Ôn tập các tác phẩm văn học hiện đại học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Thái Văn Lung
3. Ước nguyện của tác giả
- Nhà thơ bộc lộ chân thành và thiết tha khát khao cống hiến giản dị, chân thành cho cuộc đời:
+ Tác giả muốn làm “con chim hót”: góp tiếng hót cho cuộc đời
+ Tác giả muốn làm “nhành hoa”: góp chút sắc hương cho cuộc sống
+ Tác giả muốn làm “nốt trầm”: cho sự hoàn thiện của bản nhạc cuộc sống
+ Tất cả những khát khao của tác giả chỉ là “một”: khát khao mong ước giản dị nhưng ý nghĩa
⇒ Không mong muốn những điều lớn lao => ước nguyện hóa thân thiết tha của nhà thơ giản dị nhưng chân thành và tha thiết
- Thanh Hải đúc kết tất cả những mong ước của mình thành “Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời”
+ “Mùa xuân nho nhỏ mang nghĩa ẩn dụ cho khao khát cống hiến phần tươi đẹp nhất của mình cho cuộc đời chung
+ Từ láy “lặng lẽ” thể hiện sự cống hiến thầm lặng lẽ
+ Hoán dụ “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc” – sự cống hiến từ lúc còn trẻ đến khi về già => công hiến suốt đời
là giọt sương, cũng có thể là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác chỉ tiếng chim “hót vang trời” ⇒ Cảm xúc ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân của thiên nhiên, khao khát hòa mình với thiên nhiên đất trời 2. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước - Mùa xuân của đất nước gắn với hình ảnh người cầm súng (những người làm nhiệm vụ chiến đấu) và hình ảnh “người ra đồng”, “lộc”- niềm hi vọng tươi sáng đang theo họ đi khắp nơi hay hay chính họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước - Nhịp độ khẩn trương : “Tất cả nhưxôn xao”: Công cuộc xây dựng mùa xuân của đất nước diễn ra khẩn trương, sôi động ⇒ Nghệ thuật điệp cấu trúc, từ láy=> Nhà thơ như reo vui trước tinh thần lao động khẩn trương của con người làm nên mùa xuân của đất nước - Nhà thơ nhắc lại về lịch sử bốn nghìn năm “vất vả và gian lao” của đất nước đầy tự hào, đồng thời tin tưởng vào tương lai tươi đẹp của đất nước mai sau bằng hình ảnh so sánh đẹp mang nhiều ý nghĩa “Đất nước như vì saophía trước” 3. Ước nguyện của tác giả - Nhà thơ bộc lộ chân thành và thiết tha khát khao cống hiến giản dị, chân thành cho cuộc đời: + Tác giả muốn làm “con chim hót”: góp tiếng hót cho cuộc đời + Tác giả muốn làm “nhành hoa”: góp chút sắc hương cho cuộc sống + Tác giả muốn làm “nốt trầm”: cho sự hoàn thiện của bản nhạc cuộc sống + Tất cả những khát khao của tác giả chỉ là “một”: khát khao mong ước giản dị nhưng ý nghĩa ⇒ Không mong muốn những điều lớn lao => ước nguyện hóa thân thiết tha của nhà thơ giản dị nhưng chân thành và tha thiết - Thanh Hải đúc kết tất cả những mong ước của mình thành “Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời” + “Mùa xuân nho nhỏ mang nghĩa ẩn dụ cho khao khát cống hiến phần tươi đẹp nhất của mình cho cuộc đời chung + Từ láy “lặng lẽ” thể hiện sự cống hiến thầm lặng lẽ + Hoán dụ “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc” – sự cống hiến từ lúc còn trẻ đến khi về già => công hiến suốt đời 4. Lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế - Giai điệu được cất lên chính là điệu hát truyền thống của xứ Huế mộng mơ + “Nam Ai, Nam Bình”: làn điệu dân ca ngọt ngào xứ Huế, thể hiện tình yêu mến với di sản văn hóa phi vật thể - “Mùa xuân ta xin hát” : không chỉ mở ra không gian nó còn mở ra niềm tự hào về lối sống nghĩa tình của cha ông III. Kết bài - Khái quát những đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ: Thể thơ năm chữ, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sánh và ẩn dụ sáng tạo - Liên hệ trình bày khát vọng cống hiến của thế hệ trẻ cho cuộc đời TÁC PHẨM"VIẾNG LĂNG BÁC * Vài nét về tác giả - Viễn Phương ( 1928-2005) tên thật là Phan Thanh Viễn - Quê quán: An Giang - Sự nghiệp sáng tác: + Trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, là một cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mĩ cứu nước + Năm 1952, trường ca “ Chiến thắng Hòa Bình” của ông được giải nhì khi Nam Bộ tổ chức giải thưởng tổng kết văn học nghệ thuật + Khi Chi hội văn nghệ Nam Bộ được tổ chức ông được bầu làm Ban chấp hành. + Tác phẩm tiêu biểu: “Anh hùng mìn gạt”, “Như mây mùa xuân”, “Lòng mẹ”, - Phong cách sáng tác: Thơ của Viễn Phương giàu cảm xúc nhưng không bi lụy, thơ ông nền nã, thì thầm, bâng khuâng * Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác - Bài thơ được viết vào tháng 4 năm 1976, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước nước thống nhất, lăng Bác Hồ mới được khánh thành, Viễn phương ra Bắc thăm Bác, nhà thơ đã viết bài thơ này và được in trong tập “Như mây mùa xuân” năm 1978. 2. Bố cục - Khổ 1: Cảm xúc của tác giả trước không gian, cảnh vật bên ngoài lăng - Khổ 2: Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác - Khổ 3: Cảm xúc khi vào lăng, nhìn thấu di hài Bác - Khổ 4: Những tình cảm, cảm xúc trước lúc ra về 3. Giá trị nội dung - Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sắc của nhà thơ nói riêng và mọi người nói chung khi đến thăm lăng Bác. 4. Giá trị nghệ thuật - Bài thơ viết theo thể thơ bảy chữ, giọng điệu thơ trang trọng tha thiết, có nhiều hình ảnh thơ đẹp lãng mạn gợi nhiều xúc cảm 5. Phân tích tác phẩm I. Mở bài - Giới thiệu vài nét về tác giả Viễn Phương- là một cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mĩ cứu nước - Vài nét về bài thơ “Viếng lăng Bác”- bài thơ là dòng cảm xúc nghẹn ngào của tác giả khi đến thăm lăng, nó còn là một nén hương thơm dâng lên chủ tịch Hồ Chí Minh II. Thân bài 1. Niềm xúc động nghẹn ngào khi đến thăm lăng Bác (khổ 1) - “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” : nhân dân miền Nam xưng con với Bác vì Bác như một người cha nhân hậu hiền từ - Nhà thơ dùng từ “thăm”: nói giảm nói tránh để giảm nhẹ đi nỗi đau , mặc dù Bác đã đi xa nhưng trong tâm trí mỗi người Bác luôn sống mãi - Từ láy “bát ngát” hiện lên trước mắt mà một màu xanh ngút ngàn trải dài và lan ra quanh lăng - Hình ảnh hàng tre mang nghĩa thực là những khóm tre quanh lăng nhưng còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ phẩm chất con người Việt Nam bất khuất kiên cường, ngay thẳng có tinh thần yêu thương, đùm bọc ⇒ Tác giả đứng trước lăng bác với cảm xúc nghẹn ngào “ôi”, xưng hô “con” 2. Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác ( khổ 2) - Ẩn dụ “mặt trời “ : Bác là mặt trời của dân tộc mang ánh sáng ấm áp cho cuộc sống của dân tộc, đồng thời thể hiện niềm yêu mến kính trọng Bác - Sử dụng điệp ngữ “ngày ngày”: chỉ thời gian vô tận, tấm lòng của người dân chưa bao giờ thôi nhớ Bác - Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa” : chỉ những người vào lăng viếng Bác kết thành tràng hoa rực rỡ huy hoàng, mỗi người mang một bông hoa của lòng thành kính, sự yêu mến và niềm ngưỡng vọng lãnh tụ - “bảy mươi chín mùa xuân”: là hoán dụ chỉ cuộc đời Bác đẹp như những mùa xuân, đó còn là tuổi thọ của Bác ⇒ Sự biết ơn công lao to lớn của chủ tịch Hồ Minh, niềm thành kính của người dân Việt Nam với vị lãnh tụ của dân tộc 3. Cảm xúc khi vào lăng, nhìn thấy di hài Bác (Khổ 3) - “Giấc ngủ bình yên”: nói giảm nói tránh nhằm giảm đi nỗi đau, vừa thể hiện thái độ nâng niu, trân trọng giấc ngủ của Bác. - “vầng trăng sáng dịu hiền”: nhân hóa chỉ ánh đèn tỏa ra từ lăng, đó cũng là ẩn dụ chỉ vẻ đẹp tâm hồn thanh cao của Người - “Trời xanh”: ẩn dụ Bác trường tồn, vĩnh hằng cùng non sông đất nước - Nhà thơ dùng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “nghe nhói ở trong tim”, nhà thơ như nghe thấy nỗi đau cứ nhức nhối như cắt cứa trong tim mình ⇒ Cảm xúc trong lăng của nhà thơ với Bác thành kính mà xúc động 4. Những tình cảm, cảm xúc trước lúc ra về ( Khổ 4) - “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”: cảm xúc trực tiếp lưu luyến không muốn rời xa - Phép liệt kê, ẩn dụ “con chim, đóa hoa, cây tre” cùng với điệp ngữ “muốn làm”: niềm dâng hiến tha thiết,mãnh liệt, muốn làm một điều gì đó vì Bác - Hình ảnh cây tre được lặp lại tạo kết cấu đầu cuối tương ứng ⇒ Chủ thể “con” đến đây không xuất hiện thể hiện ước nguyện này không phải của riêng tác giả mà là của tất cả mọi người, của dân tộc ta đối với Bác III. Kết bài - Tổng kết những thành công về nội dung, nghệ thuật làm nên bài thơ: + Với thể thơ 8 chữ, giọng điệu thiết tha, sâu lắng, sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ quen thuộc, ngôn ngữ thơ giản dị mà cô đọng + Thể hiện niềm xúc động, thành kính, và nỗi đau xót của nhà thơ trước sự ra đi của Bác, ước nguyện là được ở mãi bên Bác, đang lên Bác tất cả lòng tôn kính và biết ơn *TÁC PHẨM"SANG THU" * Vài nét về tác giả - Hữu Thỉnh ( sinh năm 1942) tên thật là Nguyễn Hữu Thỉnh, bút danh là Vũ Hữu - Quê quán: Quê ở Tam Dương- Vĩnh Phúc - Sự nghiệp sáng tác: + Năm 1963 ông nhập ngũ rồi trở thành cán bộ tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ + Ông tham gia ban chấp hành hội nhà văn Việt Nam các khóa III. IV, V + Năm 2000 ông là Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam + Tác phẩm tiêu biểu: “Thương lượng với thời gian”, “Sang thu”, “Âm vang chiến hào” - Phong cách sáng tác: Ông là người viết nhiều, viết hay về con người và cuộc sống ở nông thôn. Thơ ông giản dị nhưng vô cùng tinh tế và sâu sắc * Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác - Bài thơ ra đời gần cuối năm 1977 khi đất nước mới thống nhất hòa bình, in trong tập “Từ chiến hào đến thành phố”. 2. Bố cục - Khổ 1: Cảm nhận về thiên nhiên lúc giao mùa, tín hiệu báo thu về - Khổ 2: Cảm nhận về quang cảnh trời đất lúc vào thu - Khổ 3: Những biến chuyển âm thầm của tạo vật và suy ngẫm về cuộc đời người lúc chớm thu 3. Giá trị nội dung - Bài thơ là những cảm nhận thực sự tinh tế cùng sự quan sát vô cùng tỉ mỉ của tác giả về sự biến chuyển của đất trời từ cuối mùa hạ sang thu. Từ đó bộc lộ tình yêu thiết tha với thiên nhiên của một tâm hồn nhạy cảm và sâu sắc. 4. Giá trị nghệ thuật - Bài thơ viết theo thể thơ năm chữ, sử dụng rất nhiều những hình ảnh sinh động hấp dẫn, cảnh tượng được miêu tả tự nhiên chân thực, ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị, gợi nhiều cảm xúc. 5. Phân tích tác phẩm *. Mở bài - Giới thiệu vài nét về tác giả Hữu Thỉnh- là một nhà thơ viết nhiều và viết rất hay về con người, cuộc sống nông thôn- một nhà thơ mộc mạc nhưng vô cùng tinh tế - Giới thiệu vài nét về bài thơ “Sang thu”: bài thơ miêu tả những chuyển biến nhẹ nhàng của đất trời từ hạ sang thu, không chỉ có hình ảnh thiên nhiên mà còn có bóng dáng con người trước mùa thu của cuộc đời * Thân bài 1. Khổ 1: Cảm nhận về thiên nhiên lúc giao mùa, tín hiệu báo thu về + Thiên nhiên cảm nhận từ những gì vô hình- “hương ổi” : hương thơm bình dị của làng quê Bắc Bộ mà bất cứ ai cũng đã từng cảm nhận mỗi dịp chớm thu + “Gió se”: gió heo may, khiến làn da cảm nhận được hơi lạnh và khô + “phả”: gợi sự sánh, hòa quyện, hương thu hòa trong làn gió se trải đều khắp các ngõ ngách làng quê + Nhân hóa “sương chùng chình”: tả làn sương mỏng nhẹ bắt đầu xuất hiện, có lẽ làn sương cũng như cố chậm lại có vẻ đợi chờ ai ⇒ Những chuyển biến của không gian được tác giả cảm nhận bằng nhiều giác quan tinh tế: khướu giác (hương ổi), xúc giác(gió se), thị giác( sương chùng chình) và bằng tâm hồn( hình như thu đã về?) ⇒ Con người quanh năm bận rộn thấm thoắt thu đã đến, cái ngõ mà sương chùng chình chưa muốn qua có lẽ là cái ngõ của cuộc đời vào thu 2. Khổ 2: Quang cảnh đất trời vào thu - Không gian đất trời vào thu bằng những dấu hiệu và hình ảnh: “sông dềnh dàng”, “chim vội vã”: Sông cạn nước đã chảy chậm hơn, đàn chim đã bắt đầu bay đi tránh rét - “sông dềnh dàng”, “chim vội vã”, “mây vắt nửa mình”: Phép nhân hóa => từ những dấu hiệu vô hình giờ đây hữu hình, không gian đất trời mở ra nhiều tầng bậc khác nhau - Phép nhân hóa “mây vắt nửa mình”: những đám mây xanh mỏng lững lờ bảng lảng như một dải lụa nửa nghiêng về mùa hạ nửa ngả về mùa thu ⇒ Con người vừa muốn níu kéo cái rực rỡ của mùa hè vừa muốn vội vã làm việc gì chưa xong khi mùa thu chưa ngả chiều 3. Khổ 3: Những biến chuyển âm thầm của tạo vật và suy ngẫm về cuộc đời người lúc chớm thu +Dần sang thu, nắng vẫn còn nhưng đã nhạt, mưa ít đi, sấm cũng bớt đi, “hàng cây đứng tuổi”- nhân hóa chỉ những cây cổ thụ già, lâu năm ⇒ Tín hiệu mùa hạ vẫn còn nhưng đã nhạt dần + Lớp nghĩa ẩn dụ đem đến cho bài thơ sự đặc sắc: Sấm là những biến đổi bất thường, hàng cây đứng tuổi chỉ những con người từng trải sẽ vững vàng hơn III. Kết bài - Tổng kết những thành công về nội dung nghệ thuật: + Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, cảm nhận tinh tế, giọng thơ êm đềm sử dụng các biện pháp tu từ quen thuộc + Cảm nhận về những biến chuyển nhẹ nhàng của khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu ở miền Bắc *TÁC PHẨM"NÓI VỚI CON" *Vài nét về tác giả - Y Phương (sinh năm 1948) tên thật là Hứa Vĩnh Sước - Quê quán: Trùng Khánh- Cao Bằng , ông là người dân tộc Tày - Sự nghiệp sáng tác: + Ông nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về công tác tại sở văn hóa và thông tin tỉnh Cao Bằng + Năm 1993 là chủ tịch hội văn nghệ Cao Bằng + Năm 2007 ông được nhận giải thưởng nhà nước về Văn học nghệ thuật. Đây quả là một giải thưởng cao quý rất xứng đáng với những gì ông đã cống hiến cho nền văn học nước nhà + Các tác phẩm tiêu biểu: “Người hoa núi”, “Lời chúc”, “Đàn then” - Phong cách sáng tác: + Thơ ông thể hiện tâm hồn mạnh mẽ, chân thực và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người dân tộc miền núi, mang đậm bản sắc vùng cao. *Tác phẩm 1 Hoàn cảnh sáng tác - Bài thơ được sáng tác năm 1980, khi đất nước mới hòa bình thống nhất nhưng gặp rất nhiều khó khăn thiếu thốn. Từ hiện thực ấy nhà thơ sáng tác bài thơ như lời tâm sự, động viên chính mình đồng thời nhắc nhở con cái sau này. 2. Bố cục - Đoạn 1: Con lớn lên trong tình yêu thương, sự giúp đỡ của cha mẹ , trong cuộc sống lao động của quê hương - Đoạn 2: Lòng tự hào về sức sống bền bỉ, mạnh mẽ về truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con sẽ kế tục những truyền thống đáng quý 3. Giá trị nội dung - Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống, niềm tự hào về quê hương, dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc đến tình cảm đẹp đẽ với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống 4. Giá trị nghệ thuật - Bài thơ được làm theo thể thơ tự do phóng khoáng làm cho cảm xúc cụ thể, rõ ràng, giọng điệu thơ trìu mến, thiết tha. Ngôn ngữ thơ cụ thể, hàm súc, nhiều ý nghĩa, hình ảnh thơ độc đáo sinh động mang đậm bản sắc thơ ca miền núi cũng là những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm 5. Phân tích I. Mở bài - Giới thiệu một vài nét về Y Phương: là người dân tộc Tày, thơ ông thể hiện tâm hồn mạnh mẽ, chân thực và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người dân tộc miền núi, mang đậm bản sắc vùng cao. - Giới thiệu về bài thơ “Nói với con”: là lời tâm sự, động viên chính mình đồng thời nhắc nhở con cái sau này của nhà thơ II. Thân bài 1. Cội nguồn sinh dưỡng của con - Cội nguồn gia đình + Con lớn lên trong những tháng ngày chờ trông, mong đợi của cha mẹ + “Chân phải- chân trái”, “một bước- hai bước”: phép đối tạo âm điệu vui tươi, tạo không khí đầm ấm, hạnh phúc, mỗi nhịp bước của con đều có cha mẹ dang rộng vòng tay che chở ⇒ Đó là tình cảm thiêng liêng mà con luôn phải khắc cốt ghi tâm - Cội nguồn quê hương + đan lờ (dụng cụ đánh bắt cá), đan lờ cài nan hoa( công việc đã tạo nên vẻ đẹp của con người lao động), vách nhà ken câu hát( cuộc sống hòa với niềm vui”: Cuộc sống lao động của người đồng mình được gợi lên qua nhiều hình ảnh đẹp đẽ + Sử dụng các động từ: đan, ken ,cài : vừa diễn tả những động tác cụ thể , khéo léo vừa nói lên cuộc sống gắn bó với niềm vui + “Rừng cho hoa”: nhân hóa rừng không chỉ cho gỗ, cho lâm sản mà còn cho hoa=> vẻ đẹp tinh thần + “Con đường cho những tấm lòng”: đâu chỉ đãn lối mà còn cho những tấm lòng cao cả tấm lòng cao cả, thủy chung 2. Quê hương và gia đình nuôi con khôn lớn - “Người đồng mình”- những người sống chung trên một miền quê, cùng một dân tộc, “thương lắm”- sự gắn bó yêu thương, đùm bọc - Người đồng mình có chí khí mạnh mẽ + Nỗi buồn được cụ thể hóa bằng chiều cao, chí được đo bằng độ xa => người đọc có thể cảm nhận nỗi buồn chồng chất trong cuộc sống của họ ⇒ Cuộc sống vẫn nhiều buồn lo cực nhọc nhưng tâm càng sáng chí càng bền, tầm nhìn càng xa càng rộng - Người đồng mình thủy chung tình nghĩa + “Sống”- khẳng định tâm thế bản lĩnh kiên cường, bất chấp khó khăn gian khổ ⇒ Mặc dù cuộc sống quê hương khó khăn vất vả nhưng họ “không chê”, học vẫn thủy chung với quê hương, gắn bó với quê hương để tạo dựng cuộc sống - Lối sống phóng khoáng đầy nghị lực + So sánh “như sông như suối” : sức sống mãnh liệt, đầy ắp nghĩa tình + Dù “lên thác xuống ghềnh” nhưng người đồng mình vẫn không lo cực nhọc, vẫn đầy sự yêu mến tự hào về quê hương - Người đồng mình giàu lòng tự trọng + “Người đồng mình thô sơ da thịt”- họ có thể thô ráp, nói không hay, làm không khéo, làn da mái tóc dãi dầu mưa nắng nhưng phẩm chất bên trong không hề nhỏ bé, tầm thường - Người đồng mình khát vọng xây dựng quê hương giàu đẹp + Người đồng mình tự lực tự cường, tự xây dựng quê hương bằng bàn tay khối óc + Họ xây dựng quê hương, đưa quê hương có thể sánh ngang với các cường quốc năm châu ⇒ Người cha gợi cho con niềm tự hào và khát vọng xây dựng quê hương, kế tục truyền thống đáng tự hào của dân tộc 3. Điều cha mong muốn ở con - Cha nhắc con “lên đường” là khi con trưởng thành, dù ở bất cứ đâu, đi bất cứ nơi nào cũng không bao giờ được sống một cách tầm thường phải luôn giữ lấy cốt cách giản dị, ý chí của dân tộc để vững bước ⇒ Qua đó cha thể hiện tình yêu con ⇒ Đó còn là lời của cha anh đi trước nhắc nhở thế hệ trẻ hôm nay phải vững tin vào cuộc đời để xây dựng quê hương giàu đẹp III. Kết bài - Khẳng định những giá trị nội dung, nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ: + Thể thơ tự do, nhịp điệu vui tươi, các hình ảnh thơ đẹp, sử dụng các biện pháp tu từ quen thuộc, + Cha đưa con về với cội nguồn sinh dưỡng nhắc nhở con phát huy phẩm chất cao đẹp của quê hương để vững bước trên cuộc đời *TÁC PHẨM"NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI" *. Vài nét về tác giả - Lê Minh Khuê sinh năm 1949 - Quê quán: Tĩnh Gia- Thanh Hóa - Sự nghiệp sáng tác + Năm 1965, Lê Minh Khuê tham gia vào lực lượng Thanh niên xung phong chống Mỹ + Vào năm 1967, tác giả có những bài báo đầu tiên và năm 1969 bà bắt đầu viết văn + Ngoài việc viết văn bà còn từng làm phóng viên cho nhiều báo đài + Một số tác phẩm chính: “Cao điểm mùa hạ”, “Màu xanh man trá”, “Tôi đã không quên”.”Bi kịch nhỏ”, “Cuộc chơi” - Phong cách sáng tác: Bà viết truyện ngắn với một ngòi bút giàu nữ tính, miêu tả tinh tế, đặc sắc. * Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác - Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” được viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra vô cùng ác liệt, lúc đó tác giả từng là chiến sĩ thanh niên xung phong ở Trường Sơn. 2. Tóm tắt tác phẩm - Truyện kể về cuộc sống và chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong: Thao, Phương Định và Nho của một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn những năm kháng chiến chống Mỹ. Họ làm thành một tổ trinh sát mặt đường làm nhiệm vụ phá bom, đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom thông đường cho đoàn xe ra mặt trận.Công việc vô cùng khó khăn và gian khổ, họ luôn phải đối mặt với cái chết nhưng chưa bao giờ mất đi niềm vui, sự hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút mơ mộng. Họ yêu thương và gắn bó với nhau mặc dù mỗi người một cá tính. Trong một lần phá bom, Nho bị thương, đồng đội hết sức lo lắng, chăm sóc cho cô rất tận tình. Cuối truyện, một trận mưa sao băng vụt qua trên cao điểm đã gợi trong lòng Phương Định những khát khao hoài niệm. 3. Giá trị nội dung - Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê đã khắc họa rõ nét tâm hồn trong sáng, mộng mơ cùng tinh thần lạc quan dũng cảm giàu nghị lực của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó cũng là hình ảnh đẹp của thanh niên, thế hệ trẻ Việt Nam những năm kháng chiến chống Mỹ. 4. Giá trị nghệ thuật - Truyện ngắn có cách kể chuyện tự nhiên: ngôi kể thứ nhất - Phương Định kể chuyện làm tăng tính chân thực, ngôn ngữ truyện sinh động, trẻ trung, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua hành động, lời nói, suy nghĩ xuất sắc 5. Phân tích tác phẩm I. Mở bài - Giới thiệu vài nét về tác giả Lê Minh Khuê: một tác giả thuộc thế hệ nhà văn trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ - Giới thiệu về văn bản “Những ngôi sao xa xôi”: khắc họa thành công hình ảnh tiêu biểu của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn II. Thân bài 1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu - Các cô gái sống trong một cái hang dưới chân cao điểm – nơi tập chung nhiều bom đạn và sự nguy hiểm ác liệt - Họ uống nước suối đựng trong ca hoặc bị đông, tắm ở suối, dụng cụ giải trí duy nhất là một cây đài bán dẫn nhỏ để nghe nhạc và tin tức - Công việc đặc biệt nguy hiểm: chạy trên cao điểm cả ngày, phơi mình giữa vùng trọng điểm, sau mỗi trận bom phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, khi cần thì phải phá bom. ⇒ hoàn cảnh sống vô cùng nguy hiểm, lu
File đính kèm:
- on_tap_cac_tac_pham_van_hoc_hien_dai_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lo.doc