Mạng máy tính (computer networks)

Các chuẩn của mạng máy tính

Để mạng đạt khả nǎng tối đa, các tiêu chuẩn được chọn phải cho phép mở

rộng mạng để có thể phục vụ những ứng dụng không dự kiến trước trong

tương lai tại lúc lắp đặt hệ thống và điều đó cũng cho phép mạng làm việc

với những thiết bị được sản xuất từ nhiều hãng khác nhau.

Hội đồng tiêu chuẩn quốc tế là ISO (International Standards Organization),

do các nước thành viên lập nên. Công việc ở Bắc Mỹ chịu sự điều hành của

ANSI (American National Standards Institude) ở Hoa Kỳ. ANSI đã uỷ thác

cho IEEE (Institude of Electrical and Electronics Engineers) phát triển và đề

ra những tiêu chuẩn kỹ thuật cho LAN.

pdf20 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 2583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mạng máy tính (computer networks), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhớ (RAM) và đĩa 
cứng (HD) lớn. 
Trong một trạm mà các phương tiện đã được dùng chung, thì khi một trạm 
muốn gửi thông điệp cho trạm khác, nó dùng một phần mềm trong trạm làm 
việc đặt thông điệp vào "phong bì", phong bì này gọi là gói (packet), bao 
gồm dữ liệu thông điệp được bao bọc giữa tín hiệu đầu và tín hiệu cuối (đó 
là những thông tin đặc biệt) và sử dụng phần mềm mạng để chuyển gói đến 
trạm đích. 
NIC sẽ chuyển gói tín hiệu vào mạng LAN, gói tín hiệu được truyền đi như 
một dòng các bit dữ liệu thể hiện bằng các biến thiên tín hiệu điện. Khi nó 
chạy trong cáp dùng chung, mọi trạm gắn với cáp đều nhận được tín hiệu 
này, NIC ở mỗi trạm sẽ kiểm tra địa chỉ đích trong tín hiệu đầu của gói để 
xác định đúng địa chỉ đến, khi gói tín hiệu đi tới trạm có địa chỉ cần đến, 
đích ở trạm đó sẽ sao gói tín hiệu rồi lấy dữ liệu ra khỏi phong bì và đưa vào 
máy tính. 
Các kiểu (Topology) của mạng LAN 
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố 
trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường 
mạng có 3 dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star Topology), mạng 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 6 
dạng vòng (Ring Topology) và mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology). 
Ngoài 3 dạng cấu hình kể trên còn có một số dạng khác biến tướng từ 3 dạng 
này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao - vòng, mạng hỗn hợp,v.v.... 
Mạng dạng hình sao (Star topology) 
Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các nút 
thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. 
Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức nǎng 
cơ bản là: 
• Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và 
liên lạc với nhau. 
• Cho phép theo dõi và sử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin. 
• Thông báo các trạng thái của mạng... 
Các ưu điểm của mạng hình sao: 
• Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào 
đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. 
• Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định. 
• Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của người sử 
dụng. 
Nhược điểm của mạng hình sao: 
• Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của trung 
tâm . Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động. 
• Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến 
trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m). 
Nhìn chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập 
trung (HUB) bằng cáp xoắn, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính 
với HUB không cần thông qua trục BUS, tránh được các yếu tố gây ngưng 
trệ mạng. Gần đây, cùng với sự phát triển switching hub, mô hình này ngày 
càng trở nên phổ biến và chiếm đa số các mạng mới lắp. 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 7 
Mạng hình tuyến (Bus Topology) 
Theo cách bố trí hành lang các đường như hình vẽ thì máy chủ (host) cũng 
như tất cả các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối 
về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. 
Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây 
cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu 
(packet) khi di chuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ chỉ 
của nơi đến. 
Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt. Tuy vậy cũng có những 
bất lợi đó là sẽ có sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng 
lớn và khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng 
trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống. 
Mạng dạng vòng (Ring Topology) 
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế 
làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. 
Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. 
Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. 
Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần 
thiết ít hơn so với hai kiểu trên. Nhược điểm là đường dây phải khép kín, 
nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng. 
Mạng dạng kết hợp 
• Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology) 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 8 
Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị 
trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc 
Linear Bus Topology. 
 Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách 
xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng 
này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng 
đối với bất cứ toà nhà nào. 
• Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology) 
Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một "thẻ bài" liên 
lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái HUB trung tâm. 
Mỗi trạm làm việc (workstation) được nối với HUB - là cầu nối 
giữa các trạm làm việc và để tǎng khoảng cách cần thiết. 
Các giao thức (Protocol) 
Một tập các tiêu chuẩn để trao đổi thông tin giữa hai hệ thống máy tính hoặc 
hai thiết bị máy tính với nhau được gọi là giao thức (Protocol). 
Các giao thức (Protocol) còn được gọi là nghi thức hoặc định ước của mạng 
máy tính. 
Để đánh giá khả nǎng của một mạng được phân chia bởi các trạm như thế 
nào. Hệ số này được quyết định chủ yếu bởi hiệu quả sử dụng môi trường 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 9 
truy xuất (medium access) của giao thức, môi trường này ở dạng tuyến tính 
hoặc vòng.... Một trong các giao thức được sử dụng nhiều trong các LAN là: 
1. Giao thức tranh chấp (Contention Protocol) CSMA/CD 
CSMA là viết tắt từ tiếng Anh: Carrier Sense Multiple Access, còn CD là 
viết tắt từ: Conllision Detect. 
Sử dụng giao thức này các trạm hoàn toàn có quyền truyền dữ liệu trên 
mạng với số lượng nhiều hay ít và một cách ngẫu nhiên hoặc bất kỳ khi nào 
có nhu cầu truyền dữ liệu ở mỗi trạm. Mối trạm sẽ kiểm tra tuyến và chỉ khi 
nào tuyến không bận mới bắt đầu truyền các gói dữ liệu. 
CSMA/CD có nguồn gốc từ hệ thống radio đã phát triển ở trường đại học 
Hawai vào khoảng nǎm 1970, gọi là ALOHANET. 
Với phương pháp CSMA, thỉnh thoảng sẽ có hơn một trạm đồng thời truyền 
dữ liệu và tạo ra sự xung đột (collision) làm cho dữ liệu thu được ở các trạm 
bị sai lệch. Để tránh sự tranh chấp này mỗi trạm đều phải phát hiện được sự 
xung đột dữ liệu. Trạm phát phải kiểm tra Bus trong khi gửi dữ liệu để xác 
nhận rằng tín hiệu trên Bus thật sự đúng, như vậy mới có thể phát hiện được 
bất kỳ xung đột nào có thể xẩy ra. Khi phát hiện có một sự xung đột, lập tức 
trạm phát sẽ gửi đi một mẫu làm nhiễu (Jamming) đã định trước để báo cho 
tất cả các trạm là có sự xung đột xẩy ra và chúng sẽ bỏ qua gói dữ liệu này. 
Sau đó trạm phát sẽ trì hoãn một khoảng thời gian ngẫu nhiên trước khi phát 
lại dữ liệu. Ưu điểm của CSMA/CD là đơn giản, mềm dẻo, hiệu quả truyền 
thông tin cao khi lưu lượng thông tin của mạng thấp và có tính đột biến. 
Việc thêm vào hay dịch chuyển các trạm trên tuyến không ảnh hưởng đến 
các thủ tục của giao thức. Điểm bất lợi của CSMA/CD là hiệu suất của tuyến 
giảm xuống nhanh chóng khi phải tải quá nhiều thông tin. 
2. Giao thức truyền token (Token passing protocol) 
Đây là giao thức thông dụng sau CSMA/CD được dùng trong các LAN có 
cấu trúc vòng (Ring). Trong phương pháp này, khối điều khiển mạng hoặc 
token được truyền lần lượt từ trạm này đến trạm khác. Token là một khối dữ 
liệu đặc biệt. Khi một trạm đang chiếm token thì nó có thể phát đi một gói 
dữ liệu. Khi đã phát hết gói dữ liệu cho phép hoặc không còn gì để phát nữa 
thì trạm đó lại gửi token sang trạm kế tiếp. 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 10 
Trong token có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển tới các trạm theo 
một trật tự đã định trước. Đối với cấu hình mạng dạng xoay vòng thì trật tự 
của sự truyền token tương đương với trật tự vật lý của các trạm xung quanh 
vòng. 
Giao thức truyền token có trật tự hơn nhưng cũng phức tạp hơn CSMA/CD, 
có ưu điểm là vẫn hoạt động tốt khi lưu lượng truyền thông lớn. Giao thức 
truyền token tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt động 
dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc truyền token sẽ không thực hiện 
được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chứa các thủ tục kiểm 
tra token để cho phép khôi phục lại token bị mất hoặc thay thế trạng thái của 
token và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc 
định lại trật tự của các trạm). 
Các chuẩn của mạng máy tính 
Để mạng đạt khả nǎng tối đa, các tiêu chuẩn được chọn phải cho phép mở 
rộng mạng để có thể phục vụ những ứng dụng không dự kiến trước trong 
tương lai tại lúc lắp đặt hệ thống và điều đó cũng cho phép mạng làm việc 
với những thiết bị được sản xuất từ nhiều hãng khác nhau. 
Hội đồng tiêu chuẩn quốc tế là ISO (International Standards Organization), 
do các nước thành viên lập nên. Công việc ở Bắc Mỹ chịu sự điều hành của 
ANSI (American National Standards Institude) ở Hoa Kỳ. ANSI đã uỷ thác 
cho IEEE (Institude of Electrical and Electronics Engineers) phát triển và đề 
ra những tiêu chuẩn kỹ thuật cho LAN. 
ISO đã đưa ra mô hình 7 mức (layers, còn gọi là lớp hay tầng) cho mạng, gọi 
là kiểu hệ thống kết nối mở hoặc mô hình OSI (Open System 
Interconnection). 
Chức nǎng của mức thấp bao gồm cả việc chuẩn bị cho mức cao hơn hoàn 
thành chức nǎng của mình. Một mạng hoàn chỉnh hoạt động với mọi chức 
nǎng của mình phải đảm bảo có 7 mức cấu trúc từ thấp đến cao. 
• Mức 1: Mức vật lý (Physical layer) 
Thực chất của mức này là thực hiện nối liền các phần tử của mạng thành 
một hệ thống bằng các phương pháp vật lý, ở mức này sẽ có các thủ tục 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 11 
đảm bảo cho các yêu cầu về chuyển mạch hoạt động nhằm tạo ra các 
đường truyền thực cho các chuỗi bit thông tin. 
• Mức 2: Mức móc nối dữ liệu (Data Link Layer) 
Nhiệm vụ của mức này là tiến hành chuyển đổi thông tin dưới dạng chuỗi 
các bit ở mức mạng thành từng đoạn thông tin gọi là frame. Sau đó đảm 
bảo truyền liên tiếp các frame tới mức vật lý, đồng thời xử lý các thông 
báo từ trạm thu gửi trả lại. 
Nói tóm lại, nhiệm vụ chính của mức 2 này là khởi tạo và tổ chức các 
frame cũng như xử lý các thông tin liên quan tới nó. 
• Mức 3: Mức mạng (Network Layer) 
Mức mạng nhằm bảo đảm trao đổi thông tin giữa các mạng con trong 
một mạng lớn, mức này còn được gọi là mức thông tin giữa các mạng 
con với nhau. Trong mức mạng các gói dữ liệu có thể truyền đi theo từng 
đường khác nhau để tới đích. Do vậy, ở mức này phải chỉ ra được con 
đường nào dữ liệu có thể đi và con đường nào bị cấm tại thời điểm đó. 
Thường mức mạng được sử dụng trong trường hợp mạng có nhiều mạng 
con hoặc các mạng lớn và phân bổ trên một không gian rộng với nhiều 
nút thông tin khác nhau. 
• Mức 4: Mức truyền (Transport Layer) 
Nhiệm vụ của mức này là xử lý các thông tin để chuyển tiếp các chức 
nǎng từ mức trên nó (mức tiếp xúc) đến mức dưới nó (mức mạng) và 
ngược lại. Thực chất mức truyền là để đảm bảo thông tin giữa các máy 
chủ với nhau. Mức này nhận các thông tin từ mức tiếp xúc, phân chia 
thành các đơn vị dữ liệu nhỏ hơn và chuyển chúng tới mức mạng. 
• Mức 5: Mức tiếp xúc (Session Layer) 
Mức này cho phép người sử dụng tiếp xúc với nhau qua mạng. Nhờ mức 
tiếp xúc những người sử dụng lập được các đường nối với nhau, khi cuộc 
hội thoại được thành lập thì mức này có thể quản lý cuộc hội thoại đó 
theo yêu cầu của người sử dụng. Một đường nối giữa những người sử 
dụng được gọi là một cuộc tiếp xúc. Cuộc tiếp xúc cho phép người sử 
dụng được đǎng ký vào một hệ thống phân chia thời gian từ xa hoặc 
chuyển một file giữa 2 máy. 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 12 
• Mức 6: Mức tiếp nhận (Presentation Layer) 
Mức này giải quyết các thủ tục tiếp nhận dữ liệu một cách chính quy vào 
mạng, nhiệm vụ của mức này là lựa chọn cách tiếp nhận dữ liệu, biến đổi 
các ký tự, chữ số của mã ASCII hay các mã khác và các ký tự điều khiển 
thành một kiểu mã nhị phân thống nhất để các loại máy khác nhau đều có 
thể thâm nhập vào hệ thống mạng. 
• Mức 7: Mức ứng dụng (Application Layer) 
Mức này có nhiệm vụ phục vụ trực tiếp cho người sử dụng, cung cấp tất 
cả các yêu cầu phối ghép cần thiết cho người sử dụng, yêu cầu phục vụ 
chung như chuyển các file, sử dụng các terminal của hệ thống,.... Mức sử 
dụng bảo đảm tự động hoá quá trình thông tin, giúp cho người sử dụng 
khai thác mạng tốt nhất. 
Hệ thống kết nối mở OSI là hệ thống cho phép truyền thông tin với các hệ 
thống khác, trong đó các mạng khác nhau, sử dụng những giao thức khác 
nhau, có thể thông báo cho nhau thông qua chương trình Pastren để chuyển 
từ một giao thức này sang một giao thức khác. 
Chuẩn IEEE 
Tiêu chuẩn IEEE LAN được phát triển dựa vào uỷ ban IEEE 802. Tiêu 
chuẩn IEEE 802.3 liên quan tới mạng CSMA/CD bao gồm cả 2 version bǎng 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 13 
tần cơ bản và bǎng tần mở rộng. Tiêu chuẩn IEEE 802.4 liên quan tới sự sắp 
xếp tuyến token và IEEE 802.5 gồm các vòng truyền token. 
Theo chuẩn 802 thì móc nối dữ liệu được chia thành 2 mức con: mức con 
điều khiển logic LLC (Logical Link Control Sublayer) và mức con điều 
khiển xâm nhập mạng MAC (Media Access Control Sublayer). Mức con 
LLC giữ vai trò tổ chức dữ liệu, tổ chức thông tin để truyền và nhận. Mức 
con MAC chỉ làm nhiệm vụ điều khiển việc xâm nhập mạng. Thủ tục mức 
con LLC không bị ảnh hưởng khi sử dụng các đường truyền dẫn khác nhau, 
nhờ vậy mà linh hoạt hơn trong khai thác. 
Chuẩn 802.2 ở mức con LLC tương đương với chuẩn HDLC của ISO hoặc 
X.25 của CCITT. 
Chuẩn 802.3 xác định phương pháp thâm nhập mạng tức thời có khả nǎng 
phát hiện lỗi chồng chéo thông tin CSMA/CD. Phương pháp CSMA/CD 
được đưa ra từ nǎm 1993 nhằm mục đích nâng cao hiệu quả mạng. Theo 
chuẩn này các mức được ghép nối với nhau thông qua các bộ ghép nối. 
Chuẩn 802.4 thực chất là phương pháp thâm nhập mạng theo kiểu phát tín 
hiệu thǎm dò token qua các trạm và đường truyền bus. 
Chuẩn 802.5 dùng cho mạng dạng xoay vòng và trên cơ sở dùng tín hiệu 
thǎm dò token. Mỗi trạm khi nhận được tín hiệu thǎm dò token thì tiếp nhận 
token và bắt đầu quá trình truyền thông tin dưới dạng các frame. Các frame 
có cấu trúc tương tự như của chuẩn 802.4. Phương pháp xâm nhập mạng này 
quy định nhiều mức ưu tiên khác nhau cho toàn mạng và cho mỗi trạm, việc 
quy định này vừa cho người thiết kế vừa do người sử dụng tự quy định. 
Mạng ETHERNET 
Ethernet là mạng cục bộ do các công ty Xerox, Intel và Digital equipment 
xây dựng và phát triển. Ethernet là mạng thông dụng nhất đối với các mạng 
nhỏ hiện nay. Ethernet LAN được xây dựng theo chuẩn 7 lớp trong cấu trúc 
mạng của ISO, mạng truyền số liệu Ethernet cho phép đưa vào mạng các 
loại máy tính khác nhau kể cả máy tính mini. Ethernet có các đặc tính kỹ 
thuật chủ yếu sau đây: 
• Có cấu trúc dạng tuyến phân đoạn, đường truyền dùng cáp đồng trục, 
tín hiệu truyền trên mạng được mã hoá theo kiểu đồng bộ 
(Manchester), tốc độ truyền dữ liệu là 10 Mb/s. 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 14 
• Chiều dài tối đa của một đoạn cáp tuyến là 500m, các đoạn tuyến này 
có thể được kết nối lại bằng cách dùng các bộ chuyển tiếp và khoảng 
cách lớn nhất cho phép giữa 2 nút là 2,8 km. 
• Sử dụng tín hiệu bǎng tần cơ bản, truy xuất tuyến (bus access) hoặc 
tuyến token (token bus), giao thức là CSMA/CD, dữ liệu chuyển đi 
trong các gói. Gói (packet) thông tin dùng trong mạng có độ dài từ 64 
đến 1518 byte. 
 Mạng TOKEN RING 
Ngoài Ethernet LAN một công nghệ LAN chủ yếu khác đang được dùng 
hiện nay là Token Ring. Nguyên tắc của mạng Token Ring được định nghĩa 
trong tiêu chuẩn IEEE 802.5. Mạng Token Ring có thể chạy ở tốc độ 4Mbps 
hoặc 16Mbps. Phương pháp truy cập dùng trong mạng Token Ring gọi là 
Token passing . Token passing là phương pháp truy nhập xác định, trong đó 
các xung đột được ngǎn ngừa bằng cách ở mỗi thời điểm chỉ một trạm có thể 
được truyền tín hiệu. Điều này được thực hiện bằng việc truyền một bó tín 
hiệu đặc biệt gọi là Token (mã thông báo) xoay vòng từ trạm này qua trạm 
khác. Một trạm chỉ có thể gửi đi bó dữ liệu khi nó nhận được mã không bận. 
 Các thiết bị kết nối chính của LAN 
Hub 
Hub là một trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm 
kết nối dây trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN được 
kết nối thông qua HUB. Một hub thông thường có nhiều cổng nối với 
người sử dụng để gắn máy tính và các thiết bị ngoại vi. Mỗi cổng hỗ trợ 
một bộ kết nối dùng cặp dây xoắn 10BASET từ mỗi trạm của mạng. 
Khi bó tín hiệu Ethernet được truyền từ một trạm tới hub, nó được lặp 
lại trên khắp các cổng khác của hub. Các hub thông minh có thể định 
dạng, kiểm tra, cho phép hoặc không cho phép bởi người điều hành 
mạng từ trung tâm quản lý hub. 
Có ba loại hub: 
• Hub đơn (stand alone hub) 
• Hub phân tầng (stackable hub, có tài liệu gọi là HUB sắp xếp) 
• Hub modun (modular hub) 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 15 
Modular hub rất phổ biến cho các hệ thống mạng vì nó có thể dễ dàng 
mở rộng và luôn có chức nǎng quản lý, modular có từ 4 đến 14 khe 
cắm, có thể lắp thêm các modun Ethernet 10BASET. 
Stackable hub là lý tưởng cho những cơ quan muốn đầu tư tối thiểu ban 
đầu nhưng lại có kế hoạch phát triển LAN sau này. 
Chú ý: Uỷ ban kỹ thuật điện tử (IEEE) đề nghị dùng các tên sau đây để 
chỉ 3 loại dây cáp dùng với mạng Ethernet chuẩn 802.3. 
• Dây cáp đồng trục sợi to (thick coax) thì gọi là 10BASE5 (Tốc độ 10 
Mbps, tần số cơ sở, khoảng cách tối đa 500m). 
• Dây cáp đồng trục sợi nhỏ (thin coax) gọi là 10BASE2 (Tốc độ 10 
Mbps, tần số cơ sở, khoảng cách tối đa 200m). 
• Dây cáp đôi xoắn không vỏ bọc (twisted pair) gọi là 10BASET (Tốc 
độ 10 Mbps, tần số cơ sở, sử dụng cáp sợi xoắn). 
• Dây cáp quang (Fiber Optic Inter-Repeater Link) gọi là FOIRL 
Liên mạng (internetworking) 
Việc kết nối các LAN riêng lẻ thành một liên mạng chung được gọi là 
Internetworking. Internetworking sử dụng ba công cụ chính là: bridge, 
router và switch. 
Cầu nối (bridge): 
Là cầu nối hai hoặc nhiều đoạn (segment) của một mạng. Theo mô hình 
OSI thì bridge thuộc mức 2. Bridge sẽ lọc những gói dữ liệu để gửi đi 
(hay không gửi) cho đoạn nối, hoặc gửi trả lại nơi xuất phát. Các bridge 
cũng thường được dùng để phân chia một mạng lớn thành hai mạng nhỏ 
nhằm làm tǎng tốc độ. Mặc dầu ít chức nǎng hơn router, nhưng bridge 
cũng được dùng phổ biến. 
Bộ dẫn đường (router) 
Chức nǎng cơ bản của router là gửi đi các gói dữ liệu dựa trên địa chỉ 
phân lớp của mạng và cung cấp các dịch vụ như bảo mật, quản lý lưu 
thông... 
Giống như bridge, router là một thiết bị siêu thông minh đối với các 
mạng thực sự lớn. router biết địa chỉ của tất cả các máy tính ở từng phía 
MẠNG MÁY TÍNH (COMPUTER NETWORKS) 16 
và có thể chuyển các thông điệp cho phù hợp. Chúng còn phân đường-
định truyền để gửi từng thông điệp có hiệu quả. 
Theo mô hình OSI thì chức nǎng của router thuộc mức 3, cung cấp thiết 
bị với thông tin chứa trong các header của giao thức, giúp cho việc xử 
lý các gói dữ liệu thông minh. 
Dựa trên những giao thức, router cung cấp dịch vụ mà trong đó mỗi 
packet dữ liệu được đọc và chuyển đến đích một cách độc lập. 
Khi số kết nối tǎng thêm, mạng theo dạng router trở nên kém hiệu quả 
và cần suy nghĩ đến sự thay đổi. 
Bộ chuyển mạch (switch) 
Chức nǎng chính của switch là cùng một lúc duy trì nhiều cầu nối giữa 
các thiết bị mạng bằng cách dựa vào một loại đường truyền xương sống 
(backbone) nội tại tốc độ cao. Switch có nhiều cổng, mỗi cổng có thể hỗ 
trợ toàn bộ Ethernet LAN hoặc Token Ring. 
Bộ chuyển mạch kết nối một số LAN riêng biệt và cung cấp khả nǎng 
lọc gói dữ liệu giữa chúng. 
Các switch là loại thiết bị mạng mới, nhiều người cho rằng, nó sẽ trở 
nên phổ biến nhất vì nó là bước đầu tiên trê

File đính kèm:

  • pdfMang may tinh.pdf
Giáo án liên quan