Kiến thức học kỳ I môn Địa lý Lớp 6

Bài 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ

1. Sự vận động của Trái Đất quanh trục.

- Trái đất tự quay một vòng quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông.

- Thời gian tự quay một vòng 24h ( một ngày, đêm).

- Trục của Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033’.

- Chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ. Mỗi khu vực có một giờ riêng gọi là giờ khu vực.

- Giờ gốc ( GMT) là khu vực có kinh tuyến gốc đi qua chính giữa ( giờ quốc tế)

- Phía Đông có một giờ sớm hơn phía Tây.

- Nước ta nằm trong khu vực giờ thứ 7 và thứ 8.

- Kinh tuyến 1800 là đường đổi ngày.

.2. Hệ quả của sự vận động tự quay của Trái Đất.

a. Hiện tượng ngày, đêm.

- Trái Đất có dạng hình cầu, nên bao giờ Mặt Trời chiếu sáng một nửa. Nửa được chiếu sáng là ngày. nửa nằm trong bóng tối là đêm.

- Trong khi đó Trái Đất lại tự quay từ Tây sang Đông nên ở khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm kế tiếp nhau.

 

doc5 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức học kỳ I môn Địa lý Lớp 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 KIẾN THỨC ĐỊA LÍ LỚP 6 -HKI
Bài 1: VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT.
1. Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời.
-Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
* Ý nghĩa của vị trí thứ 3: Là một trong những điều kiện rất quan trọng để góp phần tạo nên Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong Hệ Mặt Trời.
2. Hình dạng, kích thước của trái đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến .
a. Hình dạng: -Trái Đất có dạng hình cầu .
b. Kích thước - Kích thước Trái Đất rất lớn.
c. Hệ thống kinh, vĩ tuyến .
 - Các đường kinh tuyến nối liền 2 điểm cực Bắc và Nam có đội dài bằng nhau.
- Các vĩ tuyến là những đường vuông góc với các đường kinh tuyến, song song với nhau và có độ dài nhỏ dần từ xích đạo về hai cực.
- Kinh tuyến gốc là kinh tuyến oo đi qua đài thiên văn GriNuýt (thủ đô Luân Đôn-nước Anh), Kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến Đông. Kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc là kinh tuyến Tây.
- Vĩ tuyến gốc là đường vĩ tuyến lớn nhất 0o (đường Xích Đạo) vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Bắc là vĩ tuyến Bắc.Vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Nam là vĩ tuyến Nam.
Bài 3 TỈ LỆ BẢN ĐỒ.
1. Ý nghĩa tỉ lệ bản đồ.
a. Tỉ lệ bản đồ.
- Là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực địa.
- Dựa vào lệ bản đồ cho ta biết bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước thật của chúng trên thực địa 
- Hai dạng biểu hiện tỉ lệ bản đồ.
+ Tỉ lệ số: Là một phân số luôn luôn có tử số là 1
+ Tỉ lệ thước: Tỉ lệ được vẽ dưới dạng số đo đã có sẵn, mỗi đoạn đều ghi số độ dài tương ứng trên thực địa.
- Tỉ lệ bản đồ càng lớn, mức độ chi tiết của nội dung càng cao.
2. Đo tính khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ:
a. Đo tính khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ:
b.Bài tập
Bài 4: PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TỌA ĐỘ ĐỊA LÝ.
1. Phương hướng trên bản đồ.
- Dựa vào các đương kinh tuyến, vĩ tuyến để xác định phương hướng trên bản đồ.
- Phương hướng trên bản đồ: Gồm 8 hướng chính : Hướng Bắc, Nam, Đông, Tây, Tây Bắc, Đông Nam, Đông Bắc, Tây Nam.
- Đầu phía trên của đường kinh tuyến là hướng Bắc.
- Đầu phía dưới của đường kinh tuyến là hướng Nam.
- Đầu bên phải của vĩ tuyến là hướng Đông.
- Đầu bên trái của vĩ tuyến là hướng Tây.
- Những bản đồ không thể hiện các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc rồi tìm các hướng còn lại.
2. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lý.
a. Khái niệm kinh độ, vĩ độ toạ độ Địa Lý.
– Kinh độ và vĩ độ của một điểm gọi là số độ chỉ khoảng cách từ kinh tuyến và vĩ tuyến đi qua địa điểm đó đến kinh tuyến và vĩ tuyến gốc. 
– Tọa độ địa lí của một điểm chính là kinh độ, vĩ độ của điểm đó trên bản đồ.
b. Cách viết toạ độ địa lý của một điểm:
- Kinh độ viết trước vĩ độ viết sau. - Kinh độ viết trên vĩ độ dưới.
Bài 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ
1. Sự vận động của Trái Đất quanh trục.
- Trái đất tự quay một vòng quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông.
- Thời gian tự quay một vòng 24h ( một ngày, đêm).
- Trục của Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033’.
- Chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ. Mỗi khu vực có một giờ riêng gọi là giờ khu vực.
- Giờ gốc ( GMT) là khu vực có kinh tuyến gốc đi qua chính giữa ( giờ quốc tế)
- Phía Đông có một giờ sớm hơn phía Tây.
- Nước ta nằm trong khu vực giờ thứ 7 và thứ 8.
- Kinh tuyến 1800 là đường đổi ngày.
.2. Hệ quả của sự vận động tự quay của Trái Đất.
a. Hiện tượng ngày, đêm.
- Trái Đất có dạng hình cầu, nên bao giờ Mặt Trời chiếu sáng một nửa. Nửa được chiếu sáng là ngày. nửa nằm trong bóng tối là đêm.
- Trong khi đó Trái Đất lại tự quay từ Tây sang Đông nên ở khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm kế tiếp nhau.
b. Sự lệch hướng do vận động tự quay của Trái Đất.
- Do sự vận động tự quay của Trái Đất nên các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch hướng.
- Nhìn xuôi theo chiều chuyển động, thì ở nửa cầu Bắc vật chuyển động sẽ lệch về bên phải. Ở nửa cầu Nam chuyển động về bên trái.
Bài 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI.
1. Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng từ Tây sang Đông trên quỹ đạo có hình e líp gần tròn.
- Trong khi Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo (quanh Mặt Trời ), Trái Đất lúc nào cũng giữ nguyên một độ nghiêng và hướng nghiêng không đổi. Sự chuyển động đó gọi là sự chuyển động tịnh tiến
- Thời gian Trái Đất chuyển động một vòng trên quỹ đạo là 365 ngày 6 giờ.
2. Hiện tượng các mùa.
- Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động trên quỹ đạo, nên hai nửa cầu Bắc Nam.
- Trong năm, nửa cầu nào ngả về phía Mặt Trời, có góc chiếu lớn nhận được nhiều ánh sáng và nhiệt lúc ấy là mùa nóng của nửa cầu đó. Nửa cầu nào không ngả về phía Mặt Trời, có góc chiếu nhỏ, nhận được ít ánh sáng và nhiệt. Lúc ấy là mùa lạnh của nửa cầu đó.
Bài 9: HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA.
1. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau.
- Ngày 22/6 nửa cầu Bắc là mùa hè, có ngày dài đêm ngắn; nửa cầu Nam là mùa Đông, có ngày ngắn đêm dài; Ngày 22/12 nửa cầu Bắc là mùa đông, có đêm dài ngày ngắn; nửa cầu Nam là mùa hè, có ngày dài đêm ngắn.
Kết luận: Mùa hè có ngày dài, đêm ngắn; mùa đông có ngày ngắn đêm dài.
- Càng xa xích đạo về phía hai cực, hiện tượng ngày, đêm dài ngắn càng biểu hiện rõ rệt.
2 Ở hai miền cực số ngày có ngày,đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa
22/6 và ngày 22/12 các địa điểm ở các vĩ tuyến 660 33’ Nam có ngày hoặc đêm dài 24 giờ.
- Các địa điểm nằm từ 660 33’ Bắc và 660 33’ Nam đến hai cực có số ngày hoặc đêm dài 24 giờ dao động từ 1 ngày đến 6 tháng tuỳ theo mùa.
- Các địa điểm nằm ở cực Bắc và Nam có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ kéo dài 6 tháng tuỳ theo mùa.
- Vĩ tuyến 660 33’ Bắc là vòng cực Bắc và vĩ tuyến 660 33’ Nam. Các vòng cực là những đường giới hạn khu vực có ngày hoặc đêm dài 24 giờ.
 Bài 10: CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT 
1. Cấu tạo bên trong của Trái Đất
- Các lớp cấu tạo Trái Đất : + Lớp vỏ + Lớp trung gian + Lớp lõi
 - Lớp vỏ 
+ Độ dày từ 5km đến 70km
+ Trạng thái : rắn chắc 
+ Nhiệt độ : càng xuống sâu nhiệt độ càng cao nhưng chỉ tới 1000oc 
- Lớp trung gian độ dày gần 3km 
 + Trạng thái từ quánh dẻo đến lỏng nhiệt độ khoảng 1500oc đến 4700oc
- Lớp lõi trái đất
+ Độ dày trên 3000km
 + Trạng thái lỏng ở ngoài rắn ở trong nhiệt độ cao nhất khoảng 5000oc
2. Cấu tạo của lớp vỏ trái đất 
- Vỏ trái đất là lớp đá rắn chắc ở ngoài cùng của trái đất, được cấu tạo do 1 số địa mảng nằm kề nhau 
- Vỏ Trái Đất chiếm 15% thể tích và 1% khối lượng của trái đất.nhưng có vai trò rất quan trọng vì: là nơi tồn tại của các thành phần tự nhiên khác và là nơi sinh sống của xã hội loài người .
Bài 12:TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC TRONG VIỆC HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
1. Tác động của nội Lực và ngoại lực.
- Địa hình bề mặt Trái Đất rất da dạng do tác động của hai lực đối nghịch nhau: nội lực và ngoại lực.
- Nội lực: là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất, có tác động nén ép vào các lớp đất đá làm uốn nếp, đứt gẫy hoặc đẩy vật chất nóng chảy ở dưới sâu ra ngoài mặt đất thành hiện tượng núi lửa, động đất...
- Ngoại lực:Là những lực sinh ra ở bên ngoài trên bề Trái Đất.Gồm hai quá trình: Quá trình phong hoá các loại đá và xâm thực ( do nước chảy, do gió...
- Nội lực và ngoại lực là hai lực đối nghịch nhau. Chúng xảy ra đồng thời, tạo nên địa hình bề mặt Trái Đất.
2. Núi lửa và động đất.
a. Núi lửa: Là hình thức phun trào vật măcma ở dưới sâu lên mặt đất. - Những núi lửa đang phun hoặc mới phun là những núi lửa hoạt động. - Những núi ngừng phun đã lâu thường là những núi lửa đã tắt. 
b. Động đất: - Là hiện tượng dịch chuyển đột ngột các lớp đất đá ở dưới sâu trong lòng đất làm cho các lớp đất đá gần mặt đất bị rung chuyển. - Tác hại của động đất là rất lớn
Bài 13 14. Địa hình bề mặt Trái Đất
1. Núi và độ cao của núi
+ Núi là 1 dạng địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất.
– Có 3 bộ phận : Đỉnh (nhọn), Sườn (dốc), Chân núi (chỗ tiếp giáp mặt đất)
– Phân loại núi :
+ Núi thấp : Dưới 1000m
+ Núi trung bình : từ 1000m-2000m
+ Núi cao : Từ 2000m trở lên.
2. Núi già, núi trẻ
a. Núi già
– Được hình thành cách đây hàng trăm triệu năm.
– Trải qua các quá trình bào mòn mạnh.
– Có đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng.
b. Núi trẻ
– Được hình thành cách đây vài chục triệu năm.
– Có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng sâu.
3. Địa hình cacxtơ và các hang động
+ Địa hình cacxtơ là loại địa hình đặc biệt của vùng núi đá vôi.
– Các ngọn núi ở đây lởm chởm, sắc nhọn.
+ Hang động: là những cảnh đẹp tự nhiên.
– Hấp dẫn khách du lịch.
– Có các khối thạch nhũ đủ màu sắc
4.Bình nguyên( Đồng bằng)
- Bình nguyên:là dạng địa hình thấp, có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng, có độ cao tuyệt đối dưới 200m.
- Bình nguyên bồi tụ ở cửa các sông lớn gọi là châu thổ .
- Có 2 loại bình nguyên:
+Bình nguyên bồi tụ.
+Bình nguyên do băng hà bào mòn.
- Tạo thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp (trồng cây lương thực, thực phẩm).
5. Cao nguyên:
- Cao nguyên:là dạng địa hình có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, có sườn dốc, có độ cao tuyệt đối trên 500m.
- Tạo thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp (trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn).
6.Đồi:
- Đồi:là dạng địa hình nhô cao, có đỉnh tròn, sườn thoải,có độ cao tương đối không quá 200m.
- Đồi thường có ở vùng Trung Du.(Ví dụ:phía bắc Việt Nam)
-Tạo thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp.

File đính kèm:

  • docKien thuc dia li 6 HKI_12763223.doc
Giáo án liên quan