Kế hoạch dạy học môn Hóa học Lớp 8 - Bài: Định luật bảo toàn khối lượng
1. Hoạt động 1: khởi động (4 phút) 1.1. Mục tiêu hoạt động
- KHTN 3.1_ M1: Nhận ra được hiện tượng thực tiễn đơn giản liên quan tới định luật bảo toàn khối lượng.
1.2. Tổ chức hoạt động
- Xem Clips và trả lời câu hỏi sau: Ở phản ứng hóa học trên, yếu tố nào đã thay
đổi và yếu tố nào được giữ nguyên?
Nội dung clips
“Robert Boyle: Kính chào quý vị, tôi là Robert Boyle, ngày hôm nay tôi sẽ tiến hành thí nghiệm chứng minh sự kì diệu của phản ứng hóa học, tôi có 1 đoạn dây thiếc, tôi sẽ cân lên để biết khối lượng ban đầu của đoạn dây thiếc là bao nhiêu. Như mọi người có thể thấy, khối lượng ban đầu của đoạn dây thiếc là 94,3 gam. Sau đó tôi sẽ đốt đoạn dây thiếc lên để mọi người cùng quan sát. Mọi người thấy trên bề mặt của đoạn dây thiếc xuất hiện chất rắn màu xám nhạt.
Nhà khoa học trong hội nghị: Chứng tỏ đã có phản ứng hóa học xảy ra đúng không quý vị?
Robert Boyle: Sau phản ứng, khi cân lại, thấy khối lượng đoạn dây thiếc bây giờ là 96,3 gam, tăng lên 2 gam so với khối lượng ban đầu. Tôi khẳng định, khối lượng tăng lên là do phản ứng hóa học.
KẾ HOẠCH DẠY HỌC: ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG_(KHTN 8) A. Yêu cầu cần đạt Tiến hành được thí nghiệm để chứng minh: Trong phản ứng hoá học, khối lượng được bảo toàn. Phát biểu được định luật bảo toàn khối lượng. B. Mục tiêu dạy học KHTN 1.2_M1: Phát biểu được nội dung của định luật bảo toàn khối lượng: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng” KHTN1.6_M2: Giải thích được cơ sở khoa học của định luật bảo toàn khối lượng (dựa vào bản chất phản ứng hóa học dẫn đến sự bảo toàn số lượng nguyên tử các nguyên tố trong phản ứng hóa học). KHTN 1.2_M2: Viết được biểu thức liên hệ giữa khối lượng của các chất trong một số phản ứng cụ thể. KHTN 2.4_M2: Tiến hành thí nghiệm, quan sát và nhận xét được hiện tượng của thí nghiệm từ đó rút ra được kết luận về sự bảo toàn khối lượng các chất trong phản ứng hóa học. KHTN 3.1_ M1: Giải thích được hiện tượng thực tiễn đơn giản liên quan tới định luật bảo toàn khối lượng KHTN 3.2_M1: Vận dụng được các kiến thức để giải quyết một số bài tập đơn giản. HT 2.1_M3: Tập hợp nhóm theo đúng yêu cầu, nhanh và đảm bảo trật tự. HT 3.2_M3: Hỗ trợ các thành viên trong nhóm các tiến hành thí nghiệm. HT 3.5_M3: Ghi chép kết quả làm việc nhóm một cách chính xác, có hệ thống. HT 3.4_M2: Thảo luận với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. Ghi chú: (KHTN: Năng lực KHTN, HT: Năng lực hợp tác; 1.1, 1.2: Biểu hiện cụ thể của năng lực khoa học tự nhiên, M1: Mức 1). Chuẩn bị của giáo viên và học sinh Giáo viên Giáo án, giáo án điện tử, phiếu học tập. Máy chiếu, loa. STT Hóa chất Số lượng STT Dụng cụ Số lượng 1 Dung dịch BaCl2 1 (lọ) 1 Cân điện tử 4 2 Dung dịch Na2SO4 1 (lọ) 2 Bảng phụ 4 3 Dung dịch NaOH 3 (lọ) 3 Nam châm to 8 4 Dung dịch 1 (lọ) 4 Bút dạ xanh 4 phenolphtalein 5 Dung dịch CuSO4 1 (lọ) 5 Giấy khô lau bảng 4 6 Dung dịch FeCl3 1 (lọ) 6 Công tơ hút 4 2. Học sinh Ôn lại kiến thức về đơn chất, hợp chất, bản chất của phản ứng hóa học, dấu hiệu nhận biết phản ứng hóa học. Mikhail Vasilyevic Lomonosov Antoine Laurent de Lavoisier D. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: khởi động (4 phút) 1.1. Mục tiêu hoạt động - KHTN 3.1_ M1: Nhận ra được hiện tượng thực tiễn đơn giản liên quan tới định luật bảo toàn khối lượng. 1.2. Tổ chức hoạt động - Xem Clips và trả lời câu hỏi sau: Ở phản ứng hóa học trên, yếu tố nào đã thay đổi và yếu tố nào được giữ nguyên? Nội dung clips “Robert Boyle: Kính chào quý vị, tôi là Robert Boyle, ngày hôm nay tôi sẽ tiến hành thí nghiệm chứng minh sự kì diệu của phản ứng hóa học, tôi có 1 đoạn dây thiếc, tôi sẽ cân lên để biết khối lượng ban đầu của đoạn dây thiếc là bao nhiêu. Như mọi người có thể thấy, khối lượng ban đầu của đoạn dây thiếc là 94,3 gam. Sau đó tôi sẽ đốt đoạn dây thiếc lên để mọi người cùng quan sát. Mọi người thấy trên bề mặt của đoạn dây thiếc xuất hiện chất rắn màu xám nhạt. Nhà khoa học trong hội nghị: Chứng tỏ đã có phản ứng hóa học xảy ra đúng không quý vị? Robert Boyle: Sau phản ứng, khi cân lại, thấy khối lượng đoạn dây thiếc bây giờ là 96,3 gam, tăng lên 2 gam so với khối lượng ban đầu. Tôi khẳng định, khối lượng tăng lên là do phản ứng hóa học. Lavoisier: Tôi là Lavoisier, Tôi không đồng ý với quan điểm cho rằng phản ứng hóa học làm cho khối lượng của vật chất tăng lên hay giảm đi. Liệu rằng Robert Boyle hay Lavoisier mới là người có kết luận chính xác. GV cho HS xem video clip và chiếu flash mô tả bản chất của phản ứng hiđro tác dụng với oxi tạo ra nước. 1.3. Dự kiến đánh giá hoạt động Thông qua câu trả lời của HS dự đoán câu trả lời HS: TH1 trả lời đúng: yếu tố thay đổi là liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử, yếu tố được giữ nguyên là số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố. TH2 trả lời chưa chính xác: yếu tố thay đổi là các phân tử, yếu tố được giữ nguyên là số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố. Hoạt động 2: Thí nghiệm kiểm chứng tổng khối lượng các chất trước và sau phản ứng (8 phút) Mục tiêu hoạt động KHTN 2.4_M2: Tiến hành thí nghiệm, quan sát và nhận xét được hiện tượng của thí nghiệm từ đó rút ra được kết luận về sự bảo toàn khối lượng các chất trong phản ứng hóa học. KHTN 1.2_M1: Phát biểu được nội dung của định luật bảo toàn khối lượng: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng” KHTN 1.2_M2: Viết được biểu thức liên hệ giữa khối lượng của các chất trong một số phản ứng cụ thể. KHTN1.6_M2: Giải thích được cơ sở khoa học của định luật bảo toàn khối lượng (dựa vào bản chất phản ứng hóa học dẫn đến sự bảo toàn số lượng nguyên tử các nguyên tố trong phản ứng hóa học). HT 2.1_M3: Tập hợp nhóm theo đúng yêu cầu, nhanh và đảm bảo trật tự. HT 3.2_M3: Hỗ trợ các thành viên trong nhóm các tiến hành thí nghiệm. HT 3.5_M3: Ghi chép kết quả làm việc nhóm một cách chính xác, có hệ thống. HT 3.4_M2: Thảo luận với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. 2.2. Tổ chức hoạt động 2.2.1. Chia lớp làm 4 nhóm tiến hành thí nghiệm Các bước Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 tiến hành thí BaCl2 + NaOH + CuSO4 (NaOH, chất chỉ NaOH + FeCl3 nghiệm Na2SO4 thị) + H2SO4 B1: Trước khi nhỏ Khối lượng Khối lượng = Khối lượng = Khối lượng = dung dịch trong = (g) (g) (g) (g) công tơ hút xuống lọ hoá chất B2: Sau khi nhỏ Khối lượng Khối lượng = Khối lượng = Khối lượng = dung dịch trong = (g) (g) (g) (g) công tơ hút xuống Hiện tượng: Hiện tượng: Hiện tượng: Hiện tượng: lọ hóa chất Giới thiệu bộ dụng cụ, hóa chất, hướng dẫn cách sử dụng cân điện tử. GV phát phiếu học tập cho HS, dán bảng phụ lên bảng. Học sinh làm việc nhóm: Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn trong phiếu học tập Thảo luận nhóm, ghi lại kết quả theo bảng trong phiếu học tập Báo cáo kết quả Theo dõi các nhóm báo cáo và nhận xét So sánh về tổng khối lượng các chất phản ứng và tổng khối lượng các chất sản phẩm trong các phản ứng hóa học trên ? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhiệm vụ 1: Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn Nhiệm vụ 2: Ghi lại kết quả theo bảng sau Các bước tiến hành Hiện tượng, khối lượng thí nghiệm B1: - Quan sát lọ hóa chất được phát Khối lượng = .(g) - Đặt lọ hóa chất lên cân (chú ý cầm ở phần thân lọ) - Ghi khối lượng cân được B2: - Để yên lọ trên bàn cân Khối lượng = .(g) - Bóp nút cao su cho dung dịch trong công tơ hút So sánh khối lượng trước và sau phản ứng chảy xuống lọ. ........................................ Bỏ tay ra, quan sát hiện tượng và ghi khối lượng cân được. 2.2.2. Theo dõi đoạn clip ghi lại quá trình làm thí nghiệm của bạn Nam cho phản ứng kẽm tác dụng với dung dịch axit sunfuric. “Xin chào các bạn, mình là Hoài Nam, hôm nay mình sẽ tiến hành thí nghiệm chứng minh ĐLBTKL không hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp, mời các bạn theo mình. Mình có 1 cốc thủy tinh đựng kẽm hạt, 1 cốc thủy tinh khác đựng dung dịch H2SO4 loãng, mình sẽ đặt cả 2 cốc lên bàn cân và ghi lại kết quả, tổng khối lượng của các chất ban đầu là 109,6 gam. Sau đó mình sẽ đổ dung dịch ở cốc 1 vào cốc 2 và đặt cốc 1 trở lại bàn cân. Các bạn thấy đấy, đã xuất hiện bọt khí chứng tỏ có phản ứng hóa học xảy ra và khối lượng của các chất sau phản ứng là 109,5 gam, giảm đi so với khối lượng ban đầu. Mình đưa ra kết luận, ĐLBTKL không đúng trong trường hợp này”. Dấu hiệu nào chứng tỏ có phản ứng hóa học xảy ra? Xuất hiện bọt khí, kẽm tan dần. Nam cân được tổng khối lượng các chất trước và sau phản ứng có bằng nhau không? Không, tổng khối lượng các chất sau phản ứng nhỏ hơn ban đầu. Bạn Nam cho rằng định luật BTKL không đúng trong trường hợp này. Con có đồng ý với ý kiến của Nam không? Hãy giải thích lí do? TH1: đồng ý. TH2: không đồng ý vì phản ứng sinh ra bọt khí, bạn Nam không cân được khối lượng khí thoát ra dẫn đến tổng khối lượng các chất sản phẩm nhỏ hơn ban đầu. Hãy suy nghĩ xem làm thế nào để giữ lại H2 trong thí nghiệm trên? TH1: dùng túi nilon bịt miệng bình phản ứng. TH2: dùng 1 quả bóng cao su để giữ lại lượng H2 ở trên. Cho kẽm viên vào quả bóng, có 1 bình tam giác chứa dung dịch axit sunfuric, bịt miệng bình tam giác bằng quả bóng, đem lên bàn cân, cân tổng khối lượng các chất trước phản ứng. Dốc ngược quả bóng cho kẽm viên rơi xuống dung dịch axit, lúc này, PƯHH xảy ra, khí H2 sinh ra được giữ lại trong quả bóng, đem cân khối lượng các chất sau phản ứng để thấy được, ĐLBTKL là đúng trong trường hợp này. Trong TN trên bạn Nam đã thấy khối lượng sản phẩm giảm đi. Còn trong TN đốt thiếc ở đầu bài, nhà bác học Boyle lại thấy khối lượng sản phẩm tăng lên. Vì sao? TH1: HS có thể không đoán ra (GV gợi ý: khi đốt thiếc là phản ứng của thiếc với chất nào? Oxi Gọi các HS khác nhận xét. Các bạn trả lời rất đúng. Antoine Lavoisier quyết tâm thực hiện lại thí nghiệm của Boyle, phản ứng được thực hiện trong bình đun chịu nhiệt, rồi tiến hành cân lại và ông phát hiện ra trọng lượng của bình không có gì thay đổi. Định luật bảo toàn khối lượng đã ra đời như vậy, thế nhưng mãi cho đến năm 1789, khi cho xuất bản cuốn giáo trình hóa học nổi tiếng của mình, Antoine Lavoisier mới công bố phát hiện này. Từ kết quả hai hoạt động trên hãy phát biểu nội dung định luật bảo toàn khối lượng. Hãy mô tả nội dung định luật bảo toàn dưới dạng biểu thức. 2.3. Dự kiến cách thức đánh giá năng lực thành phần KHTN 2.4_M2: Dựa vào sản phẩm là phiếu học tập để đánh giá, với các mức độ: Mức 3: Tiến hành được thí nghiệm, ghi chính xác khối lượng trên cân và khối lượng trước và sau phản ứng bằng nhau Mức 2: Tiến hành được thí nghiệm, ghi chính xác khối lượng trên cân, khối lượng trước và sau phản ứng khác nhau Mức 1: Không tiến hành được thí nghiệm. HT 2.1_M3: Dựa trên quan sát để đánh giá Mức 3: Cá nhân học sinh tập hợp nhóm nhanh, trật tự theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu. Mức 2: Cá nhân học sinh tập hợp nhóm theo đúng các tiêu chí mà giáo viên yêu cầu. Mức 1: Cá nhân học sinh tập hợp nhóm cần sự hướng dẫn của giáo viên. HT 3.4_ M2: dựa trên quan sát và phiếu đánh giá Họ và tên Tiêu chí Mức 3 Mức 2 Mức 1 Mức độ tham Nhiệt tình, sôi Tham dự Có tham gia nhưng không nổi, tích cực gia hoạt động tập trung nhóm . Đóng góp ý Có nhiều ý kiến Có ý kiến Chỉ nghe ý và ý tưởng kiến kiến Tiếp thu, trao Lắng nghe ý kiến Có lắng nghe, của các thành Lắng nghe đổi ý kiến phản hổi viên khác, phản hồi và tiếp thu ý kiến hiệu quả 3. Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố (15 phút) 3.1. Mục tiêu hoạt động KHTN 3.1_ M1: Giải thích được hiện tượng thực tiễn đơn giản liên quan tới định luật bảo toàn khối lượng KHTN 3.2_M1: Vận dụng được các kiến thức để giải quyết một số bài tập đơn giản. 3.2. Tổ chức hoạt động - Hoàn thành bài tập 1 trong phiếu học tập số 2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Bài tập 1: Cho dung dịch chứa 34,0 g bạc nitrat (AgNO3) tác dụng với dung dịch chứa kali clorua (KCl), sau phản ứng thu được 28,7 g bạc clorua (AgCl) và 20,2 g kali nitrat (KNO3). a, Viết công thức về khối lượng của phản ứng xảy ra. b, Hãy tính khối lượng của KCl đã tham gia phản ứng. Bài tập 2: Hãy giải thích vì sao: Khi nung nóng canxi cacbonat CaCO3 thì thấy khối lượng giảm đi biết sản phẩm tạo thành của quá trình nung là canxi oxit (CaO) và oxi. Khi nung nóng miếng đồng thì thấy khối lượng tăng lên biết sản phẩm tạo thành là đồng (II) oxit (CuO). Tổ chức trò chơiĐể củng cố lại kiến thức của bài học hôm nay, cô và các em hãy cùng chơi 1 trò chơi. Luật chơi như sau: “Có 4 đội chơi, mỗi đội lần lượt trả lời các câu hỏi bằng cách viết đáp án đúng lên bảng phụ và giơ lên sau thời gian quy định, mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm”. CÂU HỎI Câu 1: Trong lò nung đá vôi, canxi cacbonat (CaCO3) chuyển dần thành canxi oxit (CaO) và khí cacbon đioxit (CO2) thoát ra ngoài. Công thức về khối lượng của phản ứng trên là: A. m = m + m B. m + m = m C. m + m = m CaCO 3 CaO CO 2 CaCO 3 CaO CO 2 CaCO 3 CO 2 CaO Câu 2: Đốt cháy hết 3,6 g kim loại magie (Mg) trong bình chứa khí oxi (O2), thu được 6,0 g hợp chất magie oxit (MgO). Khối lượng khí oxi đã phản ứng là: A. 2,4 gam. B. 9,6 gam. C. 1,2 gam. Câu 3: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu sau: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các ....... bằng tổng khối lượng của các b c a .”. Sản phẩm/ Chất sản phẩm Chất tham gia sản phẩm/Chất phản ứng Chất sản phẩm/ chất tham gia phản ứng Câu 4: Một bên đĩa cân gồm cốc (1) đựng giấm ăn và một viên đá vôi (2). Đĩa cân còn lại đặt quả cân (3) đủ cho cân ở vị trí thăng bằng. Bỏ viên đá vôi vào cốc đựng giấm ăn, thấy sủi bọt. Sau một thời gian, cân sẽ ở vị trí nào: a, b hay c? A. Vị trí c B. Vị trí a C. Vị trí b Tổng kết và trao giải cho các đội.
File đính kèm:
- Bai 15 Dinh luat bao toan khoi luong_12715360.doc