Mẫu đề thi thử – Đáp án môn Ngữ văn THPT Quốc gia năm 2016

Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.

Anh (chị) hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trên.

Câu 2 (4,0 điểm)

“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.

Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.

Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”.

 

doc5 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẫu đề thi thử – Đáp án môn Ngữ văn THPT Quốc gia năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mẫu đề thi thử – đáp án môn Ngữ văn THPT quốc gia 2016
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày ở nhân gian
Con không được cười giễu họ
Dù họ hôi hám úa tàn
Nhà mình sát đường, họ đến
Có cho thì có là bao
Con không bao giờ được hỏi
Quê hương họ ở nơi nào
Con chó nhà mình rất hư
Cứ thấy ăn mày là cắn
Con phải răn dạy nó đi
Nếu không thì con đem bán
Mình tạm gọi là no ấm
Ai biết cơ trời vần xoay
Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Biết đâu nuôi bố sau này
(Dặn con - Trần Nhuận Minh, Nhà thơ và hoa cỏ)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt của bài thơ?
Câu 2. Chỉ ra các từ ngữ được dùng theo nghĩa chuyển trong khổ thơ thứ nhất và giải thích ngắn gọn ý nghĩa của từ ngữ đó gắn với ngữ cảnh trong bài thơ?
Câu 3. Tại sao tác giả lại dặn: “Con không bao giờ được hỏi/Quê hương họ ở nơi nào”?
Câu 4. Bài thơ đã gợi cho anh chị suy nghĩ gì về cách ứng xử của con người đối với con người? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8
Tôi đã gặp Trường Sa giữa lòng Thủ đô Hà Nội. Trong cái tấp nập, bon chen chốn thị thành vẫn đau đáu, da diết một nỗi niềm trăn trở với Trường Sa. Người lính đảo ấy là thầy giáo dạy tôi trong học kỳ Giáo dục Quốc phòng. Thầy đã kể cho chúng tôi về những đảo nổi, đảo chìm.
Người về từ Trường Sa, mỗi lần nhắc đến quần đảo ấy lại thấy nghèn nghẹn, tự hào. Thầy nói rằng nhớ đảo, nhớ đồng đội, nhớ cái vị mặn mòi của biển vô cùng. Càng nhớ lại càng thương anh em ngoài đó, không biết bữa cơm có đủ rau xanh, có đủ nước ngọt?
Thầy nói rằng Trường Sa thuở ban đầu còn rất hoang sơ, chỉ có mênh mông nắng gió và những cánh chim biển, cây cối trên đảo rất ít, lưa thưa bóng dừa trên đảo Nam Yết và một vài gốc bàng vuông cổ thụ trên các đảo nổi. Trong điều kiện khó khăn, gian khổ đến vậy nhưng các cán bộ, chiến sỹ vẫn kiên cường bám đảo, giữ vững chủ quyền.
Trường Sa đã đổi thay rất nhiều, tất cả đều nhờ vào ý chí, quyết tâm bảo vệ, bàn tay dựng xây của Đảng, Nhà nước, cán bộ, chiến sỹ và nhân dân. Dẫu vậy, chưa bao giờ quần đảo bão tố ấy vơi bớt sóng gió, bão giông và hiểm nguy rình rập.
Những hòn đảo giữa mênh mông biển cả, bốn phía là sóng gió bủa vây. Nhìn hình ảnh người lính chắc tay súng đứng gác biển mà bỗng thấy lòng nao nao. Thương làn da anh sạm đen, mái tóc đỏ quạch vì nắng cháy thiêu đốt. "Lính biển không trắng nổi, yêu hay đừng em ơi?", yêu nhiều lắm, tại sao lại là không?
(Trích bài dự thi tìm hiểu pháp luật về Biển, đảo Việt Nam của Đoàn Thị Ngọc, sinh viên lớp DH12A2 khoa Thiết kế nội thất - Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Hà Nội)
Câu 5. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 6. Cảm xúc của người trở về từ Trường Sa được thể hiện như thế nào trong đoạn trích? Tại sao người trở về lại có cảm xúc ấy?
Câu 7. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu sau: "Lính biển không trắng nổi, yêu hay đừng em ơi?", yêu nhiều lắm, tại sao lại là không?
Câu 8. Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc? (Trình bày trong khoảng 5 đến 7 dòng)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.
Anh (chị) hãy viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai. NXB Giáo dục, 2008, tr.30)
Cảm nhận của anh/chị về sự thay đổi của nhận vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân đã gửi gắm trong truyện ngắn Vợ nhặt.
----HẾT----
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
Đọc hiểu
3,0
1
Phương thức biểu đạt là biểu cảm, nghị luận
0,25
2
Từ được dùng với nghĩa chuyển ở khổ thơ thứ nhất là từ “úa tàn”
Ý nghĩa: rách rưởi, nghèo khổ, mệt mỏi
0,5
3
Vì hỏi quê quán là chạm vào nỗi đau của họ, khiến họ thêm tủi hổ
0,25
4
Thể hiện được suy nghĩ chân thành, sâu sắc về các ứng xử của con người với nhau.
0,5
5
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
0,25
6
Cảm xúc của người trở về từ Hoàng Sa mỗi lần nhắc đến quần đảo ấy lại thấy nghèn nghẹn, tự hào. “Nghèn nghẹn” vì thương đồng đội, “tự hào” vì đồng đội đã hi sinh bảo vệ đảo, về sự đổi thay của hoàn đảo.
0,5
7
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn là câu hỏi tu từ.
- Tác dụng: Nhân mạnh được tình cảm của tác giả với những người lính đảo
0,25
8
- Bày tỏ được suy nghĩ chân thành sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong đó có bản thân với việc bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
0,5
II
LÀM VĂN
1
Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
0,25
Có đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nên được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Giải thích: Từ việc giải thích các cụm từ biết tự khẳng định mình và đòi hỏi bức thiết, học sinh nêu khái quát nội dung ý kiến
- Bàn luận:
+ Khẳng định ý kiến nêu ra đúng hay sai, hợp lí hay không hợp lí
+ Bày tỏ thái độ, suy nghĩ về ý kiến bằng những lí lẽ dẫn chứng phù hợp, có sức thuyết phục.
0,25
1,25
- Bài học nhận thức và hành động: Rút ra bài học cho bản thân
0,25
d. Sáng tạo
0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, bày tỏ suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25
Đảm bảo các quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
2
Cảm nhận của anh/chị về sự thay đổi của nhận vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân đã gửi gắm trong truyện ngắn Vợ nhặt.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
0,25
Có đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nên được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Sự thay đổi của nhận vật Tràng trong đoạn trích và tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân đã gửi gắm trong truyện ngắn “Vợ nhặt”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật Tràng
- Cảm nhận về sự thay đổi của nhân vật Tràng trong đoạn trích: Sung sướng vì cảm giác hạnh phúc; nhận ra xung quanh mình có sự thay đổi mới mẻ, khác lạ; trong lòng dậy lên tình cảm yêu thương, gắn bó với căn nhà và thèm muốn một cảnh gia đình hạnh phúc; thấy rõ bổn phận, trách nhiệm của người chồng, người cha, người làm chủ gia đình; nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Bình luận giá trị nhân đạo của tác phẩm:
+ Khám phá sức sống, khát vọng hạnh phúc, nâng niu trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của tâm hồn con người.
0,5
1,25
0,75
d. Sáng tạo
0,5
Có cách diễn đạt sáng tạo, bày tỏ suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25
Đảm bảo các quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

File đính kèm:

  • docMau_de_thi_thu_Van2016.doc
Giáo án liên quan