Sáng kiến kinh nghiệm - Hướng dẫn học sinh học tập về PTHH và tính theo PTHH
Chương 2: PHÂN LOẠI MỘT SỐ DẠNG BÀI TOÁN TÍNH THEO PTHH
MỘT SỐ ĐỀ BÀI TẬP THAM KHẢO
PHÂN LOẠI BÀI TOÁN TÍNH THEO PTHH
Các dạng bài toán hoá học ở THCS nhìn chung mới chỉ mang tính chất giới thiệu, đang ở mức độ yêu cầu về khả năng tính toán, tư duy chưa cao. Nhưng nó cũng mang đầy đủ sự phối kết hợp giữa các môn khoa học tự nhiên, thực nghiệm và cả lý thuyết trong đó.Theo tôi chúng ta có thể phân dạng bài toán tính theo PTHH ở Hoá học THCS thành các dạng nhỏ như sau để giáo viên dễ truyền đạt và hướng dẫn giải bài tập cho học sinh một cách đạt hiệu quả cao nhất
I. DẠNG 1: Bài toán dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Ví dụ : Có một hỗn hợp gồm ACO3 và BCO3 ( A,B là 2 kim loại hoá trị II). Hoà tan hết m gam hỗn hợp này cần dùng 300 ml dd HCl 1M. Sau phản ứng thu được V lít CO2 ( ĐKTC) và dd D, cô cạn dd D thu được 30,1 gam muối khan.
a. Tính m ?
b. Tìm V ?
học sinh phù hợp với đối tượng học sinh THCS VI. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm v.v.. . Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra. Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh. VII. Thời gian nghiên cứu và thực hiện SKKN: Từ tháng 9 năm 2005 đến tháng 3 năm 2006 VIII. tài liệu và sách tham khảo hỗ trợ SKKN 1. Sách giáo khoa và sách giáo viên Hoá học lớp 8, 9 hiện hành 2. Thiết kế bài dạy Hoá học 8 và Hoá học 9 – Cao Cự Giác 3. Câu hỏi trắc nghiệm và bài tập hoá học lớp 8 – Ngô Ngọc An 4. Bài tập hoá học nâng cao – Nguyễn Xuân Trường 5. Chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III môn Hoá học 6.Thực nghiệm sư phạm về mol giải toán hoá học ở THCS – Tạp chí nghiên cứu Giáo dục Phần II : Nội dung đề tài Chương 1 : Một số khái niệm phương pháp giảng dạy PTHH và bài toán tính theo PTHH A/ Nội dung chương trình Khái niệm về PTHH và bài toán tính theo PTHH I/ Về chương trình Bài “PTHH” , “Tính theo PTHH” nằm ở chương trình Hoá học lớp 8. Phần kiến thức này nằm chủ yếu ở các bài 1/ Tiết 23,23 Phương trình hoá học 2/ Tiết: 32, 33 Tính theo phương trình hoá học II/ Khái niệm về PTHH – Bài toán tính theo PTHH 1. Khái niệm về PTHH : Trong SGK không đưa ra khái niệm cụ thể về PTHH mà chỉ đưa ra khái niệm thông qua ý nghĩa của PTHH. Theo tôi chúng ta có thể đưa ra khái niệm về PTHH như sau: “ Phương trình Hoá học là dùng các công thức hoá học để biểu diễn một cách ngắn gọn phản ứng hoá học. Phương trình hoá học cho biết những chất tham gia, sản phảm tạo thành, tỉ lệ về số mol, khối lượng, thể tích mol chất khí trong phản ứng đó” Ví dụ: Từ PTHH Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 Có thể cho chúng ta biết: Các chất tham gia: Zn và HCl Các sản phẩm tạo thành: ZnCl2 ; H2 Tỷ lệ hệ số phản ứng: 1 mol Zn : 2 mol HCl : 1 mol ZnCl2 : 1 mol H2 2. Khái niệm về bài toán tính theo PTHH: Dựa vào ý nghĩa của PTHH để tính toán định lượng về các chất. Hay nói một cách khác: Từ tỷ lệ về số hạt vi mô nguyên tử , phân tử, rút ra được về tỷ lệ về số mol, khối lượng, thể tích mol chất khí của các chất có trong PTHH, từ đó suy ra được số mol, khối lượng thể tích mol chất khí cần tìm. B. giảng dạy về PTHH và bài toán tính theo PTHH Phương trình hoá học I. Nội dung trọng tâm kiến thức SGK yêu cầu Giáo viên có nhiệm vụ giúp học sinh viết thành thạo được các PTHH đơn giản. Biết các bước lập một PTHH gồm: Bước 1: Lập sơ đồ phản ứng hóa học Bước 2: Chọn hệ số cân bằng PTHH Bước 3: Kết thúc việc viết PTHH II. Nội dung phương pháp giảng dạy cụ thể Đối với bài giảng về PTHH đây là một bài học hết sức quan trọng đối với chương trình hoá học ở phổ thông. Để học sinh dễ tiếp thu và nắm vững kiến thức một cách chắc chắn, theo tôi chúng ta cần có mô hình về PTHH vẽ phóng to để minh hoạ ( trang 55 SGK ) cho bài dạy, đồng thời khi dạy giáo viên phải luôn phát vấn học sinh để các em “ động não suy nghĩ” và tự tìm tòi lấy kiến thức. Sau đây tôi đưa ra phương pháp giảng dạy của mình đã đạt được kết quả cao trong năm học vừa qua: Phương pháp giảng dạy * GV: Lấy một ví dụ cụ thể viết lên bảng: - Yêu cầu học sinh viết sơ đồ chữ - Yêu cầu học sinh viết sơ đồ phản ứng - GV: Hướng dẫn HS quan sát sơ đồ cân “lý tưởng” nhận xét về sự thăng bằng của cân từ đó nhận xét về số nguyên tử của từng nguyên tố - HS thảo luận theo nhóm đưa ra nhận xét - Giáo viên yêu cầu học sinh chọn hệ số để cân bằng PTHH - Hoàn thiện PTHH bằng cách đánh mũi tên Giáo viên yêu cầu học sinh tự nêu ra các bước lập PTHH Lấy ví dụ minh hoạ Giáo viên cần lưu ý học sinh - Bỏ qua động tác viết đi viết lại một sơ đồ nhiều lần, khi viết PTHH cân bằng PTHH vào ngay sơ đồ phản ứng - Cần lưu ý học sinh cách cân bằng và viết các hệ số cân bằng đúng theo qui định - Nếu PTHH có nhóm nguyên tử thì cân bằng theo nhóm nguyên tử GV: Lấy ví dụ và yên cầu học sinh nêu ý nghĩa của PTHH theo dạng điền khuyết sau Tử đó giáo viên yêu cầu HS trả lời câu hỏi : nêu ý nghĩa của PTHH ? Giáo viên có thể đưa ra một PTHH khác để yêu cầu học sinh trả lời theo yêu cầu Phần kiến thức cần truyền đạt I / Lập PTHH 1/ Phương trình hoá học VD: Đốt cháy hoàn toàn khí hiđro trong khí oxi sản phẩm tạo thành là nước. Viết PTHH xảy ra ? Sơ đồ chữ: Hđro +Oxi Nước Sơ đồ phản ứng: H2 + O2 ----> H2O Cân bằng PTHH 2H2 + O2 2H2O 2, Các bước lập PTHH Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng Al + O2 ---> Al2O3 Bước 2: Chọn hệ số cân bằng số nguyên tử của từng nguyên tố Al + O2 ---> 2Al2O3 Bước 3: Viết PTHH 4Al + 3O2 2Al2O3 II/ ý nghĩa của PTHH Ví dụ: Cho PTHH sau: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 PTHH trên cho biết: - Các chất tham gia phản ứng là: ....................... - Cứ ............nguyên tử Zn tham gia phản ứng thì cần đến .......... phân tử HCl và tạo thành ........... phân tử ZnCl2 ; ........... phân tử H2 Ví dụ : Đốt cháy một mẫu Mg trong khí O2 sau phản ứng thu được MgO. Viết PTHH , nêu ý nghĩa của PTHH ? Cần lưu ý: Bài PTHH được phân phối 2 tiết dạy do đó giáo viên có đủ thời gian để đưa các ví dụ vào giúp học sinh luyện tập. Nên dạy xong phần nào ta đưa các ví dụ luyện tập đến đó để củng cố từng phần kiến thức Bài toán tính theo phương trình hoá học I. Nội dung kiến thức trọng tâm sách giáo khoa yêu cầu - Dựa vào hệ số trong PTHH suy ra tỷ lệ số mol của các chất cần tìm. Lập được mối quan hệ giữa các đại lượng mà đầu bài yêu cầu, từ đó rút ra kết quả của bài toán. - Giúp học sinh biết cách tính lượng chất, khi biết lượng chất khác trong PTHH. - Củng cố rèn luyện được khả năng viết PTHH, vận dụng khái niệm về mol, củng cố khả năng tính toán, chuyển đổi giữa số mol và lượng chất II. Đề xuất phương pháp giảng dạy tính theo phương trình hoá học Đây là dạng bài tập định lượng cơ bản và quan trọng của Hoá học. Bài học này phần liên quan đến nhiều kiến thức trong Hoá học. Đẻ tận dụng thời gian mà hiệu quả tiếp thu bài của học sinh đạt được cao chúng ta nên sử dụng phương pháp phát vấn nêu vấn đề kết hợp với khả năng đàm thoại gợi mở của học sinh, kết hợp hết khả năng tư duy tái hiện để vận dụng nó vào bài học. Cụ thể như sau: Phương pháp giảng dạy * GV: Lấy ví dụ về một PTHH - Yêu cầu học sinh nêu lên ý nghĩa của PTHH đó - Lập ra được tỷ lệ số mol của các chất * GV: Đặt câu hỏi “ Từ hệ số của PTHH cho ta biết điều gì ?” HS trả lời tự đưa ra kết luận từ đó giáo viên đi vào các kiến thức chính của bài học * GV: Lấy ví dụ - Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và cân bằng PTHH - Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài toán ra số mol - Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các chất cho và tìm - Bước 4: Tính toán theo yêu cầu của bài toán - Bước 5: Trả lời và ghi đáp số Tổ chức học sinh thảo luận theo nhóm, kết hợp với vấn đáp giợi mở của giáo viên - Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và cân bằng PTHH - Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài toán ra số mol - Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các chất cho và tìm - Bước 4: Tính toán theo yêu cầu của bài toán - Bước 5: Trả lời và ghi đáp số - Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và cân bằng PTHH - Bước 2: Tính số mol O2 - Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các chất cho và tìm - Bước 4: Tính thể tích ở ĐKTC của SO2 - Bước 5: Trả lời và ghi đáp số Gợi ý học sinh tự làm ví dụ sau đó, GV : Hướng dẫn học sinh giải tương tự ví dụ 1 Phần kiến thức cần truyền thụ Nhận xét a. Ví dụ: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 Tỷ lệ: 1mol Zn : 2molHCl : 1mol ZnCl2 : 1mol H2 b. Nhận xét: Từ hệ số của PTHH cho ta biết tỷ lệ về số mol của các chất trong PTHH đó I/ Bằng cách nào tìm được khối lượng chất tham gia và sản phẩm ? Ví dụ1: Cho 6,5 gam kẽm phản ứng hoàn toàn với dd HCl . a. Viết PTHH xảy ra b. Tính khối lượng ZnCl2 được tạo thành Giải a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 n Zn = = 0,1 mol Ta có tỷ lệ: 1mol Zn : 1mol ZnCl2 0,1 mol Zn : 0,1 mol ZnCl2 => mZnCl = 0,1.136 = 13,6 g Đáp số: mZnCl= 13,6 g Ví dụ 2: Người ta cho một lượng kẽm phản ứng hoàn toàn với dd HCl. Sau phản ứng thu được 4,48 lít H2 ở ĐKTC. Tính khối lượng kẽm đã bị hoà tan ? Giải a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 nH= = 0,2 mol Ta có tỷ lệ: 1mol Zn : 1mol H2 0,2 mol : 0,2 mol H2 => mZn = 0,2.65 = 13 gam Đáp số: mZn = 13 gam II. Bằng cách nào có thể tìm được thể tích chất khí tham gia và sản phẩm ? Ví dụ 1: Người ta đốt cháy hoàn toàn một lượng S trong khí O2 sinh ra SO2 S + O2 SO2 Hãy tính thể tích SO2 ( ĐKTC)sinh ra nếu có 4 gam O2 tham gia phản ứng Giải PTHH: S + O2 SO2 nO= = 0,125mol Ta có tỷ lệ: 1mol O2 : 1mol SO2 0,125 mol O2 : 0,125 mol SO2 Vậy VSO= 0,125.22,4 = 2,8 lít Ví dụ 2: Hãy tìm thể tích O2 (ĐKTC) cần dùng để đốt cháy hết lượng S mà sau phản ứng thu được 4,48 lít SO2 (ĐKTC) ? Giải PTHH: S + O2 SO2 n SO= = 0,2mol Ta có tỷ lệ: 1mol O2 : 1mol SO2 0,2 mol O2 : 0,2 mol SO2 Vậy VO= 0,2.22,4 = 4,48lít * Cần chú ý: Khi giảng dạy phần kiến thức này giáo viên cần làm rõ được các bước giải một bài toán cụ thể, gợi ý, hướng dẫn học sinh tự giải, giáo viên theo dõi giám sát việc làm của học sinh, giải đáp những thắc mắc của học sinh, để giúp các em tự chủ kiến thức, tiếp thu kiến thức một cách chủ động khồn thụ động Chương 2: phân loại một số dạng Bài toán tính theo PTHH Một số đề bài tập tham khảo Phân loại bài toán tính theo PTHH Các dạng bài toán hoá học ở THCS nhìn chung mới chỉ mang tính chất giới thiệu, đang ở mức độ yêu cầu về khả năng tính toán, tư duy chưa cao. Nhưng nó cũng mang đầy đủ sự phối kết hợp giữa các môn khoa học tự nhiên, thực nghiệm và cả lý thuyết trong đó.Theo tôi chúng ta có thể phân dạng bài toán tính theo PTHH ở Hoá học THCS thành các dạng nhỏ như sau để giáo viên dễ truyền đạt và hướng dẫn giải bài tập cho học sinh một cách đạt hiệu quả cao nhất I. dạng 1: Bài toán dựa vào định luật bảo toàn khối lượng Ví dụ : Có một hỗn hợp gồm ACO3 và BCO3 ( A,B là 2 kim loại hoá trị II). Hoà tan hết m gam hỗn hợp này cần dùng 300 ml dd HCl 1M. Sau phản ứng thu được V lít CO2 ( ĐKTC) và dd D, cô cạn dd D thu được 30,1 gam muối khan. a. Tính m ? b. Tìm V ? Hướng giải - Bước 1: Yêu cầu học sinh viết PTHH - Bước 2: Xác định khối lượng chất tham gia, chất tạo thành + Tính số mol HCl suy ra khối lượng + Lập tỷ lệ quan hệ tính số mol CO2 và H2O từ đó tính ra khối lượng của 2 chất trên Lời giải ACO3 + 2HCl ACl2 + CO2 + H2O BCO3 + 2HCl BCl2 + CO2 + H2O nHCl = 0,3.1 = 0,3 mol mHCl= 0,3.36,5 = 10,95 g Theo PTHH: nHCl = 2n CO= 2n HO n CO= n HO = 0,15 mol m CO= 0,15.44 = 6,6 g m HO = 0,15.18 = 2,7 g Bước 3: áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính theo yêu cầu bài toán Bước 4: Trả lời đáp số áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: m = mBCl+ mACl+ m HO+ m CO- mHCl a. m = 30,1 + 2,7 + 6,6 – 10,95 = 28,45 g b. V CO= 0,15.22,4 = 3,36 lít II. Dạng 2: Dạng bài toán tính theo PTHH hiệu suất đạt 100% Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH Ví dụ: Tính số mol Na2O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na2O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số mol Na và số mol Na2O trong PTHH. Hướng dẫn giải Xác định lời giải Bước 1: Viết PTHH xảy ra Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa chất cho và chất tìm Bước 3: Tính n chất cần tìm Bước 4: trả lời Lời giải 4Na + O2 2 Na2O 4mol 2mol 0,2 mol 0,1 mol Có 0,1 mol Na2O Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH Ví dụ: Tính số gam CH4 bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O2 và sản phẩm tạo thành là CO2 và H2O ? Hướng dẫn giải Xác định lời giải Bước 1: Viết PTHH xảy ra Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa chất cho và chất tìm Bước 3: Tính n chất cần tìm Bước 4: Trả lời Lời giải CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O 1mol 2mol 0,25 mol 0,5 mol m CH4 = 0,25.16 = 4g Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành Ví dụ: Tính thể tích khí H2 được tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe tác dụng với dd HCl dư ? Hướng dẫn giải Xác định lời giải Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra số mol Fe Bước 2: Tính số mol H2 Viết PTHH Tìm số mol H2 Bước 3: Tính thể tích của H2 Bước 4: Trả lời Lời giải nFe = Fe + 2HCl FeCl2 + H2 1mol 1mol 0,05 mol 0,05mol V H = 0,05.22,4 = 1,12lít Có 1,12 lít H2 sinh ra Bài toán khối lượng chất còn dư Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H2 đi qua bột 24gCuO nung nóng. Tính khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng sảy ra hoàn toàn ? Giải PTHH: H2 + CuO Cu + H2O n H = =0,2 mol ; n CuO = =0,3 mol Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H2 và CuO là 1: 1. Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol . Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol mCuO = 0,1 .80 = 8 g, mCu = 0,2.64 = 12,8 g Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 ; 20,8 g III. Dạng 3: Khối lượng mol trung bình Tìm các nguyên tố chưa biết Bài toán về tìm nguyên tố hoá học hoặc các chất chưa biết Dạng bài toán này ta hay gặp nhiều trong bài tập Hoá học THCS - Đưa dạng bài toán về dạng tìm khối lượng mol: M = - Đưa dạng bài toán về dạng khối lượng mol trung bình của hỗn hợp = MA < < MB Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 13 gam một kim loại có hoá trị II bằng dd axit HCl. Sau khi kết thúc phản ứng người ta thu được 4,48 lit H2 ( ở ĐKTC). Tìm kim loại chưa biết đó? Hướng dẫn giải Xác định lời giải Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH Bước 2: - Tính số mol H2 - Tìm số mol R Bước 3: Tính MR Bước 4: Trả lời Lời giải Giả sử kim loại chưa biết đó là R - Ta có PTHH R + 2HCl RCl2 + H2 nH= = 0,2 mol 1mol R 1mol H2 0,2 mol 0,2mol MR = = 65. Vậy R là Zn Ví dụ 2: Dựa vào khối lượng mol trung bình Hoà tan hoàn toàn 19,3 gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại A và B( chỉ có mình A tan, MA > MB ) cùng hoá trị II có khối lượng nguyên tử sấp xỉ bằng nhau, bằng dd axit HCl dư. Sau phản ứng thu được 2,24 lít khí H2 ( đktc). Xác định 2 kim loại nói trên? Biết số mol của A bằng nửa số mol của B. Hướng dẫn giải Xác định lời giải Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH Bước 2: - Tính số mol H2 - Tìm số mol A - Tính tổng số mol hỗn hợp Bước 3: Tính hh Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập bất đẳng thức xét khoảng Bước 5: Yêu cầu học sinh đưa ra kết quả Lời giải - Ta có PTHH A + 2HCl ACl2 + H2 nH= = 0,1 mol 1mol A 1mol H2 0,1 mol 0,1mol nB = 0,1.2 = 0,2 mol nhh = 0,1 + 0,2 = 0,3 mol áp dụng công thức : = Ta có: = = 64,3 gam Hay : MB < 64,3< MA Vậy A là Zn, B là Cu IV. dạng 4: Bài toán sử dụng sơ đồ hợp thức Dạng bài toán này hay gặp nhất là chương trình Hoá học lớp 9. Thường trong dạng bài toán có các chuỗi phản ứng kế tiếp nhau. GV hướng dẫn học sinh giải bài toán theo sơ đồ hợp thức, giúp lời giải ngắn gọn học sinh dễ hiểu, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn giản * Cụ thể: - Viết và cân bằng sơ đồ hợp thức đúng - Lập được tỷ lệ quan hệ giữa các chất đề bài cho và chất đề bài yêu cầu Ví dụ : Người ta đốt cháy hoàn toàn một lượng Fe trong khí Cl2. Sau phản ứng hoà tan sản phẩm rắn vào nước rồi cho phản ứng với dd NaOH dư thu được một kết tủa nâu, đỏ. Đem kết tủa nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thì thu được 32 gam một oxit. a. Tính khối lượng Fe ban đầu ? b. Tính thể tích NaOH 2M tối thiểu cần dùng ? Hướng dẫn giải Xác định lời giải Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH Bước 2: - Tính số mol Fe2O3 Bước 3: Lập sơ đồ hợp thức Bước 4 : Lập tỷ lệ về số mol theo sơ đồ hợp thức Bước 4: Tính theo yêu cầu bài toán Lời giải - Ta có PTHH 2Fe + 3Cl2 2FeCl3 (1) FeCl3 + 3NaOH 3NaCl + Fe(OH)3 (2) 2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O (3) nFeO= = 0,2 mol Ta có sơ đồ hợp thức: 2Fe Fe2O3 2 mol Fe : 1 mol Fe2O3 0,4 mol 0,2 mol a, Vậy khối lượng của Fe là: 56.0,4 = 22,4 gam b, Theo các PTHH ta tính được số mol của FeCl3 = 0,4 mol. Theo phản ứng (2) 1mol FeCl3 : 3 mol NaOH 0,4 mol : 1,2 mol VNaOH = = 0,6 lít V. dạng 5: Bài toán về hỗn hợp Đối với dạng bài toán hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sinh lập phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm Ví dụ 1: Hoà tan một lượng hỗn hợp 19,46 g gồm Mg, Al, Zn ( trong đó số g của Mg bằng số gam Al) bằng một lượng dd HCl 2M .Sau phản ứng thu được 16,352 lít H2 ( ĐKTC). a, Tính số gam mỗi kim loại đã dùng ? b, Tính thể tích dd HCl cần dùng để hoà tan toàn bộ sản phảm trên, biết người ta sử dụng dư 10% ? Giải PTHH: Mg + 2HCl MgCl2 + H2 2Al + 6HCl 2AlCl3 +3 H2 Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn a,b,c 0 Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) = Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp: 24a + 27b + 65c = 19,46 24a = 27b Kết hợp lại ta có hệ: ( a + 3/2b + c) = 0,73 24a + 27b + 65c = 19,46 24a = 27b Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1 Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g b, Số mol HCl tham gia phản ứng bằng 2a + 3b + 2c = 1,46. Vậy thể tích dd HCl cần để hoà tan hỗn hợp là: 1,46 : 2 = 0,73 lít. Do đó thể tích HCl theo đề bài sẽ là : 0,73 + 0,073 = 0,803 lít Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 60% Fe2O3 và 40% CuO . Người ta dùng H2(dư) để khử 20g hỗn hợp đó. a,Tính khói lượng Fe và Cu thu được sau phản ứng? b, Tính số mol H2 đã tham gia phản ứng ? Đáp số: a, mFe = 10,5 g; mCu = 6,4 g b, 0,352 mol H2 Vi. dạng 6 : Bài toán hiệu suất phản ứng 1/ Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất tạo thành khi biết hiệu suất Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu: Tính khối lượng sản phẩm thì: Khối lượng tính theo phương trình Khối lượng sản phẩm = x H 100% Tính khối lượng chất tham gia thì: Khối lượng tính theo phương trình Khối lượng chất tham gia = x 100% H Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 10000C . Tính khối lượng vôi sông thu được, biết H = 80%. Giải PTHH: CaCO3 CaO + CO2 n CaCO = = 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành là 1,2 mol ị mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8 Vậy khối lượng thực tế thu được CaO là: 67,2.0,8 = 53,76 g 2/ Bài toán tính hiệu suất của phản ứng: Khối lượng tính theo phương trình Ta có : H = x100% Khối lượng thực tế thu được Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2 . Sau phản ứng người ta thu được 12g Cu . Tính hiệu suất khử CuO ? Giải PTHH: H2 + CuO Cu + H2O n CuO = = 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol mCu = 0,2.64 = 12,8 g H = 100% ằ 95 % Một số bài toán tổng hợp Tính theo phương trình hoá học ( Tự giải ) I. Trắc nghiệm: Bài 1: Cho lượng các chất sau a, 0,15 mol phân tử CO2 b, 0,2 mol phân tử CaCO3 c, 0,12 mol phân tử O2 d, 0,25 mol phân tử NaCl Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là A. 0,9.1023 ; 1,3.1023 ; 0,072. 1023 ; 1,5. 1023 B. 0,8. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023 C. 0,9. 1023 ; 1,4. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023 D. 0,9. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023 Bài 2: Cho lượng các chất sau: a, 0,25 mol phân tử N2 b, 0,5 mol phân tử O2 c, 0,75 mol phân tử Cl2 d, 1 mol phân tử O3 Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là: A. 5,6 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít B. 11,2 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít C. 5,6 lít; 5,6 lít; 16,8 lít và 22,4 lít D. 5,6 lít; 11,2 lít; 0,56 lít và 11,2 lít Bài 3: Nếu cho 16,25 g Zn tham gia phản ứng thì khối lượng HCl cần dùng là bao nhiêu ? A. 18,25 g B. 18,1 g C. 18,3 g D. 15g Bài 4: a, Tính CM của dd thu được nếu như người ta cho thêm H2O vào 400g dd NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới? b, Cho 40 ml dd NaOH 1M vào 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol của mỗi chất trong dd lần lượt là: A. 0,2M và 0,3 M; B. 0,3M và 0,4 M C. 0,4M và 0,1 M D. 0,4M và 0,3 M Hãy giải thích sự lựa chọn Bài 5: Nung 1 tấn đấ vôi ( chứa 90% CaCO3). sau phản ứng người ta thu được 0,4032 tấn CaO. Hiệu suất của phản ứng là: A. 80% B. 85% C. 90% D. 95% Bài 6: Cho một miếng Mg vào dd Cu(NO3)2 2M dư sau một thời gian lấy miếng Mg ra, rửa sạch, sấy khô cân lại thấy khối lượng tăng thêm 8 gam Thể tích của dd Cu(NO3)2 2M tham gi
File đính kèm:
- SKKN Huong dan HS hoc ve PTHH va bai toan ve PTHH.doc