Khóa luận Phát triển công cụ Marketing thương mại di động tại Website Cucre.vn
Vấn đề chia sẻ thông tin giữa người mua và người mua và người bán thông qua công cụ marketing TMDĐ cũng diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các thông tin của mình đến với khách hàng nhanh.
Bằng việc sử dụng các công cụ marketing TMDĐ, doanh nghiệp có thể giảm được rất nhiều các chi phí như: Các chi phí bán hàng và giao dịch, các chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm, các văn phòng không giấy tờ (bằng việc sử dụng Internet) có diện tích nhỏ hơn, chi phí cho việc tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không có giấy tờ, không in ấn.
Công cụ marketing TMDĐ giúp loại bỏ trở ngại về mặt không gian và thời gian, do đố giúp thiết lập và cũng cố các quan hệ đối tác. Thông qua thiết bị di động, các thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp và liên tục với nhau như không có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục. Những đối tác kinh doanh và những cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và doanh nghiệp có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Với việc sử dụng công cụ marketing TMDĐ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng có nhiều cơ hội để tiến hành buôn bán với thị trường nước ngoài. Chi phí dao dịch thấp giúp tạo cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thông cải thiện các cơ sở kinh tế. Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ, các hộ gia đình kinh doanh cá thể, các hợp tác xã và các cộng đồng khác giới thiệu hình ảnh về mình và về sản phẩm của mình ra toàn thế giới.
Công cụ marketing TMDĐ đem lại một lợi ích lớn cho khách hàng, đó là: cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn, đồng thời vẫn có thể “cá nhân hóa” từng khách hàng.
c thực tế thông qua tỷ lệ phân tích, câu trả lời có thể thiếu chính xác. 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 2.1.2.1. Phương pháp định lượng Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft. Cũng như các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong Excel cũng có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với người dùng. Excel hiện nay đã là phiên bản thứ 5 của Microsoft kể từ năm 1993. Ưu điểm: Excel làm theo ý muốn, dễ dàng thao tác (Ví dụ: Khi làm kế toán Excel nhiều người không cần phải có khái niệm danh mục). Excel không phụ thuộc vào nhà phát triển, tăng khả năng tự mày mò, làm chủ công việc. Excel vô cùng mạnh mẽ trong việc tính toán, xử lý số liệu, trình bày, in ấn, cho phép lập trình bổ sung thêm các tính năng thông qua việc sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic for Application (gọi tắt là VBA) có sẵn ngay trong Excel. Nhược điểm: Dữ liệu lớn trên 5Mb mở ra rất chậm. Chỉ đáp ứng về mặt sổ sách thông thường, các phân tích thống kê mang tính quản trị rất khó. (Trừ khi phải lập trình VBA). Dữ liệu không có sự dàng buộc nhau, có thể xóa sửa tùy ý. Chỉ làm 1 người trên 1 file tại 1 thời điểm. Dữ liệu toàn bộ kế toán trong nhiều năm phải lưu trữ nhiều files độc lập. 2.1.2.2. Phương pháp định tính Phương pháp nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa hành vi của con người và nhóm người từ quan điểm của các nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính giúp cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Nghiên cứu định tính cho phép các nghiên cứu viên hạn chế các sai số ngữ cảnh bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn và tạo ra một môi trường phỏng vấn mà trong đó đối tượng cảm thấy thoải mái nhất. Một số phương pháp định tính mà tác giả sử dụng là phương pháp diễn dịch và tổng hợp quy nạp, dùng để phân tích dữ liệu thu thập được qua khách hàng và dữ liệu thứ cấp. Trong đó, phương pháp diễn dịch là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể, rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thuyết. Mục đích của phương pháp này là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo lý do cho trước. Các lý do này thể hiện qua kết luận và thể hiện qua các chứng minh cụ thể. Phương pháp tổng hợp quy nạp là phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiên và giải thích chúng theo căn nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nap đưa ra sự liên quan giữa các dữ kiện và tạo thành quy tắc. Qua hai phương pháp phân tích dữ liệu định tính này giúp tác giả có cái nhìn rõ hơn về mối tương quan giữa lý thuyết và thực tế, ứng dụng lý thuyết trong thực tế một cách hiệu quả. 2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ MARKETING TMDĐ TẠI WEBSITE CUCRE.VN 2.2.1. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ 2.2.1.1. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ trên thế giới Cụm từ TMDĐ đầu tiên được đặt ra vào năm 1997 bởi Kenvin Duffey tại buổi ra mắt của Diễn đàn Thương mại di động toàn cầu. Cho đến nay, TMDĐ vẫn là một thị trường tiềm năng mà rất nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới đang muốn khai thác triệt để. Tim Merel, người sáng lập Công ty nghiên cứu mạng internet điện thoại di động toàn cầu Digi- Captial, cho biết TMDĐ có thể đạt US$ 700 tỷ trong năm 2017. Theo BI Intelligence vào tháng 1 năm 2013, 29% người sử dụng điện thoại di động để thực hiện hoạt động mua hàng. Walmart ước tính rằng 40% lượt viếng tăng trang web mua sắm của họ trong tháng 12 năm 2012 là từ thiết bị di động. Những con số trên đều chứng tỏ được rằng, TMDĐ đang hoạt động hiểu quả tại các nước phát triển trên thế giới và có xu hướng phát triển hơn nữa. 2.2.1.2. Tổng quan tình hình ứng dụng công cụ marketing TMDĐ ở Việt Nam Trong bối cảnh kinh tế nhiều khó khăn, TMĐT với cuộc cách mạng công nghệ di động, dẫn đầu bởi điện thoại thông minh và các phần mềm ứng dụng đang góp phần thúc đẩy hoạt động bán lẻ, tạo ra sự chuyển hướng căn bản trong mối quan hệ tương tác giữa người tiêu dùng, nhà bán lẻ và thương hiệu hàng hóa. Các hoạt động marketing TMDĐ tại Việt Nam hiện nay mới chỉ bắt đầu, chưa rõ ràng về cách thức và các công cụ mà các doanh nghiệp đang sử dụng. Các cuộc khảo sát hiện tại mới chỉ đưa ra được những con số về xu hướng sử dụng thiết bị di động của khách hàng, chứ chưa cụ thể vào số liệu các công cụ marketing TMDĐ đem lại cho doanh nghiệp. Những nghiên cứu tại Việt Nam theo tác giả còn khá sơ khai, nếu như trên thế giới, có những hướng nhìn rõ ràng về marketing TMDĐ trong những năm tới, thì tại Việt Nam mới chỉ là bắt đầu. 2.2.2. Giới thiệu tổng quan về Cucre.vn 2.2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh là công ty thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam. Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh ra đời vào tháng 8 năm 2010, là công ty chuyên phân phối, vận chuyển sản phẩm tiêu dùng nhanh, phục vụ chuyển hàng tại nhà trong thời gian ngắn nhất. Trụ sở chính: Tòa nhà Vân Hồ, Số 51 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Văn phòng kho: 333A Nguyễn Khoái, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chi nhánh Hồ Chí Minh: Tầng 4, Số 70 Lữ Gia Plaza, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Website chính Lĩnh vực kinh doanh: Công ty TNHH Bán Lẻ Nhanh chuyên phân phối và vận chuyển các sản phẩm tiêu dùng nhanh, phục vụ chuyển hàng tận nhà trong thời gian ngắn nhất. Các sản phẩm tiêu dùng cụ thể là: thời trang, hàng gia dụng, đồ dùng cho Mẹ và Bé, sản phẩm công nghệ, dịch vụ và ẩm thực, mỹ phẩm, quà tặng. 2.2.2.2. Giới thiệu về website Cucre.vn Tháng 9 năm 2010 Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh cho ra đời một dự án mới Cực rẻ - với website Cucre.vn, ban đầu đây là một website mua sắm cộng đồng, hay nói cách khác là một website “mua theo nhóm” (Groupon). Hàng ngày, hàng tuần Cực rẻ cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng với mức giảm giá ưu đãi nhất từ việc ăn chơi, mua sắm tại khắp các tỉnh thành phố. Tuy nhiên, để đáp ứng với nhu cầu của khách hàng, từ tháng 5/2012, với sự xuất hiện của cửa hàng offline đầu tiên – cửa hàng Nguyễn Bỉnh Khiêm, Cucre.vn đã định hướng chuyển sang mô hình Bán lẻ. Cucre.vn đã liên tục xây dựng thêm vào hệ thống cửa hàng của mình những cửa hàng có vị trí thuận lợi trên khắp địa bàn Hà Nội. Thời điểm có số lượng cửa hàng nhiều nhất là đầu tháng 2 năm 2014, Cực rẻ đã có 14 cửa hàng Offline. Tuy nhiên, tính đến thời điểm tháng 12 năm 2014, Cucre.vn chỉ còn lại 7 cửa hàng. Địa chỉ website: Slogan : Luôn luôn rẻ nhất Website Cucre.vn chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang, công nghệ, mỹ phẩm, đồ dùng sinh hoạt,với mức giá ưu đãi tới từng khách hàng. Kèm theo đó, Cucre.vn còn cung cấp những gói tiết kiệm thuộc lĩnh vực du lịch, vui chơi, ẩm thực, Trong tương lai gần, Cucre.vn sẽ giới thiệu thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm phong phú hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của cộng đồng người tiêu dùng. 2.2.2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Cucre.vn Cơ cấu nhân sự: Tới tháng 12/2014, tổng số nhân sự làm việc tại Dự án Cucre.vn là 42 người, số nhân sự và trình độ tại các Bộ phận cụ thể như sau: Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự website Cucre.vn STT Bộ phận Số lượng (người) Trình độ 1. Quản lý 1 Đại học (Tốt nghiệp chuyên ngành TMĐT) 2. Trợ lý 2 Đại học (100%) 3. Kinh doanh 11 Đại học (55%) và Cao đẳng (45%) 4. Chăm sóc khách hàng 3 Đại học (33% ), Cao đẳng (67%) 5. Marketing 8 Đại học (88%) và Cao đẳng (12%) 6. Kế toán – Tài chính 4 Đại học (50%) và Cao đẳng (50%) 7. Bán hàng 12 Đại học (17%), Cao đẳng (17%), Trung cấp (8%) và PTTH (58%) 8. Kho 1 Cao đẳng (100%) (Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh) Với 7 cửa hàng Offline, nhân sự cho bộ phận bán hàng là nhiều nhất, trong đó có tới 58% là tốt nghiệp Phổ thông trung học, và lực lượng bán hàng này chủ yếu là Cộng tác viên – làm việc theo ca. Bởi nhu cầu nhân sự bộ phận này là khá lớn, việc tuyển dụng nhân sự theo cách này sẽ giúp giảm chi phí nhân sự. Ngoài ra, những bộ phận và chức vụ chuyên môn khác chủ yếu là có trình độ Đại học, đặc biệt là Chức vụ Quản lý là nhân viên có trình độ Đại học tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị Thương mại điện tử. Sơ đồ cấu trúc tổ chức Dự án Cucre.vn: Quản lý Để có thể vận hành nhịp nhàng và trơn tru, bộ máy Cực rẻ hiện có 8 Bộ phận chính được thể hiện rõ trong Sơ đồ cấu trúc tổ chức như hình 2.1 dưới đây: Trợ lý Bộ phận CSKH Bộ phận Kinh doanh Bộ phận Marketing Bộ phận Kho Bãi Bộ phận Bán Hàng Bộ phận Kế toán Nhóm KD1 Nhóm KD2 Nhóm KD3 (Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh) Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức tại dự án Cucre.vn Quản lý: người trực tiếp kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của dự án. Trợ lý: giúp đỡ Quản lý trong các công việc chung. Bộ phận Kinh doanh: Xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị; đưa ra ý kiến trong việc quản lý, điều hành mạng lưới kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời tư vấn bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Bộ phận Marketing: Xây dựng và triển khai các chương trình Marketing về website và doanh nghiệp. Chụp ảnh và viết bài quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên website. Bộ phận Bán hàng: Tổ chức giao hàng và bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Kiểm kê số lượng hàng hóa trong kho, báo cáo tình hình tồn kho cho các bộ phận phòng ban khác. Bộ phận Kho bãi: Kiểm tra, kiểm soát và quản lý hàng hóa trong kho, chịu trách nhiệm nhập kho hàng hóa và xuất kho hàng hóa cho bộ phận bán hàng và bộ phận vận chuyển. Bộ phận Chăm sóc Khách hàng: Xác nhận các đơn hàng được đặt; Hướng dẫn và Giải đáp các thắc mắc của khách hàng trong quá trình đặt hàng tại website Cucre.vn hoặc mua hàng tại các cửa hàng Cucre.vn. Bộ phận Kế toán: Kiểm soát số lượng hàng hóa nhập - xuất – tồn kho, thanh toán công nợ cho nhà cung cấp, thanh toán tiền lương cho nhân viên và một số công việc khác. 2.2.2.4. Doanh thu đạt được đến tháng 12/2014 Cucre.vn là website mua sắm cộng đồng, cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng với mức giảm giá ưu đãi nhất từ việc ăn chơi, mua sắm tại khắp các tỉnh thành phố. Tới tháng 5/2012, Cực rẻ mở cửa hàng offline đầu tiên – cửa hàng Nguyễn Bỉnh Khiêm và bắt đầu chính thức chuyển sang mô hình Bán lẻ, sau đó mở rộng dần các cửa hàng sau này. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty trong 3 năm 2012, 2013 và 2014: Doanh thu bán hàng của Cucre năm 2012 là 31, 2 tỉ, tới năm 2013 là 62,3 tỉ, tăng gấp gần 2 lần sau 1 năm. Tới năm 2014, con số này đã tăng lên tới 77,1 tỉ đồng, gấp 1,2 lần so với năm 2013 và gấp 2,5 lần so với năm trước đó. Cùng với đó, chúng ta thấy các con số về Giá vốn hàng hóa từ năm 2011 tới năm 2012 đều tăng so với năm trước đó. Tuy nhiên, Lợi nhuận thuần hàng hóa của năm 2014 lại bị giảm đi so với năm 2013, thậm chí còn kém năm 2012. Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Dự án Cucre.vn 3 năm gần đây Đơn vị: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 1 Doanh thu bán hàng 77.109.694.711 62.376.230.323 31.222.192.097 2 Giá vốn hàng hóa 57.514.551.970 49.253.864.098 23.359.177.077 3 Lợi nhuận thuần hàng hóa 19.595.142.741 49.253.864.098 23.359.177.077 4 Chi phí Marketing 2.357.789.399 4.726.410.031 5.310.521.545 5 Chi phí cửa hàng 2.435.552.423 3.639.036.160 60.783.987 (Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Bán lẻ Nhanh) Điều gì đã tạo ra sự sụt giảm này? Nhìn vào chỉ tiêu số 4 và 5, tác giả có thể dễ dàng nhận ra, Chi phí Marketing và Chi phí cửa hàng của năm 2014 đã bị cắt giảm so với các năm trước. Điều đó có nghĩa là, các cửa hàng Offline của Cucre.vn đã không mang lại hiệu quả như mong muốn, việc hoạt động Marketing không đạt được đúng như kỳ vọng đặt ra. Chính vì những thay đổi này, doanh thu của Cucre.vn tuy có tăng, nhưng con số tăng so với những lần tăng trước không nhiều. Cucre.vn cần có những hướng đi mới trong việc marketing để có thể cải thiện hơn những con số này. 2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc phát triển công cụ marketing TMDĐ tại website Cucre.vn 2.2.3.1. Môi trường vĩ mô Yếu tố kinh tế Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp... Trước bối cảnh đó, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quyết định nhằm tiếp tục ổn định vĩ mô, tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo đà tăng trưởng, bảo đảm công tác an sinh xã hội cho toàn dân. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013, trong đó quý I tăng 5,06%; quý II tăng 5,34%; quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 6,96%. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2014 tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2013. CPI bình quân năm 2014 tăng 4,09% so với bình quân năm 2013, mức tăng khá thấp trong 10 năm trở lại đây.Trong năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng bình quân mỗi tháng tăng 0,15%. Mục tiêu kiểm soát lạm phát của Chính phủ tiếp tục được thực hiện thành công, góp phần quan trọng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng. Như vậy, mặc dù nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục ở một vài mặt nào đó nhưng nó vẫn làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua sắm của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp trong nước nói chung và Cucre.vn nói riêng sẽ gặp khó khăn trong việc tính toán đầu tư vào việc marketing cho Công ty. Đặc biệt vào thời điểm các công cụ marketing TMDĐ mới xuất hiện như hiện nay, thì việc hoạch định chiến lược cho từng công cụ sẽ gặp khá nhiều khó khăn. Doanh nghiệp sẽ chưa thể định hướng được đầu tư vào công cụ nào và đầu tư bao nhiêu là hiệu quả. Yếu tố chính trị- pháp luật Môi trường pháp lý cho TMĐT liên tục được bổ sung hoàn thiện nhờ một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn như Luật Giao dịch điện tử ban hành năm 2005; Luật Công nghệ thông tin được ban hành trong năm 2007; Nghị định về TMĐT; Nghị định về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; Nghị định về Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước; Nghị định về chống thư rác; Nghị định về Quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và cung cấp thông tin điện tử... Bên cạnh đó, khung chế tài cho việc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến ứng dụng TMĐT và CNTT cũng dần hoàn thiện với Nghị định 63/2007/NĐ-CP ban hành năm 2007; Nghị định 06/2008/NĐ-CP ban hành năm 2008; Nghị định 28/2009/NĐ-CP ban hành năm 2009... Như vậy, khung pháp lý về TMĐT ở Việt Nam đã được hình thành, nhận được sự quan tâm cao của Chính phủ, được Chính phủ xem xét hàng năm, bổ sung và sửa đổi kịp thời. Điều đó dần tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp nói chung và Cucre.vn nói riêng. Một số khó khăn về khung pháp lý mà website Cucre.vn có thể vướng mắc trong marketing TMDĐ có thể liên quan đến đến những nghị định số 77/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 90/2008/NĐ-CP về Chống thư rác đã đưa ra những thay đổi lớn cả về hướng quản lý cũng như các quy định cụ thể đối với những bên liên quan trong việc sử dụng công cụ marketing thông qua tin nhắn SMS. Yếu tố văn hóa- xã hội Văn hóa xã hội ở mỗi quốc gia luôn có những điểm khác biệt rất lớn. Tại Việt Nam, mặc dù thói quen tiêu dùng theo các phương thức truyền thống vẫn chiếm phần lớn nhưng người dân Việt Nam đang dần có sự chuyển dịch niềm tin vào việc mua sắm trực tuyến khi những website TMĐT đang ngày một hoàn thiện hơn. Việt Nam thuộc nhóm nước có dân số trẻ. Người tiêu dùng trẻ rất chịu khó chịu khó tìm kiếm thông tin và sản phẩm trên internet nhiều hơn và đặc biệt là trên các trang tìm kiếm như Google. Khi khách hàng có sự tin tưởng hơn vào mạng internet và các sản phẩm dịch vụ trên đó thì việc hỗ trợ chăm sóc và làm thỏa mãn để khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ quay lại với website Cucre.vn sẽ là cực kì cần thiết qua đó giúp tăng được doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Yếu tố này ảnh hưởng khá nhiều theo chiều hướng tiêu cực tới việc ứng dụng các công cụ marketing TMDĐ của Cucre.vn. Khi khách hàng của doanh nghiệp vẫn chưa quen với việc nhận được cái thông tin quảng cáo trên các thiết bị di động của mình. Họ cảm thấy khó chịu, dẫn đến hiệu quả mua hàng chưa đạt được như mong muốn. Tuy nhiên, điều đó cũng không khẳng định rằng, các công cụ marketing TMDĐ sẽ không thể phát triển trong thời gian tới. Yếu tố công nghệ thông tin Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin là yếu tố có tính quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh. Theo báo cáo Thương mại điện tử 2014 của Bộ Công thương, một số nét điển hình về cơ sở hạ tầng công nghệ ở Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động marketing TMDĐ ở Việt Nam được thể hiện qua những thông tin sau: Với dân số 90,73 triệu người năm 2014, Việt Nam là nước đông dân thứ 14 trên thế giới, thứ 8 Châu Á và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á. Dân số Việt Nam tăng 1,08% so với năm 2013, bao gồm dân số thành thị 30 triệu người, chiếm 33% ; dân số nông thông 61 triệu người, chiếm7 6%. Trong đó, tỷ lệ dân số có sử dụng Internet là 39%, số lượng thuê bao di động trên 130 triệu thuê bao (1 người Việt Nam trung bình có 1,45 thẻ SIM điện thoại), 36% dân số có sử dụng Internet qua nền tảng di động. (Hình 2.2) (Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2014) Hình 2.2: Tỷ lệ sử dụng Internet trên di động của người Việt Nam Như số liệu ở trên, số người dùng Internet tại Việt Nam liên tục tăng qua từng năm. Đồng thời, tỉ lệ phần trăm dân số sử dụng TMDĐ cũng tăng theo. Điều đó đánh giá mức độ phổ cập TMDĐ ngày càng cao. Đây là một tín hiệu đáng mừng với các doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp ứng dụng TMDĐ như website Cucre.vn nói riêng. Tháng 1 năm 2015, WeAreSocial đã công bố kết quả khảo sát về tỷ lệ dân số mua hàng trực tuyến qua thiết bị di động của 27 quốc gia. Theo đó, ưu thế cơ cấu dân số vàng với 40% dân số có độ tuổi trẻn từ 10 đến 24 tuổi đã đưa Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia có tỷ lên dân số mua hàng trực tuyến qua thiết bị di dộng tương đối cao lên đến 15%, đứng ngang hàng với Úc, Brazil, Arab Saudi, đứng trên các nước có nền kinh tế phát triển về công nghệ như nhật, Pháp, (Hình 2.3) (Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2014) Hình 2.3: Tỷ lệ dân số mua hàng trực tuyến qua thiết bị di động (%) Đây là một tín hiệu đáng mừng cho những doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và Cucre.vn nói riêng. Xu hướng TMDĐ đang dần phát triển và sẽ là một cơ hội tiềm năng nếu các doanh nghiệp biết cách khai thác và phát triển nó. Với số lượng người sử dụng thiết bị di động ngày càng tăng như hiện nay, việc phát triển các công cụ marketing TMDĐ sẽ ngày càng thuận lợi hơn. 2.2.3.2. Môi trường ngành Yếu tố đối thủ cạnh tranh Cuộc sống ngày càng bận rộn, tiêu dùng và mua sắm qua internet ngày càng được nhiều người lựa chọn. Đặc biệt là đối với những mặt hàng thiết yếu như: thời trang, thiết bị gia dụng, dịch vụ làm đẹp, Đó là đa số những mặt hàng mà Cucre.vn đang kinh doanh. Hiện nay, website Cucre.vn đang đối mặt với thách thức đến từ 2 loại đối thủ cạnh tranh chính, đó là: các website bán lẻ và các website kinh doanh theo mô hình Groupon. Nguyên nhân là do Cucre.vn bắt đầu đi lên từ mô hình kinh doanh Groupon và chuyển sang mô hình kinh doanh bán lẻ từ năm 2010. Về mô hình groupon hiện nay, tác giả có thể kể đến: Muachung.vn, Nhommua.com, Cungmua.com, Hotdeal.vn. Năm 2013 qua cũng là một năm có nhiều biến động trong mô hình kinh doanh groupon tại Việt Nam. Tuy vẫ
File đính kèm:
- Khoa_luan_De_tai_PHAT_TRIEN_CONG_CU_MARKETING_THUONG_MAI_DI_DONG_TAI_WEBSITE_CUCREVN.docx