mật thiết về nghĩa trên cơ sở của từ đường (3) chỉ lối đi, ta suy ra nghĩa của từ đường(2) (truyền đi) theo vệt dài (dây dẫn). Như vậy từ đường (3) là nghĩa gốc, còn từ đường(2) là nghĩa chuyển – kết luận từ đường(2) và từ đường(3) có quan hệ nhiều nghĩa với nhau. 2. Tổ chức dạy trên lớp có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức Trong chương trình sách giáo khoa, bài dạy về từ nhiều nghĩa được sắp xếp sau bài dạy về từ đồng âm. Như vậy để phòng xa sự nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ nhiều nghĩa thì ngay ở bài dạy về từ đồng âm ngoài ví dụ đúng về các trường hợp không phải đồng âm để các em nhận xét. Ví dụ: Từ “đi” trong các trường hợp sau đây có phải hiện tượng đồng âm hay không? - Mẹ hay đi bộ vào buổi tối để giảm béo - Bố mới đi Hà Nội về - Hè này, cả nhà em đi du lịch - Cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi - Anh đi con mã, tôi đi con tốt - Thằng bé đã đến tuổi đi học Bài tập này giáo viên chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “đi” trong các câu văn trên là hiện tượng đồng âm hay không phải đồng âm, không yêu cầu các em giải thích gì và sẽ có hai phương án trả lời: đồng âm/không đồng âm. Đến đây giáo viên gợi mở để biết từ “đi” trong các câu văn trên có phải là quan hệ đồng âm hay không, các em về nhà suy nghĩ tìm hiểu SGK các tiết luyện từ và câu sau cô sẽ giúp các em tìm câu giải đáp. Để không mất nhiều thời gian tiết học cho nội dung trên, giáo viên viết sẵn nội dung câu hỏi gợi mở ra bảng phụ và tiến hành sau khi học sinh lấy ví dụ về từ đồng âm để khẳng định lại ghi nhớ. Lúc đó tự các em sẽ có một sự so sánh giữa các ví dụ về từ đồng âm với ví dụ trên đây, đồng thời giáo viên kích thích đươc tư duy của học sinh. Trước khi kết thúc tiết học, giáo viên cũng không quên nhắc học sinh về nhà tiếp tục suy nghĩ trả lời giải thích về hiện tượng từ “đi” trong các câu văn đã cho. Trong bài dạy “từ nhiều nghĩa” giáo viên có thể lấy thêm một hai trường hợp về từ nhiều nghĩa, sau đó quay lại lấy một ví dụ về từ đồng âm cho học sinh nhận định về các từ trong ví dụ. VD: từ “chỉ” trong các trường hợp sau là từ đồng âm hay nhiều nghĩa? Vì sao? Cái kim sợi chỉ – chiếu chỉ – chỉ đường – một chỉ vàng. ở câu hỏi này, giáo viên yêu cầu học sinh giải thích lí do lựa chọn để khẳng định kiến thức và khả năng nhận diện, phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. Sau khi học sinh trả lời giáo viên chốt lại từ “chỉ” trong các trường hợp trên có quan hệ đồng âm vì nghĩa của từ “chỉ” trong mỗi trường hợp khác nhau, không có quan hệ với nhau. Nội dung trên, giáo viên cũng tiến hành như trong khoảng 2-3 phút, dành thời gian cho các em làm bài tập phần luyện tập. Cuối tiết học giáo viên nhấn mạnh: các em cần lưu ý phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, tránh nhầm lẫn đáng tiếc giữa hai hiện tượng này. 3. Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Biện pháp này thực ra ít khi tôi vận dụng bởi nếu học sinh đã hiểu đúng nghĩa của từ. Thuộc được nhớ thì không cần thiết phải dùng đến cách dựa vào yếu tố từ loại, tuy nhiên đối với một số học sinh trung bình và yếu giáo viên có thể kết hợp cả 3 biện pháp. Nếu trong thực tế hàng ngày học sinh có thể bắt gặp hiện tượng một từ nào đó phát âm gần nhau nhưng xét về từ loại khác nhau thì kết luận đó là hiện tượng đồng âm. Chẳng hạn khi chơi đùa học sinh hò reo đồng thành để cổ vũ cho một học sinh được mệnh danh là “cụ cố” vì em này nhỏ, yếu: “cố lên cụ cố.ơi !” “Cố” thứ nhất là tính từ, “cố” thứ 2 là danh từ. Đây là hiện tượng đồng âm dễ nhận diện. Tùy trường hợp những từ phát âm giống nhau nhưng cùng từ loại (cùng loại danh từ, động từ, tính từ) thì phải vận dụng biện pháp giải nghĩa từ trong văn cảnh đồng thời xét xem các từ đó có mối quan hệ về nghĩa hay không để tránh nhầm lẫn những từ đồng âm với từ nhiều nghĩa hoặc quan hệ đồng nghĩa nếu có. Trong trường hợp này thông thường ta dựa vào ngữ cảnh để nhận biết nghĩa của từ đồng âm, nói cách khác là dựa vào các trung đi với nó trong câu. Ngữ cảnh có tác dụng hiện thực hóa nghĩa của từ và giúp con người sử dụng ngôn ngữ tránh sự nhầm lẫn. VD: - đồng tiền – cánh đồng - vạc dầu – con vạc - con cò – cò súng - xe đạp – con xe (quân cờ) Xét câu văn sau: “Hôm nay tôi đánh rơi mười nghìn đồng ngay đoạn cánh đồng làng”. Các từ trong câu có mối quan hệ với từ ‘đồng’ thứ nhất gồm “đánh rơi” “mười nghìn”, nếu chỉ dừng lại ở đánh rơi 10 nghìn đồng thì người đọc chưa rõ mười nghìn đồng tiền Việt Nam hay tiền nước nào và chưa xác định rõ giá trị số tiền đánh rơi. Có từ “đồng” ngay sau cụm từ “đánh rơi mườn nghìn đồng” thì ta hiểu rõ số tiền đánh rơi ở đây là tiền Việt Nam và xác định được giá trị của nó. Vậy từ “đồng” thứ nhất là đơn vị tiền Việt Nam, từ “đồng” thứ 2 nằm trong mối quan hệ với từ “qua”, “cánh”, “làng”, “đồng” trong “cánh đồng” là khoảng đất rộng bằng phẳng trồng lúa hoặc hoa màu. Hiện tượng đồng âm cùng từ loại như trên học sinh rất dễ nhầm lẫn với từ nhiều nghĩa hầu hết các từ nhiều nghĩa đều có cùng từ loại. Trong quá trình dạy học, tôi gặp phần lớn các từ nhiều nghĩa đều có cùng từ loại. Từ “đi” trong các trường hợp sau đều là động từ. đi bộ đi chơi đi ngủ đi máy báy Vì vậy gặp những từ có cùng vỏ âm thanh giống nhau thì học sinh không được vội vàng phán quyết ngay hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa mà phải suy nghĩ thật kĩ. Giải nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh tìm ra điểm khác nhau hoàn toàn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa. Trong một số bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi, có một số trường hợp giống nhau về âm thanh nhưng khó phân biệt hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa. VD: Các từ trong mỗi nhóm dưới đây có quan hệ như thế nào? a) Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống b) Trong veo, trong vắt, trong xanh c) Thi đậu, xôi đậu, chim đậu cành Xét về từ loại thì nhóm c các từ “đậu” có quan hệ đồng âm với nhau vì đậu “trong thi đậu” là tính từ (đỗ, trúng tuyển) “đậu” trong “xôi đậu” là danh từ (chỉ một loại quả, củ dùng làm lương thực, thức ăn), “đậu” trong “chim đậu trên cành” là động từ “nghỉ tạm dừng lại”. ở nhóm a, các từ “đánh” đều là động từ nhưng xét về nghĩa các từ “đánh cờ” (một trò chơi), “đánh giặc” (chiến đấu với kẻ thù bằng nhiều cách) và “đánh trống” (dùng đùi hoặc tay đánh vào mặt trống cho phát ra âm thanh) thì nghĩa của chúng có liên quan đến nhau, đều tác động đến một sự vật khác, làm cho sự vật đó có sự thay đổi, vì vậy các từ “đánh” ở nhóm a có quan hệ nhiều nghĩa. Tuy nhiên các từ “trong” ở nhóm b cũng là các từ có cùng từ loại (tính từ). Song chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau. Trong quá trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi để giúp học sinh làm tốt các bài tập như trên, giáo viên yêu cầu các em luôn nắm chắc nghĩa của từ và suy xét kĩ lưỡng nghĩa của các từ đó, không được bộp chộp ngộ nhận hoặc mới chỉ nhiều nghĩa mang máng mà đã vội kết luận mối quan hệ giữa các từ đã 4. Tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa Sau các bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cùng với các bài luyện tập, có thể giúp học sinh rút ra so sánh như sau: * Điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa: Từ đồng âm - Là hai hoặc nhiều từ có cùng hình thức ngữ âm: (hòn) đá và đá( bóng) - Các nghĩa hoàn toàn khác biệt nhau không có bất cứ mối liên hệ gì: Ví dụ:(hòn) đá chỉ chất rắn có sẵn trong tự nhiên, thường thành tảng, hòn rất cứng. Còn đá(bóng) chỉ hành động dùng chân hất mạnh vào một vật nhằm đưa ra xa hoặc làm tổn thương. - Không giãi thích được bằng cơ chế chuyển nghĩa. Từ nhiều nghĩa - Là một từ nhưng có nhiều nghĩa: (hòn) đá và (nước) đá. - Các nghĩa có mối liên quan với nhau. - Ví dụ: hòn (đá) chỉ chất rắn có trong tự nhiên, thường thành tảng, khối vật cứng. Còn (nước)đá chỉ nước đông cứng lại thành tảng giống như đá. - Do cơ chế chuyển nghĩa tạo thành. 5. Tập hợp nghiên cứu các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa Dạng 1: Phân biệt nghĩa của các từ * Đối với từ đồng âm: phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau: Cánh đồng (1) – tượng đồng (2) – một nghìn đồng(3). Bài tập này, giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ “đồng” ở mỗi trường hợp: “đồng”(1) chỉ khoảng đất rộng, bằng phẳng, dùng để cấy, trồng trọt. “Đồng” (2) là kim loại có nghĩa của các từ “đồng” khác nhau, chúng là những từ đồng âm. * Đối với từ nhiều nghĩa: Trong những câu sau câu nào có từ “chân” mang nghĩa gốc và câu nào có từ “chân” mang nghĩa chuyển? Chân: a. Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân b. Bé đau chân Đối với bài tập trên giáo viên yêu cầu học sinh nêu được nghĩa của từ “chân” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển, nghĩa gốc “chân” trong câu a chỉ một bộ phận làm trụ đỡ của cái kiềng – nghĩa chuyển, “chân” trong câu b một bộ phận của cơ thể đỡ và di chuyển cơ thể – nghĩa gốc. Dạng 2: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa * Đối với từ đồng âm ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh với mỗi từ các em cần đặt ít nhất là hai câu, các từ đó có quan hệ đồng âm với nhau. VD: : - Con đàn lúa ra phơi - Tôi đàn cho anh nghe * Đối với từ nhiều nghĩa Đặt câu để phân biệt nghĩa của từ “đứng” Nghĩa 1: Tôi đang đứng trước cửa. Nghĩa 2 Tôi lặng đứng người Đứng: Nghĩa 1: ở tư thế chân thẳng, chân đặt trên mặt nền Nghĩa 2: Ngừng chuyển động Giáo viên có thể gợi ý nghĩa 1, nói tới một tư thế của người hoặc động vật. Nghĩa 2 nói tới trạng thái của một đồ vật hiện tượng, dựa vào gợi ý đó học sinh có thể đặt câu. Dạng 3: Phân biệt quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa VD: Trong các từ in đậm dưới đây, những từ nào có quan hệ đồng âm, những từ nào có quan hệ nhiều nghĩa với nhau? Vàng: - Giá vàng nước ta tăng đột biến - Tấm lòng vàng - Ông tôi mua một bộ vàng lưới để chuẩn bị cho vụ đánh bắt hải sản ở bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “vàng” rồi xác định mối quan hệ giữa chúng dựa vào các căn cứ như mục (II.2) Đáp án: từ “vàng” ở câu 1,2 có quan hệ nhiều nghĩa, từ “vàng” ở câu 3 có quan hệ đồng âm với từ “vàng” ở câu 1 và 2. Dạng 4: Nối từ hoặc cụm từ với nghĩa đã cho * Đối với từ đồng âm: Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B A B 1. Sao trên trời có khi tỏ khi mờ 2. Sao lá đơn này thành ba bản 3. Sao tẩm chè 4. Sao ngồi lâu thế? 5. Đồng lúa mượt mà sao a. Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo đúng bản chính b. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô c. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên nhân d. Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên, thán phục e. Các thiên thể trong vũ trụ Đáp án: 1-e, 2-a, 3-b, 4-c, 5-d * Đối với từ nhiều nghĩa: Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột A A B 1. Bé chạy lon ton trên sân 2. Tàu chạy băng băng trên đường ray 3. Đồng hồ chạy đúng giờ 4. Dân làng khẩn trương chạy lũ a. Hoạt động của máy móc b. Khẩn trương tránh những điều không may sắp xảy đến c. Sự di chuyển nhanh của phương tiện giao thông d. Sự di chuyển nhanh bằng chân Đáp án: 1-d, 2-c, 3-a, 4-b Đối với những bài tập trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để nối những cụm từ hoặc câu với nghĩa thích hợp ở những trường hợp dễ nhận thấy trước. Trường hợp khó còn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các em có thể vận dụng cả phương pháp loại trừ ở cả từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài tập trên. Bên cạnh đó, mỗi nội dung lại có một số dạng bài tập riêng. * Đối với từ đồng âm có dạng bài tập đố vui Trùng trục như con chó thui Chín mặt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu (Là con gì?) Hoặc dạng bài tập chỉ ra những từ đồng âm được dùng để chơi chữ trong các câu sau: a. Bác bác trứng, tôi tôi vôi b. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa Với bài tập này ngoài việc chỉ ra các từ đồng âm, đối với học sinh khá giỏi, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiểu của mình về các câu trên * Đối với từ nhiều nghĩa có dạng bài tập thay thế từ Tìm từ có thể thay thế từ “mũi” trong các cụm từ sau: - Mũi thuyền - Mũi súng - Mũi đất - Mũi quân bên trái đang thừa thắng xốc tới - Tiêm ba mũi 6. Tự tích lũy một số trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy * Đối với từ đồng âm: a. bạc: - Cái nhẫn bằng bạc - Đồng bạc trắng hoa xòe - Cờ bạc là bắc thằng bần - Ông Ba tóc đã bạc - Đừng xanh như lá, bạc như vôi - Cái quạt máy này phải thay bạc b. đàn - Cây đàn ghi ta - Vừa đàn vừa hát - Lập đàn để tế lễ - Bước lên diễn đàn - Đàn chim tránh rét trở về c. đình - Qua đình ngã nón
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_p.doc